Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí gang thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.79 KB, 121 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác,
mọi sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, Ngày ...... tháng …….. năm 2016
Tác gia

Ngô Thị Thu Liên


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS,TS. Nguyễn Phú
Giang đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Khoa Sau
Đại học là cơ sở đào tạo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép và các cơ
quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp
luôn động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận
văn thạc sỹ của mình.
Hà Nội, Ngày ...... tháng …….. năm 2016
Tác gia

Ngô Thị Thu Liên



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
*Nguyên tắc nền tảng ghi nhận doanh thu........................................................................................ 40
Bán hàng:..................................................................................................................................... 41
Cung cấp dịch vụ:......................................................................................................................... 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG I....................................................................................................47
2.2.1. Kế toán doanh thu.............................................................................................................. 61

Trong đó tỷ lệ trích các khoản theo lương tính vào chi phí bán hàng như sau: Bảo hiểm xã hội
(18%), bảo hiểm y tế (3%), bảo hiểm thất nghiệp (1%), kinh phí công đoàn (2%)...................76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký tự

Diễn Giai

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC

Công cụ dụng cụ

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK


Hàng tồn kho

KQKD

Kết quả kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NĐ- CP

Nghị định- Chính phủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
*Nguyên tắc nền tảng ghi nhận doanh thu........................................................................................ 40
Bán hàng:..................................................................................................................................... 41
Cung cấp dịch vụ:......................................................................................................................... 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG I....................................................................................................47
2.2.1. Kế toán doanh thu.............................................................................................................. 61

Trong đó tỷ lệ trích các khoản theo lương tính vào chi phí bán hàng như sau: Bảo hiểm xã hội
(18%), bảo hiểm y tế (3%), bảo hiểm thất nghiệp (1%), kinh phí công đoàn (2%)...................76


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới -WTO đánh dấu một sự
chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế, đồng thời cũng là một
thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra
là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả? Sự phát triển vững
mạnh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó yêu cầu xác định
chính xác doanh thu, tập hợp đúng, đầy đủ, chính xác các khoản mục chi phí là
một yêu cầu hết sức quan trọng để từ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định, lựa chọn chính
xác phương án kinh doanh trong từng thời kỳ để hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp có thể đạt được những kết quả tốt.
Hiện nay các doanh nghiệp có nhiều sai sót báo cáo kết quả kinh doanh liên
quan đến việc phân loại không chính xác các khoản doanh thu và chi phí, chẳng
hạn Công ty ghi nhận doanh thu tiền lãi (từ bán hàng trả chậm) vào doanh thu
bán hàng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố chi phối quyết định
của nhà đầu tư. Vậy nhưng, vẫn có doanh nghiệp bất động sản áp dụng chuẩn
mực về hợp đồng xây dựng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ, tương tự nhà thầu
xây dựng). Hay có doanh nghiệp ghi doanh thu từ cổ phiếu được nhận không
phải trả tiền do công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ
phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu. Với chi phí, nhiều doanh nghiệp thay đổi phương
pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự thay đổi về cách thức sử
dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm con số chi phí phải khấu hao trong năm, nhờ
vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên báo cáo tài chính. Thậm chí, chi phí lãi vay không
được hạch toán đúng, đủ; chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được kết
chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh, mà “treo” lại một phần trên


2
bảng cân đối kế toán. Trong khi hiện nay Bộ tài chính ban hành thông tư
200/2014/TT/BTC để sửa đổi bổ sung quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành
ngày 20/3/2006 gây khó khăn, vướng mắc các doanh nghiệp trong việc áp dụng
chế độ trong công tác kế toán.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên và nhận thức được vai trò quan trọng của kế
toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ
Khí Gang Thép” làm đề tài luận văn khoa học của mình. Đây là một đề tài
không mới và đã được nhiều tác giả tham gia nghiên cứu nhưng việc nghiên cứu
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phẩn Cơ khí
Gang Thép hiện chưa có tác giả nào thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này
thực sự có ý nghĩa đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp

về sản xuất nói chung và Công ty Cổ phẩn Cơ khí Gang Thép nói riêng.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu
2.1. Xác lập vấn đề trong đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thì xu hướng tất yếu chung của các nhà đầu tư, các chủ
doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều hướng tới mục tiêu là đạt được lợi nhuận. Họ
rất quan tâm đến kết quả cuối cùng trong một thời gian (tháng, quý và năm) mà
họ đã bỏ vốn của mình ra để đầu tư vào kinh doanh. Điều đó dẫn đến bộ phận kế
toán tại doanh nghiệp phải theo dõi sát quá trình mua bán hàng cho đến khi xác
định kết quả kinh doanh, để hạch toán nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời. Thực hiện
tốt quá trình này sẽ giúp doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí,
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao
đời sống người lao động. Hệ thống kế toán tại các đơn vị đóng một vai trò rất
quan trọng, đặc biệt đối với xác định doanh thu , chi phí và từ đó xác định được
kết quả kinh doanh mang tính cấp thiết. Vì vậy vấn đề được xác lập trong đề tài
là nghiên cứu lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh


3
nghiệp, để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
2.2. Tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép”. Luận văn góp phần làm
sáng tỏ lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất, mặt khác luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích
đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cơ khí Gang Thép. Từ đó, tác giả đề ra các phương hướng và hệ thống
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép.

3. Các mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tế: Phân tích và làm rõ thực trạng kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép trên góc độ kế toán
tài chính.
Dựa trên những kiến thức đã nghiên cứu, thông qua quá trình tìm hiểu thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí
Gang Thép tác giả thấy được những ưu điểm, hạn chế và những tồn tại. Từ đó có
những ý kiến đóng góp trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản và khảo sát thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép.


4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép
dưới góc độ kế toán tài chính. Kế toán chi phí đề cập trong luận văn là những chi
phí liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh như: Giá vốn hàng bán, chi
phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Và
các khoản doanh thu đề cập trong luận văn: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Từ đó xác định kết quả
kinh doanh đạt được.
Về mặt thời gian: Nguồn số liệu liên quan đến luận văn được thu thập từ
Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép năm 2013, 2014, 2015 trọng tâm là quý IV
năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập các dữ liệu sẵn có
bên trong và bên ngoài công ty, tức là dữ liệu thứ cấp. Tuy nhiên, bằng các
phương tiện viễn thông hiện đại như web, e-mail, điện thoại, máy ghi hình nối
mạng..., người nghiên cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối tượng cần nghiên cứu
để thu thập cả dữ liệu sơ cấp.
Xuất phát từ việc lựa chọn đề tài nghiên cứu và lựa chọn đơn vị để thực
hiện nghiên cứu tác giả đã tiến hành thu thập các thông tin về Công ty Cổ phần
Cơ khí Gang Thép bằng cách nghiên cứu tài liệu về Công ty trên các kênh thông
tin như: Tài liệu giới thiệu về Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép, Bản công bố
thông tin tháng 12 năm 2015, các bài báo, trang web của công ty, tài liệu kế toán
(chứng từ, sổ sách kế toán),…tác giả đã thu thập được các thông tin tổng quát về
quá trình hình thành và phát triển của Công ty, về cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán, về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy đó,


5
thu thập tài liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cơ khí Gang Thép.
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin thông
qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng
cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán
về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý
thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu người nghiên cứu cần hướng vào
thu thập và xử lý những thông tin sau:
Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình.

Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên ác ấn phẩm.
Số liệu thống kê.
Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Nguồn tài liệu.
Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu trong đề tài nhằm mục đích là
để thu thập những kiến thức từ bao quát đến chuyên sâu một cách chính xác về
những vấn đề lý luận chung kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất thông qua các tài liệu như: Nghiên cứu luật kế toán,
chuẩn mực kế toán Quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu: là phương pháp phân tích dữ liệu thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận
thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.


6
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học,
tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố).
Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: là phương pháp liên quan kết những
mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập
được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc

về chủ đề nghiên cứu.
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác
logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện
tượng.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương
hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích.
Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa
phải tổng hợp tài liệu.
Áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu cụ thể vào đề tài thì
sau khi đã thu thập, nghiên cứu các thông tin, tài liệu có được qua các kênh sưu


7
tầm tài liệu trên các sách, báo, tạp chí, web, quan sát thực tế…Các thông tin sẽ
được phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống. Sau đó sử dụng các phương
pháp phân tích như so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch toán,
phương pháp kế toán với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành đã
phù hợp hay chưa.
Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp tác giả có cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói
chung và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ
phần Cơ khí Gang Thép và làm sáng tỏ lý luận kế toán có liên quan. Từ đó, tác

giả đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí, kết
qua kinh doanh
Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã được một số tác giả
nghiên cứu trên các phương diện, lĩnh vực khác nhau và đã có những đóng góp
nhất định điển hình như:
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Truyền Thông Vietnamnet ICOM”, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế, Lê Thu Hạnh, 2015, Trường Học Viện Tài Chính.
Luận văn của tác giả Lê Thu Hạnh đã khái quát hoá được những vấn đề lý
luận về tổ chức hạch toán về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp; Luận văn nêu bật được thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty theo lĩnh vực hoạt động về dịch vụ
truyền thông, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Từ đó tác giả xác định rõ
được ưu nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của đơn vị và đưa ra những
giải pháp phù hợp với những tồn tại đã được nêu. Tuy nghiên đề tài chưa tập
trung nghiên cứu sâu trên góc độ kế toán tài chính, nên phần lớn các giải pháp về
kế toán còn chưa hoàn thiện.


8
Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Kim Loại Màu Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Ninh Thị Thảo, Năm 2014, Đại học Thương Mại.
Luận văn này đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
sản xuất; Luận văn nêu bật được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Kim Loại Màu Thái Nguyên.
Từ đó tác giả xác định được rõ ưu nhược điểm trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của đơn vị và đưa ra các giải pháp phù hợp với những tồn tại được nêu.
Tuy nhiên, trong năm 2015 chế độ kế toán đã có những thay đổi đáng kể, do
thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính bổ
sung sửa đổi QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Vì vậy luận văn
không đánh giá được những thay đổi trong hạch toán kế toán theo chế độ kế toán
hiện hành và các giải pháp tương ứng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán của Công ty.
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Nguyễn Thanh Sơn, 2013, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thanh Sơn một mặt đã hệ thống những lý
luận chung về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại, mặt khác đã đánh giá một cách tổng quan về đặc điểm
tình hình kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Bắc Thái ảnh hưởng tới kế
toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; đã nêu bật được thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu
Bắc Thái. Giải pháp đưa ra khá phù hợp với những tồn tại đã được nêu. Tuy
nhiên, trong năm 2015 chế độ kế toán đã có những thay đổi đáng kể, do thông
tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính bổ sung sửa
đổi QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Vì vậy luận văn không


9
đánh giá được những thay đổi trong hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện
hành và các giải pháp tương ứng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của
Công ty.
Đề tài luận án tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội” Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Hà Thị Thúy Vân, Năm 2011, Đại học Thương Mại.
Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận khoa

học về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour. Sau
khi làm rõ về khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch tour, đặc điểm hoạt động
kinh doanh du lịch tour tác động đến công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
hoạt động kinh doanh du lịch tour. Trên cơ sở phân tích làm rõ các nội dung lý
luận về chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour (bản chất,
phân loại, nội dung và yêu cầu quản lý). Luận án cũng đã hệ thống hóa và làm rõ
một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh
doanh du lịch tour trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Luận
án đã đề xuất các nội dung, giải pháp hoàn thiện về kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn Hà Nội. Tuy nhiên do phạm vi đề tài luận án chỉ nghiên cứu trong phạm vi
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội, còn tại các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh đa nghành nghề thì chưa nghiên cứu.
Như vậy, các đề tài nêu trên hầu hết đã đi sâu nghiên cứu, đưa ra được cơ
sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, gắn với
thực tiễn của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời đánh giá được thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại chính các doanh
nghiệp. Từ đó các tác giả đã nêu được các đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh một cách tương đối.


10
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế
toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Luật kế
toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Ý nghĩa thực tiễn: Tìm hiểu được thực tiễn việc hạch toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép diễn ra như thế
nào. Trên cơ sở phân tích, đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại đơn vị tìm ra những vướng mắc, sai sót. Từ đó luận văn đã đề xuất các

giải pháp, các điều kiện thực hiện giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương sau đây:
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí,
kết qua kinh doanh trong doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết qua kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép
CHƯƠNG III: Một số giai pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí,
kết qua kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Gang Thép


11
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán doanh thu, chi
phí, kết qua kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo thông tư 200/2014/TT/ BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh thu
được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận
tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu
tiền hay sẽ thu được tiền.
Ngoài ra, còn có các khoản giảm trừ doanh thu, gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định hiện hành, nếu
không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
Doanh thu thường được theo dõi theo từng hoạt động kinh doanh gồm
doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác.


12
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường: Là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước
giao mà thu không đủ bù đắp chi.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc
cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính;
chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển
nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và
các khoản thu khác.
1.1.2. Khái niệm chi phí
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các hao phí về lao động

sống cần thiết và lao động vật hóa để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp còn phải bỏ
ra rất nhiều các khoản chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị
mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có những khoản chi phí đôi khi rất khó xác
định chính xác là hao phí về lao động sống hay hao phí về lao động vật hóa. Do vậy
hiện nay, chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong
từng loại kế toán khác nhau:


13
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 - Chuẩn mực chung: Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Theo nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán, chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của hàng đã bán được hoặc là
giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; bao gồm các chi phí chào
hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi
phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ
doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ

liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh,
các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn…
Chi phí khác: Bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng…
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu đánh vào phần
thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động ở những lĩnh vực khác nhau thì hoạt
động chính tạo ra lợi nhuận cũng khác nhau. Việc xác định kết quả kinh doanh
chính xác giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ kết quả đạt được là


14
lỗ hay lãi, lãnh đạo doanh nghiệp có cơ sở đưa ra các quyết định phù hợp giúp cho
doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên kết quả
kinh doanh cuối kỳ kế toán tính toán và xác định số thuế DN phải nộp ngân sách
nhà nước.
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh
Theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của bộ tài
chính thì kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư
và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa
nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản
đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động sản xuất,


=

Doanh thu

-

thuần

Chi phí bán hàng,

Giá vốn
hàng bán

-

chi phí quản lý

kinh doanh
doanh nghiệp
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động
tài chính

=

Thu nhập hoạt

-


động tài chính

Chi phí
tài chính

Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
với các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động hác

=

Thu nhập
khác

-

Chi phí khác


15
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí, kết qua kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS)
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo đoạn 10 chuẩn mực số 14,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Theo đoạn 16 của chuẩn
mực số 14, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả bốn
(4) điều kiện:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán.
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia :
Theo đoạn 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:


16
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: Theo đoạn 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác
bao gồm:
Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 17- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một
kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tạo
ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế
toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với
chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản
chênh lệch này được phân thành hai loại:
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu
nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
a. Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu


17
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
b. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập

chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập
khác, chi phí được ghi vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu
nhập, chi phí khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoặc ngược lại,
các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được tính vào thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp nhưng không được tính vào lợi nhuận kế toán. Ví dụ: Lãi
cổ tức, lãi từ trái phiếu doanh nghiệp nhận được là khoản thu nhập không chịu
thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
nguyên vật liệu, nhân công trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định
phần phân bổ còn lại là chi phí của kế toán để xác định lợi nhuận kế toán nhưng
không phải là tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Khoản chi
không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và khoản chi
nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) thanh toán bằng tiền mặt là chi phí tính vào lợi
nhuận kế toán nhưng không phải là chi phí tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp; các khoản tiền doanh nghiệp bị phạt là chi phí tính vào lợi nhuận
kế toán nhưng không phải là chi phí tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.


18
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải
nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:

a. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b. Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng;
c. Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực.
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo kết quả kinh doanh lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trên Báo cáo kết quả kinh doanh phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì các chỉ tiêu


19
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập Báo cáo kết quả kinh doanh.
Phù hợp: Theo đoạn 06 chuẩn mực số 01, việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các
kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Nhất quán: Theo đoạn 07 chuẩn mực số 01, các chính sách và phương pháp
kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính. Trong thực tế việc sử dụng các phương pháp đánh giá
sản phẩm sở dang, phương pháp tính giá thành, phương pháp tính khấu hao
không nhất quán sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản chi phí trong doanh nghiệp và
từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thu được.
Thận trọng: Theo đoạn 08 chuẩn mực số 01, thận trọng là việc xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
(a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
(b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
(c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
(d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Biểu hiện của Nguyên tắc thận trọng: Lập dự phòng tài sản như Hàng tồn
kho, nợ phải thu, các khoản đầu tư. Doanh nghiệp không biết chắc chắc chắn lúc
nào phát sinh tổn thất về tài sản nhưng đưa trước vào chi phí một khoản với mục
đích làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận.


20
Trọng yếu: Theo đoạn 09 chuẩn mực số 01, thông tin được coi là trọng yếu
trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể
làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng Báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và
tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng

và định tính.
Nguyên tắc trọng yếu trong đo lường thu nhập, chi phí, kết quả cho phép bỏ
qua những sự kiện có ảnh hưởng không quan trọng đến kết quả. Trong chừng
mực nào đó thì nguyên tắc này đối lập với nguyên tắc phù hợp, ví như: theo
nguyên tắc phù hợp, giá trị công cụ dụng cụ được sử dụng trong nhiều niên độ kế
toán phải được phân bổ vào chi phí từng kỳ. Tuy nhiên, do giá trị công cụ dụng
cụ tương đối nhỏ nên để đảm bảo tính hiệu quả, kế toán có thể áp dụng nguyên
tắc trọng yếu và tính một lần giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí của một kỳ
và điều này không dẫn đến sự biến động lớn của kết quả hoạt động kỳ đó.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí hoạt động tài chính trong kỳ
trừ khi được vốn hóa. Theo chuẩn mực số 16 chi phí đi vay được ghi nhận vào
chi phí hoạt động tài chính trong kỳ bao gồm:
(a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các
khoản thấu chi;
(b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan
đến những khoản vay do phát hành trái phiếu;
(c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình
làm thủ tục vay;
(d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính
Theo quy định của thuế về chi phí lãi vay được quy định như sau:
Hạch toán chi phí lãi vay
+ Đối với những chi phí lãi vay được vốn hóa:
Nợ TK 627, 241
Có TK 111, 112, 242, 335


×