Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.1 KB, 115 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Ngọc Diệp
Mã học viên: 14BM0201010
Ngày sinh: 14/11/1991
Nơi sinh: Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Học viên lớp: CH20B-TCNH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Niên khóa: 2014 - 2016
Trường: Đại học Thương Mại
Tôi xin cam đoan như sau:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: “HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LÀO CAI” là do chính
tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo,
PGS,TS. Phạm Công Đoàn.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn là có
thật và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không
hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Tác giả
Trần Ngọc Diệp


2

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy
cô giáo, Khoa Sau đại học, Trường đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy – PGS,TS. Phạm Công Đoàn,
người đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp em
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị nhân
viên của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ em trong quá trình
khảo sát tại Quỹ, tạo điều kiện giúp đỡ em có những thông tin, số liệu thực tế
về hoạt động của Quỹ và vấn đề nghiên cứu của đề tài, giúp em nhìn nhận và
đánh giá một cách tổng quan, rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn vô
cùng hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho đề tài.
Em xin chân thành cám ơn!
Tác giả

Trần Ngọc Diệp


3

3

MỤC LỤC


4

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thu nhập của người lao động tại Quỹ, các dự án đầu tư trực tiếp và các
dự án liên quan đến hoạt động của Quỹ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai


5

5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ĐTPT: Đầu tư phát triển
2. ĐTT: Đầu tư trực tiếp
3. HĐND: Hội đồng nhân dân
4. KT-XH: Kinh tế - xã hội
5. NHPT: Ngân hàng phát triển
6. NSĐP: Ngân sách địa phương
7. NSNN: Ngân sách nhà nước
8. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
9. TSCĐ: Tài sản cố định
10. TSDH: Tài sản dài hạn
11. TSLĐ: Tài sản lưu động
12. TTCK: Thị trường chứng khoán
13. UBND: Ủy ban nhân dân
14. VCĐ: Vốn cố định

15. VCSH: Vốn chủ sở hữu
16. VLĐ: Vốn lưu động
17. WTO: Tổ chức thương mại thế giới


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế và hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, Chính phủ đã khuyến
khích chính quyền các địa phương chủ động trong việc đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng đô thị. Với chủ trương đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định
138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương do tỉnh, thành phố trung ương
thành lập.
Trong thời gian qua, hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương đã góp phần đáng kể trong việc phát triển KT-XH của địa phương.
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đã và đang trở thành một công cụ tài chính
quan trọng giúp chính quyền địa phương tập trung nguồn lực đầu tư vào kết
cấu hạ tầng, bao gồm cả khả năng huy động vốn và liên kết với khu vực kinh
tế tư nhân. Hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đã có sự phát
triển rất mạnh mẽ trong thời gian qua, từng bước khẳng định là một công cụ
tài chính đắc lực của chính quyền địa phương đối với việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đô thị.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương, ta thấy không phải đơn vị nào cũng đạt được các mục tiêu như mong
muốn, hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương còn chưa đều
nhau, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng của các địa
phương, đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, kể cả khó khăn
về nguồn vốn dài hạn, về năng lực quản lý tài chính và thẩm định dự án. Bởi

vậy, trong công tác quản lý đơn vị cần phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu
để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn vốn bên ngoài. Vì vậy,


7
việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ góp phần nâng cao đời sống an sinh xã hội và
làm cho đất nước KT-XH ngày càng phát triển.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
LÀO CAI” để nghiên cứu. Đây là một vấn đề đang có tính cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và phù hợp với
sự phát triển của Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Lào cai hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu cùng chung đề tài nghiên cứu từ trước đến
nay, cụ thể là các đề tài:
1. Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Anh Đức. Tác giả đã sử dụng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá khá phù hợp như: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tỷ
suất lợi nhuận trước thuế, tỷ suất lợi nhuận sau thuế,... và hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội như: số chỗ việc làm tăng thêm so với
vốn đầu tư sử dụng trong kỳ, mức đóng gop cho ngân sách so với vốn đầu tư
bỏ ra trong kỳ của Quỹ ĐTPT thành phố Hà Nội là bao nhiêu, các chỉ tiêu
đóng góp về văn hóa, xã hội của Quỹ ĐTPT thành phố Hà Nội,... Qua đó tác
giả đưa ra được các đánh giá khách quan và thực tế về hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư tại Quỹ ĐTPT thành phố Hà Nội.
2. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương” của tác giả Phạm Phan Anh, đề tài
chủ yếu nghiên cứu khái quát về nội dung quản lý và hoạt động sử dụng vốn
đầu tư của các Quỹ ĐTPT địa phương trên cả nước, từ đó đưa ra các giải pháp
và định hướng cho sự phát triển của các Quỹ ĐTPT địa phương.

3. Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Đà Nẵng” của tác giả Bùi Thị Hồng Nhung, nội dung của đề


8
tài nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Quỹ ĐTPT tỉnh Đà
Nẵng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá các thành công và hạn chế,
chỉ ra cơ hội và thách thức của Quỹ ĐTPT tỉnh Đà Nẵng thông qua các chỉ
tiêu đánh giá, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp với tính chất và mục
tiêu hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đà Nẵng.
4. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam” của tác giả Bùi Thị Xuân, luận văn thông
qua việc đánh giá các hệ thống chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội và đi
sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ
ĐTPT tỉnh Quảng Nam. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
ĐTPT tỉnh Quảng Nam được đưa ra dựa trên đánh giá, phân tích các nguyên
nhân của những thành công, hạn chế trong các hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh
Quảng Nam.
Thành công của các công trình nghiên cứu trên có thể được khái quát
như sau:
- Một là, đưa ra một số lý luận về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
- Hai là, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương.
- Ba là, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp như là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư, đưa ra các định hướng hoạt động và phát triển trong
những năm tới tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Hạn chế của các công trình nghiên cứu đã thực hiện bao gồm:
- Một là, số liệu minh họa, giải trình để đưa ra trong các phân tích, kết
luận và thực trạng tình hình sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển địa

phương còn ít.


9
- Hai là, kết quả nghiên cứu chưa mang tính khái quát, giải pháp chỉ
mang tính chất gợi mở, chưa làm rõ được nội dung.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa và phát huy kết quả của các công trình
nghiên cứu trước để nghiên cứu cho đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và cụ thể là tại Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Lào Cai.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư đối với các Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Lào Cai cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015, giải pháp đề xuất cho
giai đoạn đến năm 2020.



10
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: sử dụng thông tin, số liệu lưu trữ tại Quỹ Đầu tư
phát triển tình Lào Cai và công bố trên trang thông tin của Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý và sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa để thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa, tạo cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu; đề xuất giải pháp có ý nghĩa khoa học phù hợp chủ đề nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp có ý nghĩa khoa học, thực tiễn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai
nói riêng, là tài liệu tham khảo cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương của
Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, đề tài này được kết cấu bởi ba chương. Cụ
thể là:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai cho giai đoạn đến năm 2020.


11

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Vốn đầu tư
Đầu tư là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư là động lực để tăng trưởng kinh tế,
phát triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một
nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.
Theo nghĩa rộng, trên quan điểm vĩ mô, các tác giả William F. Sharpe,
Gordon J. Alexander, David J. Flower cho rằng: “Đầu tư có nghĩa là sự hi
sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị (có thể không chắc chắn)
trong tương lai. Giá trị ở hiện tại có thể hiểu là tiêu dùng, còn giá trị tương
lai hiểu là năng lực sản xuất có thể làm tăng sản lượng quốc gia”.
Dưới góc độ khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động trong
lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: “Đầu tư là quá trình
sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm
đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định”.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức
lao động và trí tuệ. Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm về mặt
giá trị các tài sản tài chính, hoặc tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực phục
vụ của tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, đầu tư có thể chia đầu tư thành 3
loại chủ yếu sau:


12
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho

vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và khi bán.
Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm
tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc
đẩy đầu tư phát triển.
- Đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là
hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí
tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển là 3 loại đầu tư
luôn tồn tại và có quan hệ tương hỗ với nhau. Đầu tư phát triển tạo tiền đề để
tăng tích lũy, phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.
Ngược lại đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để
tăng cường đầu tư phát triển.
Như ta đã biết, để tiến hành thực hiện bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng
cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá trình đầu tư. Nguồn lực để thực hiện đầu tư là vốn.
Vốn đầu tư là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện nền
kinh tế thì:
Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo
ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các
khoản đầu tư khác(1).

()

Giáo trình Kinh tế đầu tư (2013), NXB Đại học kinh tế quốc dân, PGS.TS
Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng

1


13
Trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ
thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự
trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình
sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành
vốn đầu tư.
Đứng trên góc độ nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng vốn đầu tư
chính là tiền tích luỹ của xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; là
vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Từ đó khái niệm về vốn đầu tư được hiểu như sau:
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí bỏ ra để làm tăng hoặc duy trì năng lực
sản xuất và nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của
toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định.
Vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định, vốn đầu tư làm
tăng tài sản lưu động,… và vốn đầu tư phát triển khác nhằm nâng cao dân trí,
tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ dân sinh…
Về cơ bản, vốn đầu tư mang những đặc trưng của vốn như:
- Vốn đầu tư đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn đầu tư được biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn đầu tư phải vận động sinh lời. Vốn đầu tư được biểu hiện bằng
tiền. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay đổi hình thái biểu hiện, vận
động và có khả năng sinh lời.
- Vốn đầu tư cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có
thể phát huy các tác dụng.



14
- Vốn đầu tư phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng
vốn sẽ được sử dụng hiệu quả.
- Vốn đầu tư có giá trị về mặt thời gian. Vốn đầu tư luôn vận động sinh
lời và giá trị của vốn biến động theo thời gian.
1.1.1.2 Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
a, Khái niệm Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Quỹ ĐTPT địa phương là một định chế tài chính của địa phương, thực
hiện các hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp vào các dự án, góp vốn
thành lập các tổ chức kinh tế, ủy thác và nhận ủy thác nhằm đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật của địa phương; là công cụ tài chính để huy động các nguồn
lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố phê chuẩn. Quỹ ĐTPT địa phương là tiền đề cho việc chuyển
hoá một phần hoạt động đầu tư của Nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực
hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung
đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những dự án không có khả
năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích cộng đồng, an sinh xã
hội. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế xã hội theo địa bàn
và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hoá thông
qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT địa phương. Hoạt động
của Quỹ ĐTPT địa phương bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và tạo
nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố, hình
thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trường vốn trong nước.
Vốn của Quỹ ĐTPT địa phương được hình thành từ dự toán chi ngân
sách và nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn vốn



15
khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội được huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Theo Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương thì: “Quỹ đầu tư phát triển
địa phương là một tổ chức tài chính trung gian của chính quyền địa phương,
do địa phương thành lập nhằm thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu
tư phát triển.
b, Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ ĐTPT địa phương thực hiện các hoạt động trong đầu tư, bao gồm
đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư; góp vốn thành lập doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH… Đối
tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn
trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển
KT - XH đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, bao gồm: các dự án
về giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại
các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị; các dự án quan trọng do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Quỹ ĐTPT địa phương có tư cách pháp
nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán và con dấu riêng. Quỹ ĐTPT địa
phương hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển
vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
1.1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tạo lập và duy
trì năng lực tăng trưởng nhanh cùng với sự phát triển bền vững của nền kinh
tế và cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Đối với sự vận động và thay
đổi liên tục của xã hội, thực tế cho thấy không phải lúc nào chúng ta cũng có
các nguồn lực dồi dào để có thể đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của
con người. Điều đó có nghĩa là tổng nhu cầu xã hội luôn cao hơn khả năng



16
đáp ứng của nền kinh tế. Do đó vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì
khả năng tăng trưởng cũng như tiềm lực kinh tế của hoạt động động đầu tư
nói riêng và nền kinh tế nói chung sẽ càng được thúc đẩy phát triển một cách
bền vững. Yêu cầu sử dụng hiệu quả vốn đầu tư càng trở nên bức thiết hơn
trong điều kiện thiếu vốn, thiếu công nghệ diễn ra phổ biến ở các nước đang
phát triển như Việt Nam. Vì vậy cần phải sử dụng sao cho có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu phát triển của toàn xã hội.
Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của đầu tư được thể hiện
tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu tư đối với nhu cầu phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các
kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra
để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định (2).
Kết quả đạt được của hoạt động đầu tư được phản ánh thông qua các chỉ
tiêu thể hiện mức độ đạt được trong quá trình đầu tư, sự gia tăng tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực không chỉ cho chủ đầu tư, mà cho cả
nền kinh tế. Chi phí bỏ ra để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu
tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, đầu tư, chi phí cho công tác
mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và các chi phí khác...
Công thức tổng quát xác định hiệu quả hoạt động đầu tư:
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
Hiệu quả đầu tư =

kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Chênh lệch này càng cao thì hiệu quả vốn đầu tư càng lớn.

()

Giáo trình Kinh tế đầu tư (2013), NXB Đại học kinh tế quốc dân, PGS.TS
Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng
2


17
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống, sự gắn bó của việc
giải quyết những yêu cầu và mục tiêu đầu tư với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị - xã hội của đầu tư.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động đầu tư để đạt được
hiệu quả hoạt động đầu tư tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các
kết quả kinh tế - xã hội đạt được các mục tiêu của hoạt động đầu tư với các
chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu thì có thể phân loại hiệu
quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự
án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả tài chính hay được gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh
tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp cũng hiệu quả kinh tế - xã
hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.

- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và
hiệu quả gián tiếp.
- Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu
quả tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu
quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.


18
1.1.2 Phân loại vốn đầu tư
Vốn trong một đơn vị thường được chia thành nhiều phần khác nhau
theo từng cách phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính
chất sử dụng vốn mà người ta phân chia thành các loại khác nhau.
1.1.2.1 Theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn
a, Vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định (VCĐ) là: “một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong
nhiều chu kỳ của hoạt động đầu tư và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng”. VCĐ của đơn vị là bộ phận quan trọng của vốn
đầu tư nói riêng và vốn nói chung.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của một đơn vị
nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm
vận động của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá
trị của VCĐ. TSCĐ trong các đơn vị là những tư liệu lao động chủ yếu mà
đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ của hoạt động đầu tư. Trong
quá trình đó, giá trị của TSCĐ không bị hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng
đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm
và nhiều chu kỳ của hoạt động đầu tư tiếp theo. Sự vận động của TSCĐ trong
thời gian tham gia vào quá trình đầu tư được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình
đầu tư và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình).

Nói cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư hỏng
hoàn toàn, phải loại khỏi quá trình đầu tư.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu gắn
liền với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm mà


19
TSCĐ đó sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ
được sản phẩm.
Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ
vốn của một đơn vị, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc
tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
của một đơn vị.
b, Vốn lưu động (VLĐ)
Mỗi một đơn vị muốn tiến hành các hoạt động đầu tư ngoài TSCĐ còn
phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình của từng đơn vị mà cơ
cấu của TSLĐ khác nhau.
Vốn lưu động (VLĐ) là: “Số tiền ứng trước về TSLĐ và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình đầu tư diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần trong toàn bộ chu kỳ của
hoạt động đầu tư”.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu
sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
Tài sản lưu động lưu thông của một đơn vị bao gồm sản phẩm hàng hóa
chưa được tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình đầu tư sản xuất được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi đơn vị phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
thành nên TSLĐ, đơn vị phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số

vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, VLĐ của đơn vị là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình đầu tư của đơn vị được thực hiện thường xuyên,
liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu


20
thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2.2. Theo nguồn hình thành
a, Nguồn vốn nội sinh
Nguồn vốn nội sinh của một đơn vị bao gồm:
Nguồn vốn góp ban đầu: Đây là nguồn hình thành vốn ban đầu gọi là
vốn điều lệ. Nguồn vốn này là cơ sở xác định quyền sở hữu đối với đơn vị. Ở
doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do Nhà nước đầu tư, đó là nguồn vốn
được hình thành từ quỹ tích luỹ của ngân sách đã được dùng vào mục đích
phát triển kinh tế.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại.
b, Nguồn vốn ngoại sinh
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do các đơn vị khác tham gia liên
doanh liên kết với đơn vị. Vốn này được đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu
tư cùng kinh doanh và hưởng lợi nhuận.
Nguồn vốn tín dụng bao gồm:
- Các khoản vốn mà đơn vị vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các
khoản vay của Công ty tài chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại,
của các cá nhân trong và ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư. Các loại hình doanh
nghiệp nhà nước trong quá trình hoạt động được phép phát hành trái phiếu để
huy động vốn nợ.
Thuê tài chính: Đơn vị có thể huy động vốn bằng cách thuê tài chính

tài sản. Với hình thức này, đơn vị sẽ được quyền sử dụng tài sản đi thuê vào
hoạt động đầu tư và định kỳ phải trả tiền thuê cho các công ty cho thuê tài
chính. Như vậy, mặc dù với một số vốn hạn chế nhưng đơn vị vẫn có tài sản
để tiến hành hoạt động đầu tư.


21
1.1.2.2. Theo thời gian sử dụng
Phân loại theo thời gian sử dụng, vốn kinh doanh được chia thành hai
loại là: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
a, Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm các tài sản ngắn hạn của đơn vị.
Vốn ngắn hạn hay vốn tạm thời bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Ví dụ, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ
ngắn hạn khác
- Các khoản chiếm dụng: Đây còn gọi là các khoản chiếm dụng đương
nhiên của đơn vị vì đơn vị được sử dụng vốn của các chủ thể khác mà không
phải trả chi phí sử dụng vốn.
b, Vốn dài hạn
Vốn dài hạn của một đơn vị là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSDH mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ hoạt động của đơn vị và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết
thời gian sử dụng.
Vốn dài hạn của đơn vị (còn gọi là nguồn vốn thường xuyên) bao gồm:
- Vốn góp: bao gồm vốn góp ban đầu của chủ sở hữu khi thành lập đơn
vị, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu.
- Lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Các khoản vay dài hạn của đơn vị: bao gồm vay dài hạn của ngân hàng,
của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước, các khoản nợ dài

hạn hoặc đơn vị có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn vay.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư
Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất


22
xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác – Lê
nin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Theo Adam Smith, một đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ
điển đã khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao
động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra
bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng
lên”. Điều quý giá nhất trong lý thuyết của ông là quan điểm về tiết kiệm.
Ông cho rằng muốn tiếp tục và tái hoạt động lại kinh doanh sản xuất thì phải
có tiết kiệm, nhà tư bản phải dành một phần thu nhập của mình để mở rộng
sản xuất, tạo thêm công việc cho lao động.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực tiếp
đến tích lũy, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai khu
vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu
dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m) trong đó c
là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó, điều
kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội
phải đảm bảo (v+m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực
II. Tức là:
(v+m)I > cII
Hoặc:
(c+v+m)I > cII + cI
Do đó tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu

hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng
quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)II


23
Tức là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản
phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thỏa mãn, nền
kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ đó
quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải
tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu
dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. Vậy theo quan điểm của Mac để tái sản
xuất mở rộng lâu dài thì phải phát triển sản xuất và tiến hành tiết kiệm ở cả
trong sản xuất và tiêu dùng.
Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và
tiền tệ” của John Maynard Keynes, một nhà kinh tế học hiện đại đã chứng
minh rằng: Đầu tư tài chính là phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng.
Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so
với tiêu dùng:
Tức là :
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy
Đầu tư = Tiết kiệm2
Từ đó có thể hiểu:
Nguồn hình thành vốn đầu tư là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng

giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội.
1.1.4 Quản lý và sử dụng vốn đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương


24
Đầu tư là hoạt động có tính liên ngành, do đó, quản lý hoạt động đầu tư
là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Quản lý, theo nghĩa
chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý và sử dụng vốn đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp
khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. Do đó để quản lý và sử
dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả cần vận dụng và kết hợp các phương
pháp quản lý hợp lý.
* Mục tiêu quản lý vốn đầu tư của Quỹ ĐTPT địa phương:
Đối với từng dự án, công trình và các hoạt động đầu tư của Quỹ ĐTPT
địa phương, quản lý và sử dụng vốn đầu tư là nhằm thực hiện đúng mục tiêu
của từng dự án, công trình và từng hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng thời gian đã định trong phạm vi chi
phí đã được duyệt với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất.
* Nội dung chủ yếu của quản lý và sử dụng vốn đầu tư của Quỹ ĐTPT
địa phương bao gồm:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch sử dụng vốn đầu tư phù hợp: Chiến
lược và kế hoạch sử dụng đầu tư phải phù hợp và phục vụ chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Quỹ ĐTPT địa phương, địa phương và Nhà

nước. Những chiến lược và kế hoạch quản lý và sử dụng vốn đầu tư ở cơ sở
bao gồm kế hoạch huy động vốn, kế hoạch thực hiện tiến trình đầu tư, kế
hoạch trả nợ...


25
- Tổ chức lập dự án đầu tư: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý hoạt
động đầu tư của Quỹ ĐTPT địa phương được thực hiện ngay từ khi xây dựng
ý tưởng dự án đến các giai đoạn lập dự án tiền khả thi và khả thi.
- Tổ chức quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu
tư: Nội dung quản lý trong giai đoạn thực hiện đầu tư là tổ chức đấu thầu để
lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng, quản lý tiến độ, vốn đầu tư, chất
lượng, rủi ro, thông tin, hoạt động mua bán...
- Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý và sử dụng vốn đầu tư
của đơn vị nói chung và của từng dự án đầu tư trong đơn vị nói riêng.
Quản lý vốn đầu tư là nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có
hiệu quả các loại nguồn vốn đầu tư. Do đó mỗi Quỹ ĐTPT địa phương cần
phải xác định rõ định hướng, mục tiêu các hoạt động đầu tư đồng thời xây
dựng các kế hoạch, tổ chức quản lý về việc quản lý sử dụng vốn đầu tư phù
hợp với các mục tiêu và định hướng của địa phương, Nhà nước. Quản lý sử
dụng vốn đầu tư hiệu quả sẽ huy động được tối đa và sử dụng hiệu quả cao
các nguồn vốn đầu tư, các nguồn lực tài lực của ngành, địa phương, và toàn
xã hội.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.2.1 Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đầu tư cần phải:
- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư
không thể xem có hiệu quả khi không đạt được mục tiêu đặt ra.
- Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tiêu

chuẩn hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động
đầu tư.


×