Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.23 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

---------------

TRIỆU NGỌC LINH

CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Thanh Tâm

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là:

Triệu Ngọc Linh

Sinh ngày:

06-08-1989



Học viên lớp: CH20A - TCNH
Khóa học:

2014 – 2016, Trường Đại học Thương Mại

Mã số: 14A M0201 041
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ: “Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Phòng” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thanh Tâm
2. Các số liệu, tài liệu mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi thu thập và
xử lý mà không có sự sao chép không hơp lệ nào.
Hà Nội, Ngày 13 tháng 11 năm 2015
Học viên

Triệu Ngọc Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân
hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và các

đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học
tập, công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Tâm
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Triệu Ngọc Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
KÝ TỰ VIẾT TẮT....................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................................................viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................6
1.1 Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại.........................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................6
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................8

1.2 Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng thương mại........................................................................................12
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................12
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa..............................................................................................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...........14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại.........................................................................17
1.3.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................17


iv

1.3.2. Nhân tố khách quan.................................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................23
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG........................24
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng...........................................................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng.............................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng............................................................28
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2014...................31
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng trong giai đoạn năm 2012 - 2014..........................................37

2.2.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................37
2.2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh.........39
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đông Hải Phòng.................................................................................................62
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................62
2.3.2. Hạn chế...................................................................................................64
2.3.3 Nguyên nhân...........................................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................69
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU


v

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG.............70
3.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng......................................70
3.1.1 Định hướng phát triển chung đến năm 2020...............................................70
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa................................................................................................................... 71
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Đông Hải Phòng.....................................................................................72
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................................................72
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định..................................................74
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay.....................................75
3.2.4. Xử lý kịp thời nợ xấu...............................................................................76
3.2.5. Nâng cao chất lượng nhân sự...................................................................77

3.2.6. Tăng cường khai thác những nguồn vốn có chi phí thấp............................78
3.2.7. Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng
truyền thống.....................................................................................................80
3.2.8. Tăng cường ứng dụng các chính sách marketing ngân hàng phù hợp.........81
3.3 Kiến nghị......................................................................................................83
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước.........................................................83
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................84
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................87
KẾT LUẬN.............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................89


vi


vii

KÝ TỰ VIẾT TẮT
BIDV
DNN&V
ĐCTC
KQKD
NHNN
NHTM
TCTD
TCKT
TNHH

:

:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Định chế tài chính
Kết quả kinh doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Trách nhiệm hữu hạn


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:

Tình hình huy động vốn của BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng
trong giai đoạn năm 2012 – 2014.................................................................32
Tình hình dư nợ của BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng trong
giai đoạn năm 2012-2014...............................................................................35
Kết quả kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng trong
giai đoạn năm 2012-2014...............................................................................36
Dư nợ DNN&V theo thời hạn của BIDV – Chi nhánh Đông Hải
Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................................................40
Dư nợ DNN&V theo loại hình doanh nghiệp của BIDV – Chi
nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014.................................42
Dư nợ DNN&V theo ngành nghề của BIDV – Chi nhánh Đông
Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014..........................................................43
Doanh số cho vay DNN&V theo thời hạn của BIDV – Chi nhánh
Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014..............................................45
Doanh số cho vay DNN&V theo loại hình doanh nghiệp của
BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014........46
Doanh số cho vay DNN&V theo ngành nghề của BIDV – Chi
nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014.................................48
Doanh số thu nợ DNN&V theo thời hạn của BIDV – Chi nhánh
Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014..............................................49

Doanh số thu nợ DNN&V theo loại hình doanh nghiệp của BIDV
– Chi nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014.....................51
Doanh số thu nợ DNN&V theo ngành nghề của BIDV – Chi
nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014.................................53
Tình hình nợ xấu DNN&V của BIDV – Chi nhánh Đông Hải
Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................................................55
Tình hình nợ quá hạn DNN&V của BIDV – Chi nhánh Đông Hải
Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................................................57
Vòng quay vốn vay DNN&Vcủa BIDV – Chi nhánh Đông Hải
Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................................................60


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng
.........................................................................................................28

Sơ đồ 2.2:

Quy trình cho vay DNN&V của BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng
.........................................................................................................37

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1:

Quy mô dư nợ DNN&V theo thời hạn của BIDV – Chi nhánh

Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................41

Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:

Quy mô dư nợ DNN&V theo ngành nghề của BIDV – Chi
nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014.......................44
Quy mô cho vay DNN&V theo thời hạn.......................................45

Biểu đồ 2.4:

Quy mô cho vay DNN&V theo loại hình doanh nghiệp của
BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014
......................................................................................................47

Biểu đồ 2.5:

Quy mô thu nợ DNN&V theo thời hạn của BIDV – Chi nhánh
Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................50

Biểu đồ 2.6:

Quy mô doanh số thu nợ theo ngành nghề....................................54

Biểu đồ 2.7:

Tỷ lệ nợ xấu DNN&V của BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng
giai đoạn năm 2012-2014..............................................................55

Biểu đồ 2.8:


Tỷ lệ nợ quá hạn DNN&V của BIDV – Chi nhánh Đông Hải
Phòng giai đoạn năm 2012-2014...................................................57

Biểu đồ 2.9:

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay DNN&V của BIDV – Chi nhánh
Đông Hải Phòng giai đoạn năm 2012-2014..................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một loại hình doanh nghiệp tạo ra năng lực mới,
góp phần đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp trên thị trường. Do vốn tự có ít nên
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết. Vì vậy, việc cho vay
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
ngân hàng. Trong thời gian gần đây, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về chất lượng
cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể kể đến như: Nguyễn Thị Thu
Hằng (2010): Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Công
thương Việt Nam – Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế - tài chính ngân hàng; Mai
Thị Tuyết Nhung (2011): Giải pháp nhằm phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
kinh tế - tài chính ngân hàng; Trần Mạnh Quyết (2012): Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam– Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế - tài chính ngân hàng. Ngoài ra
còn một số đề tài nghiên cứu khoa học và bài báo trên các tạp chí viết về vấn đề này.
Hầu hết những đề tài đã nghiên cứu đều chủ yếu tập trung phân tích về hoạt động tín
dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng chưa đi sâu phân tích vào chất

lượng hoạt động cho vay. Tính đến nay, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải phòng chưa có đề tài nghiên cứu về
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2012-2014
Dựa vào tình hình thực tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng, luận văn tập trung nghiên cứu chất
lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng. Luận văn nêu bật được
những thành công, những kết quả đáng khích lệ mà ngân hàng đã đạt được bên cạnh
đó cũng phân tích được những hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế
của chất lượng cho vay DNNVV, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp với tình hình
cụ thể của ngân hàng.


2

2. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là vần đề tất yếu đối với tất cả các quốc
gia và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Hội nhập đã đem lại rất nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp trong đó có
DNNVV. Để giúp các DNNVV đứng vững trên thị trường thì hệ thống NHTM
đóng một vai trò không nhỏ.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã không ngừng phát triển cả về số lượng và
chất lượng hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, nhu cầu sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày càng cao để phục vụ cho việc tái sản xuất, mở rộng sản
xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Đứng trước nhu cầu đó ngân
hàng thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nguồn vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều cơ
hội để cải thiện những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này
phát triển bền vững, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho đất nước. Mặt khác, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tượng khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho

ngân hàng.
Mới thành lập được 3 năm nhưng thời gian qua Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng đã tham gia thị
trường cho vay DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng một cách tích cực và đạt
được những kết quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi
ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để có thể phát triển hơn nữa và tăng tính
cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng đã góp phần quan
trọng trong việc giúp các DNNVV có vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, tái sản
xuất mở rộng.Mặt khác,trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,hoạt
động cho vay mang lại 80-90% thu nhập cho mỗi ngân hàng song rủi ro cũng rất
lớn.Do đó,đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng đã xác định việc nâng cao chất lượng cho vay


3

DNNVV là rất cần thiết bởi đây là đối tượng tiềm năng và cần được đầu tư cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian nghiên cứu công tác tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Hải Phòng nên tôi quyết định chọn đề tài: "Chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng" làm luận văn nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá chất lượng cho vay DNN&V tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh(BIDV Đông Hải Phòng),từ đó
đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng trong thời gian tới.

3.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan để tìm ra khoảng trống
nghiên cứu.
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của NHTM.
+ Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng.
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng trong thời gian tới.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Thương mại.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng (BIDV – Chi nhánh Đông Hải Phòng).
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập các năm 2012, 2013, 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch sử
nhằm tìm ra mối liên hệ kinh tế của các hoạt động tín dụng với ngân hàng. Mọi sự
vật hiện tượng luôn luôn vận động và liên quan đến nhau, tuân theo những quy luật
nhất định, chúng có quan hệ biện chứng với nhau. Sử dụng phương pháp này để
phân tích nghiên cứu mối quan hệ của việc sử dụng các hoạt động tín dụng đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng.
5.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những tài
liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu số liệu mới tại cơ sở
nghiên cứu. Việc thu thập số liệu bao gồm các số liệu : Từ biểu bảng, báo cáo tài
chính hằng năm của ngân hàng, thông tin từ sách báo, tạp chí, internet liên quan.
5.3 Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ xu thế
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp cho phép ta phát hiện những
điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại
trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp ta phân tích được
các động thái phát triển của chúng.
5.4 Phương pháp phân tích
Là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận
định về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc


5

cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần khái quát và làm rõ nét hơn những lý luận
cơ bản về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại..
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng. Căn cứ vào những kết quả thông
qua các tiêu chí đo chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá chất
lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng, từ đó đưa ra những giải pháp

và và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DNNVV có thể chia thành 3 loại cũng căn cứ vào quy mô, đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Ngân
hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh

nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Mỗi nước có tiêu chí riêng để xác định
DNNVV tùy thuộc vào điều kiện phát triển. Có thể một doanh nghiệp đối với quốc
gia này là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng đối với nước khác là doanh nghiệp lớn.
Tuy nhiên không thể áp dụng khuôn mẫu cho tất cả các nước mà còn tuỳ vào sự
phát triển kinh tế của nước đó, tuỳ từng lĩnh vực ngành nghề và tuỳ từng giai đoạn
nhất định.Theo Tổ chức tiền tệ quốc tế ( IMF),có thể đưa ra khái niệm chung nhất
về DNNVV như sau: “ DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những
giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng
thu được trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia.”
Theo Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV thì: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


7

Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn

Số lao động Tổng nguồn vốn

vốn

Khu vực
I. Nông, lâm nghiệp và 10 người trở20 tỷ đồng trởtừ
thủy sản

xuống

xuống

trên

xuống

xuống

xuống

xuống

10từ trên 20 tỷtừ trên 200 người
đồng
10từ trên 20 tỷtừ trên 200 người

người đến 200đồng đến 100 tỷđến 300 người

người
III. Thương mại và dịch 10 người trở10 tỷ đồng trởtừ trên
vụ

Số lao động


người đến 200đồng đến 100 tỷđến 300 người

người
II. Công nghiệp và xây 10 người trở20 tỷ đồng trởtừ trên
dựng

Doanh nghiệp vừa

đồng
10từ trên 10 tỷtừ trên 50 người

người đến 50đồng đến 50 tỷđến 100 người
người

đồng

(Nguồn: Theo điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Như vậy,tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có kinh doanh
và thỏa mãn các điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản như sau:
* Các DNNVV là những doanh nghiệp cần vốn đầu tư ban đầu thấp, quy mô sản
xuất kinh doanh nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Vì loại hình
DNNVV có quy mô vừa phải nên yêu cầu về vốn đầu tư sản xuất không quá lớn hơn
nữa chu kỳ sản xuất kinh doanh thường ngắn, vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh.
Chính vì thế mà quy mô cấp tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này cũng không lớn.
* Các DNNVV thường là doanh nghiệp có năng lực tài chính thấp, thực hiện
quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng chỉ bằng số vốn tự có của một hoặc một
số cá nhân. Với lượng vốn ít như vậy doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu

quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Về cơ cấu tổ chức thì DNNVV là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ
chức đơn giản gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nên dễ thích nghi với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh. Cơ cấu gọn nhẹ là điều kiện thuận lợi để chủ doanh nghiệp


8

quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời làm giảm thiểu sai lệch thông tin do giảm bớt cấp trung gian. Vì có tính linh
hoạt cao nên các DNNVV có thể nhanh chóng điều chỉnh các mục tiêu và chiến
lược kinh doanh để thích ứng với tình hình thị trường. Tuy nhiên tính ổn định trong
sản xuất kinh doanh của DNNVV không cao gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc thẩm định và theo dõi khoản vay.
* DNNVV có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại và
thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ để phù hợp với quy mô nhỏ và vừa
của mình. Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ như hiện nay thì các doanh
nghiệp không chỉ phải cạnh tranh về sản phẩm, về thị phần tiêu thụ mà còn phải cạnh
tranh gay gắt về công nghệ kỹ thuật. Việc đổi mới dây chuyền công nghệ của
DNNVV đòi hỏi nguồn vốn bổ sung không nhiều lại có thể thu hồi vốn nhanh. Lợi
thế này giúp cho các DNNVV nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán giúp tồn tại
trên thị trường. Tuy nhiên do tài chính thấp nên các DNNVV khó có thể tiếp cận
được với công nghệ mới, các sản phẩm đưa ra thị trường không có tính cạnh tranh.
* Năng lực quản trị điều hành của chủ DNNVV kém, còn thói quen điều hành
quản trị theo kiểu gia đình. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng,
những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Cho vay là hoạt động quan trọng và có quy mô lớn nhất trong toàn bộ hoạt

động của NHTM. Phần lớn vốn huy động được ngân hàng dùng để cho vay. Thu
nhập từ hoạt động cho vay đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này không chỉ đúng với các nước
đang phát triển mà còn đúng với cả những nước có thị trường tài chính phát triển.
Cho vay doanh nghiệp chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của các ngân hàng.
Với việc các DNVVN chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp của nền
kinh tế, nhu cầu vốn của bộ phận doanh nghiệp này là không hề nhỏ và đặc biệt nhu


9

cầu vay vốn của các ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy, cho vay các DNVVN đang
được rất nhiều NHTM quan tâm hiện nay.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Cho vay đối với
DNVVN tại NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho DNVVN
một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
b. Nguyên tắc cho vay
- Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.
Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
DN cùng khách hàng và các khoản vay mượn khác.
- Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân
hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của
DN đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng. Mặt khác, để đảm bảo đòi
được nợ, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo với mỗi khoản vay.
1.1.2.2 Phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tùy vào từng tiêu chí mà có thể chia cho vay DNN&V thành những loại khác nhau:
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay người ta chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn từ 12 tháng
trở xuống, nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các đối tượng vay
vốn phù hợp khác. Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay chủ yếu, gắn liền với các
nghiệp vụ tạo nguồn vốn cho các NHTM.
- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng nhằm đầu tư vốn cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
và thiết bị sản xuất.
- Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn trên 60 tháng
nhằm đầu tư vốn cho các doanh nghiệp xây dựng, mua sắm các tài sản cố định và
máy móc thiết bị.


10

b. Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp người ta chia làm 3 loại:
- Cho vay đối với công ty TNHH: ngân hàng thương mại cho vay đối với
công ty TNHH một thành viên, hai thành viên trở lên.
- Cho vay đối với công ty tư nhân:là hình thức cho vay đối với doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Và
hồ sơ vay vốn của loại hình doanh nghiệp phải đủ các giấy tờ như:Điều lệ doanh
nghiệp, giấy phép kinh doanh...
- Cho vay đối với công ty cổ phần: Là các khoản vay vốn của công ty cổ
phần, hồ sơ vay vốn phải đủ các giấy tờ.
c. Căn cứ vào ngành nghề người ta chia làm 3 loại:
- Cho vay đối với ngành thương nghiệp:là việc ngân hàng cho các DNN&V
trong ngành thương nghiệp vay vốn và tuân theo các điều kiện vay của từng
NHTM.
- Cho vay đối với ngành công nghiệp – xây dựng: là việc các DNN&V trong

ngành công nghiệp xây dựng vay vốn tại NHTM theo nhu cầu vay của mình.
- Cho vay đối với ngành giao thông vận tải: là việc ngân hàng thương mại cho
vay đôi với các DNN&V trong ngành giao thông vận tải để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của các doanh nghiệp. Các khoản vay theo hình thức có tài sản đảm bảo và
không có tài sản đảm bảo.
d. Theo hình thức cấp tiền vay:
- Cho vay thấu chi: Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng
cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay
tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay
thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số doanh


11

nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu
cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân
hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những doanh nghiệp vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên
luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân
hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu

năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và
doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được
thoả thuận trong 1năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là
thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp
cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng
cho phép doanh nghiệp trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thoả
thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán
sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức
cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.Trong trường hợp như vậy, cho vay qua
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
1.2 Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Khái niệm chất lượng:


12

"Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có
rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về
chất lượng đã được các chuyên gia đưa ra như sau:
- Chất lượng cho vay DNNVV:
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động cho vay của các NHTM. Đây cũng là hoạt động đem lại lợi

nhuận lớn nhất nhưng cũng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, chất
lượng cho vay luôn luôn được các ngân hàng quan tâm. Chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được hiểu trên cả quan điểm của khách hàng và
ngân hàng.Tuy nhiên,ở bài này chúng ta đang đề cập đến vấn đề cho vay
DNN&V trên quan điểm của ngân hàng.Vì vậy: Chất lượng cho vay DNN&V
của Ngân hàng Thương mại là sự an toàn và sinh lời của Ngân hàng đối với
các khoản cho vay DNN&V với quy mô phù hợp.
Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện ở chất lượng của từng
khoản vay khác nhau, mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng
chung của hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Đối với ngân hàng, hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro cho vay hay hiểu
một cách khác là rủi ro tín dụng. Rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa lả rủi ro chủ yếu của NHTM và luôn tồn tại trong các ngân hàng. Khi rủi ro
tín dụng xảy ra với ngân hàng, các khoản dư nợ đủ tiêu chuẩn của ngân hàng sẽ
giảm đi đồng thời là việc gia tăng các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Điều đó cũng đồng
nghĩa với chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đó giảm đi.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM đóng một vai trò quan trọng
không chỉ đối với các DNN&V mà đối với cả nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay trở nên cấp thiết để hoạt
động cho vay có thể phát huy hết vai trò, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
các bên tham gia và của cả nền kinh tế.


13

Đối với các ngân hàng thương mại: Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, giữa các trung gian tài chính thì việc nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những chìa khóa thành công cho các NHTM.

Vì để tồn tại và phát triển, các NHTM một mặt phải huy động được nguồn vốn có
chi phí thấp, một mặt phải thực hiện những hoạt động kinh doanh mang đến nhiều
lợi nhuận, trong đó có cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.Đây là đối tượng khách
hàng có tiềm năng lớn,đa dạng hoạt động,số lượng lớn vì vậy Ngân hàng có thể
thực hiện cho vay và bán chéo nhiều sản phẩm.NHTM tìm kiếm những khoản cho
và mang lại lợi nhuận cao nhất đồng thời giảm thiểu rủi ro gặp phải khi cho
vay.Thông qua đó ngân hàng không ngừng gia tăng vốn huy động.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Việc nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM tức khi đó doanh nghiệp giảm được chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh (do doanh nghiệp có được vốn vay trong khoản
thời gian ngắn nhất với chi phí – lãi suất thấp nhất), nắm bắt được cơ hội mở rộng
sản xuất kinh doanh và thu được thêm lợi nhuận. Nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tức là doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi và dịch
vụ nhanh chóng, thuận lợi từ phía NHTM, giảm bớt thủ tục rườm rà, tạo điều kiện
tập trung vào sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế vĩ mô: Nếu chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
được nâng cao và các NHTM thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh nói chung sẽ
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, kích thích sự tăng trưởng, ổn
định tiền tệ, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tránh được tình trạng lạm phát. Vì vậy,
sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ở các NHTM góp phần thúc đẩy các
tác động tích cực của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa với nền kinh tế, tạo ra môi
trường tiềm năng, linh hoạt và năng động. Sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế sẽ
tăng dần theo quá trình hội nhập toàn cầu.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu- nợ quá hạn,lợi nhuận
Đây là các chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn cho vay doanh nghiệp nhỏ


14


và vừa nói riêng và chất lượng cho vay nói chung của NHTM.
a.Nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản
nợ quá hạn trả lãi/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Nợ xấu là loại nợ thuộc từ nhóm 3 đến nhóm 5.Theo thông tư số 02/2013/TT
- NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, NH phân loại nợ theo phương pháp định lượng,nợ xấu bao gồm:
+ Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theohợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả



15

nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu của
DNN&V và tổng dư nợ của DNN&V của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này được xác định như sau:

Nợ xấu của DNN&V
x 100%
Tổng dư nợ của DNN&V
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của DNN&V của một ngân hàng, tỷ lệ này càng
Tỷ lệ nợ xấu của DNN&V

=

thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định dưới 3% được coi là giới hạn an toàn.
b.Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo
cam kết. Nó phản ánh số tiền mà ngân hàng chưa thu được khi các khoản vay đã
đến hạn. Do vậy, nhìn vào chỉ tiêu này có thể đánh giá chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.

Dư nợ quá hạn của DNN&V
x 100%
Tổng dư nợ của DNN&V
Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn của DNN&V

=

Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Theo quy
định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%.Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng thu thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay.
c.Lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ hoạt động nào mà các ngân hàng hướng tới là
phải thu về lợi nhuận, nếu như các chỉ tiêu về rủi ro trong cho vay đều thấp nhưng
lại không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì những chỉ tiêu đó sẽ không còn


×