Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Bài giảng Luật kinh tế: Chương 8 - ThS. Bùi Huy Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.55 KB, 153 trang )

CHƯƠNG VIII. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG

 Nội dung nghiên cứu: 
I.  KHÁI  QUÁT  PHÁP  LUẬT  HỢP  ĐỒNG  Ở  VIỆT 
NAM 
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 
III.  NHỮNG  QUY  ĐỊNH  CHUNG  VỀ  HỢP  ĐỒNG 
TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 
IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 
V. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ 


I.  KHÁI  QUÁT  PHÁP  LUẬT  HỢP  ĐỒNG  Ở 
VIỆT NAM 
1. Khái niệm hợp đồng 
2. Phân loại hợp đồng 
3. Nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng 


1. Khái niệm hợp đồng 








Trong  nền  KTTT,  mỗi  cá  nhân  hay  tổ  chức  tham 
gia vào nhiều QHXH phong phú, đa dạng, trong đó 
có các GDDS. 


Căn cứ chủ yếu làm phát sinh các quyền và NVDS 
là hợp đồng.
Khái  niệm  hợp  đồng  được  hiểu  một  cách  chung 
nhất là HĐDS. 
Hợp  đồng  là  hình  thức  thể  hiện  quyền  và  nghĩa 
vụ  của  các  bên  đạt  được  thông  qua  sự  thỏa 
thuận. 


1. Khái niệm hợp đồng (tt)


Khái niệm hợp đồng và HĐDS: 



Hợp  đồng  được  hiểu  theo  nghĩa  rộng  là  sự  thỏa 
thuận giữa các bên về một vấn đề nhất định làm 
phát  sinh,  thay  đổi  hay  chấm  dứt  các  quyền  và 
nghĩa vụ.  
“HĐDS là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác 
lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và NVDS” 
(Đ388 BLDS2005). 




1. Khái niệm hợp đồng (tt)



Dấu hiệu của HĐDS:  



Là sự thỏa thuận giữa các bên
Nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt HĐDS 
Các quyền và NVDS 





2. Phân loại hợp đồng
2.1. Theo nội dung của hợp đồng 
2.2. Theo tính chất đặc thù của hợp đồng 
2.3. Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa 
vụ của các bên hợp đồng 
2.4. Theo hình thức hợp đồng 
2.5. Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng 
2.6. Theo tính thông dụng của hợp đồng 


2.1. Theo nội dung của hợp đồng 






Hợp  đồng  không  có  tính  chất  kinh  doanh 

(HĐDS  theo  nghĩa  hẹp):  nhằm  thỏa  mãn  mục 
đích sinh hoạt, tiêu dùng. 
Hợp đồng KD,TM: Giữa các chủ thể có ĐKKD 
thực hiện các hoạt động KD,TM.  
HĐLĐ: Giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả 
công,  về  điều  kiện  lao  động,  quyền  và  nghĩa 
vụ của mỗi bên trong QHLĐ. 


2.2. Theo tính chất đặc thù của hợp đồng 








Hợp  đồng  chính:  Hiệu  lực  không  phụ  thuộc  vào 
hợp đồng phụ. 
Hợp đồng phụ: Hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng 
chính; nếu hợp đồng chính không có hiệu lực thì 
hợp đồng phụ cũng không có hiệu lực. 
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: các chủ thể 
hợp đồng thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của người 
thứ ba. 
Hợp  đồng  có  điều  kiện:  Hiệu  lực  của  hợp  đồng 
phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm 
dứt một sự kiện nhất định do các bên thỏa thuận. 
 



2.3.  Theo  sự  tương  xứng  về  quyền  và 

nghĩa vụ của các bên hợp đồng




Hợp  đồng  song  vụ:  các  bên  chủ  thể  đều  có 
quyền  và  nghĩa  vụ  tương  xứng  nhau,  quyền 
của bên này tương xứng với nghĩa vụ của bên 
kia, và ngược lại. 
Hợp  đồng  đơn  vụ:  Chỉ  có  một  bên  có  nghĩa 
vụ. 


2.4. Theo hình thức hợp đồng 






Hợp  đồng  bằng  văn  bản,  kể  cả  bằng  thông 
điệp dữ liệu.  
Hợp đồng bằng lời nói. 
Hợp đồng bằng hành vi cụ thể. 
Hợp  đồng  có  công  chứng,  chứng  thực  hay 
phải đăng ký. 



2.5. Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng 










Hợp  đồng  thương  mại:  Hợp  đồng  giữa  các 
thương nhân. 
Hợp  đồng  chuyển  quyền  sử  dụng  đất:  chuyển 
nhượng, chuyển đổi, cho thuê, góp vốn, thế chấp 
bằng quyền sử dụng đất. 
Hợp  đồng  chuyển  giao  quyền  tài  sản  của  quyền 
tác giả: 
Hợp đồng chuyển giao công nghệ: 
Hợp đồng giao thầu: 
Các  hợp  đồng  cụ  thể  trong  các  lĩnh  vực  kinh 
doanh đặc thù khác. 


2.6. Theo tính thông dụng của hợp đồng









Hợp đồng mua bán tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên 
bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn 
bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán” 
(Đ248). 
Hợp đồng trao đổi tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó các 
bên  giao  tài  sản  và  chuyển  quyền  sở  hữu  cho  nhau”  (K1 
Đ463). 
Hợp đồng tặng cho tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên 
tặng  cho  giao  tài  sản  của  mình  và  chuyển  quyền  sở  hữu 
cho bên được tặng cho và không yêu cầu đền bù, còn bên 
được tặng cho đồng ý nhận” (Đ465). 
Hợp đồng vay tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên cho 
vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải 
hoàn  trả  cho  bên  cho  vay  tài  sản  cùng  loại  theo  đúng  số 
lượng,  chất  lượng  và  chỉ  phải  trả  lãi  nếu  có  thỏa  thuận 
hoặc pháp luật có quy định” (Đ471). 


2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)







Hợp  đồng  thuê  tài  sản:  “Là  sự  thỏa  thuận,  theo  đó 
bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê, còn bên thuê 
phải trả tiền thuê” (Đ480). 
Hợp  đồng  mượn  tài  sản:  “Là  sự  thỏa  thuận,  theo  đó 
bên  cho  mượn  giao  tài  sản  cho  bên  mượn  mà  bên 
mượn không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại 
tài  sản  đó  khi  hết  thời  hạn  mượn  hoặc  mục  đích 
mượn đã đạt được” (Đ512).   
Hợp  đồng  dịch  vụ:  “Là  sự  thỏa  thuận,  theo  đó  bên 
cung  ứng  dịch  vụ  thực  hiện  công  việc  cho  bên  thuê 
dịch  vụ,  còn  bên  thuê  dịch  vụ  phải  trả  tiền  dịch  vụ 
cho bên cung ứng dịch vụ” (Đ518). 


2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)


Hợp đồng vận chuyển: 




Hợp  đồng  vận  chuyển  hành  khách:  “Là  sự  thỏa 
thuận,  theo  đó  bên  vận  chuyển  chuyên  chở  hành 
khách,  hành  lý  đến  địa  điểm  đã  định  còn  hành 
khách phải thanh toán cước phí” (Đ527). 
Hợp  đồng  vận  chuyển  tài  sản:  “Là  sự  thỏa  thuận, 
theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển tài 
sản  đến  địa  điểm  đã  định  và  giao  tài  sản  đó  cho 
người có quyền nhận, còn bên thuê có nghĩa vụ trả 

cước phí” (Đ535). 


2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)








Hợp đồng gia công: “Theo đó bên nhận gia công thực hiện 
công  việc  để  tạo  ra  sản  phẩm  theo  yêu  cầu  của  bên  đặt 
gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền 
công” (Đ547). 
Hợp  đồng  gửi  giữ  tài  sản:  “Theo  đó  bên  giữ  nhận  tài  sản 
của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó khi hết 
hạn,  còn  bên  gửi  phải  trả  tiền  công,  trừ  tr.hợp  gửi  giữ 
không phải trả tiền công” (Đ559). 
Hợp  đồng  bảo  hiểm:  “Theo  đó  bên  mua  bảo  hiểm  phải 
đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản 
tiền  bảo  hiểm  cho  bên  được  bảo  hiểm  khi  xảy  ra  sự  kiện 
bảo hiểm” (Đ567). 
Hợp  đồng  ủy  quyền:  “Theo  đó  bên  được  ủy  quyền  có 
nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn 
bên  ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc 
pháp luật có quy định” (Đ581). 



2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)
Hứa thưởng và thi có giải:


Hứa thưởng:



“Người  đã  công  khai  hứa  thưởng  phải  trả  thưởng  cho  người  đã 
thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng. 
Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, 
không trái pháp luật, đạo đức” (Đ590). 





Thi có giải: 



“Người tổ chức cuộc thi văn hóa, nghệ thuật, thể thao, khoa học, 
kỹ  thuật  và  các  cuộc  thi  khác  không  trái  pháp  luật,  đạo  đức  thì 
phải  công  bố  điều  kiện  dự  thi,  thang  điểm,  các  giải  thưởng  và 
mức thưởng của mỗi giải. 
Việc  thay  đổi  điều  kiện  dự  thi  phải  được  thực  hiện  theo  cách 
thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc 
thi. 
Người  đoạt  giải  có  quyền  yêu  cầu  người  tổ  chức  cuộc  thi  trao 
giải thưởng đúng mức đã công bố” (Đ593).







3.  Nguồn  pháp  luật  điều  chỉnh  hợp 
đồng 
3.1.  Khái  quát  qúa  trình  phát  triển  của  pháp 
luật hợp đồng ở VN 
3.2. Hệ thống VBPL hiện hành về hợp đồng 


3.1.  Khái  quát  qúa  trình  phát  triển  của 
pháp luật hợp đồng ở VN 
 Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KHHTT 
◙  Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KTTT 



◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KHHTT 






Năm  1956,  NN  ban  hành  Điều  lệ  tạm  thời  số  735/TTg  về  chế 
độ hợp đồng kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ giữa hai hay 
nhiều chủ thể cam kết thực hiện kế hoạch của NN. 

Nghị định 004/TTg/1960 ban hành Điều lệ tạm thời về chế độ 
hợp  đồng  kinh  tế  giữa  các  XNQD  và  CQNN.  Điều  lệ  này  quy 
định một kiểu hợp đồng mới – hợp đồng được ký kết trên cơ 
sở và nhằm thực  hiện kế hoạch  NN  đồng thời thực hiện các 
n.tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
Như vậy, các CQNN, các XNQD xác lập và thực hiện hợp 
đồng  không  phải  vì  lợi  ích  riêng  mà  nhằm  để  thực  hiện  kế 
hoạch  của  NN.  Đây  là  đặc  điểm  quan  trọng  nhất  của  hợp 
đồng kinh tế trong cơ chế KTKHHTT. 
HĐCP đã ban hành Nghị định số 54/CP/1975, ban hành Điều lệ 
về  chế  độ  hợp  đồng  kinh  tế.  Đây  là  bản  điều  lệ  chính  thức 
đầu tiên về chế độ hợp đồng và có hiệu lực thi hành đến năm 
1989. 
Để thực hiện hai nghị định trên, NN ta đã ban hành hàng 
loạt văn bản hướng dẫn như: Quyết  định số 113­TTg/1965 và 
Chỉ thị số 17­TTg/1967 của TTg… 


◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KHHTT (tt)
Đặc điểm của PL về hợp đồng trong cơ chế 
KHHTT 






Một là, pháp luật hợp đồng chỉ là công cụ pháp lý của 
việc  thực  hiện  kế  hoạch  NN.  Do  kế  hoạch  NN  được 
coi là pháp lệnh cho nên việc ký kết và thực hiện hợp 

đồng là kỷ luật của NN đối với các đơn vị kinh tế. 
Hai là, hợp đồng kinh tế là hình thức pháp lý của các 
quan hệ mang tính chất tổ chức – kế hoạch, còn yếu 
tố  tài  sản  chỉ  là  thứ  yếu.  Nội  dung  chủ  yếu  của  hợp 
đồng đã được xác định trong chỉ tiêu kế hoạch NN, ý 
chí  của  các  bên  thể  hiện  qua  việc  thỏa  thuận  chỉ  là 
việc cụ thể hóa ý chí của NN. 
Ba là, chủ thể của hợp đồng chỉ là các đơn vị, tổ chức 
được giao chỉ tiêu, kế hoạch. 


◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KTTT 












Đại  hội  VI  (1986)  chuyển  đổi  cơ  chế  KHHTT  sang  cơ  chế  thị 
trường. 
Cơ chế kinh tế mới đòi hỏi phải có sự thay đổi về chính sách 
và pháp luật, trong đó có pháp luật về hợp đồng.
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của HĐNN (1989) và sau đó là một 
loạt  các  VB  như  NĐ/17/HĐBT,  QĐ/18/HĐBT/1990  và  nhiều  văn 

bản hướng dẫn khác đã được ban hành.  
BLDS1995  được  QH  ban  hành  trong  đó  có  nhiều  quy  định  về 
HĐDS. 
LTM1997  cũng  có  những  quy  định  mới  về  hợp  đồng  cho  một 
số hành vi thương mại. Nhưng thực tế, các QHHĐ trong KDTM 
vẫn lấy Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 làm căn cứ áp dụng 
chủ yếu. 
Nội  dung  cụ  thể  của  chế  độ  pháp  lý  về  hợp  đồng  quy  định 
trong các VBPL nêu trên có nhiều điểm không thống nhất. 


◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KTTT (tt)










Khi cơ chế kinh tế thay đổi một cách mạnh mẽ, Pháp 
lệnh HĐKT1989 đã không còn phù hợp nữa. 
Việc  hoàn  thiện,  đổi  mới  các  quy  định  của  pháp  luật 
về  hợp  đồng  là  vấn  đề  đặt  ra  hết  sức  cấp  thiết  cho 
giao lưu kinh tế và cho hội nhập. 
Thực  tiễn  pháp  luật  về  hợp  đồng  không  thống  nhất, 
các quy định còn nằm rãi rác, chồng chéo, mâu thuẫn, 
loại trừ nhau, tạo ra nhiều lỗ hổng pháp lý khiến cho 

việc  thực  hiện  và  áp  dụng  pháp  luật  gặp  nhiều  khó 
khăn. 
BLDS2005  được  ban  hành,  trong  đó  chế  định  hợp 
đồng  là  nền  tảng  thống  nhất  và  đồng  bộ  để  điều 
chỉnh các QHHĐ. 
Ngoài  ra,  NN  còn  ban  hành  các  VBPL  riêng  để  điều 
chỉnh các QHHĐ trong các lĩnh vực cụ thể. 


3.2.  Hệ  thống  VBPL  hiện  hành  về  hợp 
đồng


 BLDS2005  



 LTM2005  
 Các VBPL chuyên ngành 
  Áp  dụng  điều  ước  quốc  tế,  pháp  luật  nước 
ngoài và tập quán thương mại quốc tế 





◙ BLDS2005







Là VBPL điều chỉnh tất cả các loại hợp đồng nói 
chung và hợp đồng trong KDTM nói riêng. 
Nó  có  tính  n.tắc  về  các  chủ  thể,  GDDS,  NVDS, 
HĐDS  (nghĩa chung)  được  áp dụng cho  các  quan 
hệ  HĐDS  (nghĩa  hẹp),  QHHĐ  KDTM,  quan  hệ 
HĐLĐ. 
Trên  cơ  sở  chế  độ  pháp  lý  của  HĐDS  (nghĩa 
chung),  có  các  văn  bản  cho  riêng  từng  loại  hợp 
đồng như LTM, BLLĐ, LDN2005…  
Pháp  lệnh  HĐKT1989  hết  hiệu  lực  khi 
BLDS2005 có hiệu lực. 


◙ LTM2005








Việc  xác  lập  và  thực  hiện  các  QHHĐ  trong  các 
hoạt động KDTM giữa các thương nhân trước hết 
phải căn cứ vào LTM2005. 
Trong  quan  hệ  giữa  BLDS2005  và  LTM2005  thì 
LTM2005  là  luật  riêng  còn  BLDS2005  là  luật 

chung. 
Những nội dung liên quan đến thương mại không 
được quy định trong LTM2005 và các luật khác thì 
áp dụng BLDS2005 (K3 Đ4 LTM2005). 
Đối với các quy định khác nhau giữa LTM2005 và 
BLDS2005 thì áp dụng quy định của LTM2005. 


×