LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận này là của riêng tơi và có sự hỗ trợ
tận tình từ giáo viên hướng dẫn là thầy giáo CN. Đặng Xn Phi. Các nội
dung nghiên cứu và số liệu trong đề tài là trung thực và chưa được cơng bố
tại các cơng trình nghiên cứu trước đây..
Tơi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Dung
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập tốt nghiệp, để có thể hồn thành khóa luận
tốt nghiệp, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập
thể, cá nhân trong và ngồi trường Học viện nơng nghiệp Hà Nội.
Qua đây cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Trước tiên tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo giảng
dạy tại trường Học viện nơng nghiệp Hà Nội, các thầy cơ giáo khoa Kinh
tế và phát triển nơng thơn đã giúp đỡ tơi hồn thành q trình học tập tại
trường.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo CN. Đặng
Xn Phi là người trực tiếp hướng dẫn tơi, người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các tập thể, cá nhân đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực tập. Đó là các bác trong ban lãnh đạo UBND
xã Thủ Sỹ, cùng các bác, các hộ gia đình trong xã Thủ Sỹ đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cho tơi biết nhiều hơn về tình hình thực tế của xã và tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài
của mình.
Cuối cùng tơi xin được dành sự cảm ơn chân thành đến gia đình,
người thân, bạn bè, những người đã ln bên cạnh động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian thực tập và trong cả q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2015
ii
Sinh viên thực hiện
Bùi thị Dung
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Nước ta là một nước nơng nghiệp, dân số phân bố tập trung ở nơng
thơn và chủ yếu làm nơng nghiệp để ni sống bản thân và gia đình. Vì
vậy, việc phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của nước ta trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập. Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách
thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển, nhằm cải thiện đời sống vật
chất cũng như tinh thần cho dân. Song hành với nhà nước, các tổ chức xã
hội, đồn thể đang tích cực hoạt động rất có hiệu quả trên tất cả các mặt
từ kinh tế, xã hội, đồn thể, văn hóa, chính trị,... để giúp đỡ mọi mặt đời
sống cho nhân dân, đồng thời củng cố bộ máy hoạt dộng của chính quyền
địa phương.
2. Trong những năm qua, các tổ chức xã hội, đồn thể trên địa bàn xã Thủ
Sỹ hoạt động rất hiệu quả và mang lại nhiều tác động tích cực trong phát
triển kinh tế xã hội của hộ cũng như của xã. Các hoạt động cũng như
phong trào của các tổ chức xã hội, đồn thể đã tạo điều kiện thúc đẩy q
trình sản xuất, phát triển kinh tế hộ, ổn định đời sống của người dân. Tuy
nhiên trong q trình hoạt động của hội cũng gặp khơng ít khó khăn và
thách thức. Xuất phát từ thực tiễn trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
iii
“Nâng cao vai trị của một số tổ chức xã hội, đồn thể đến sự phát
triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng n”.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trị của các
tổ chức xã hội, đồn thể đến phát triển kinh tế hộ của xã đó.
Đánh giá thực trạng và vai trị của một số tổ chức xã hội, đồn thể
đối với sự phát triển kinh tế hộ của xã
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ của xã đó
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trị của các tổ chức xã hội,
đồn thể trong phát triển kinh tế hộ ở xã
3. Nội dung nghiên cứu của khóa luận chủ yếu hướng vào vai trị của các
tổ chức xã hội, đồn thể trong cơng tác tun truyền, quản lí, hướng dẫn,
chuyển giao kho học kỹ thuật, hỗ trọ vốn và kết quả của việc vay vốn tại
xã Thủ Sỹ. Sau khi tiến hành chọn điểm nghiên cứu trên địa bàn ba thơn
của xã Thủ Sỹ, đó là thơn Nội Lăng, thơn Ba Hàng và thơn Thống Nhất thì
tơi tiến hành đi điều tra và thu thập số liệu dưới hai nguồn: số liệu thứ cấp
và số liệu sơ cấp. Thực hiện phỏng vấn hộ nơng dân và tham vấn cán bộ
địa phương qua phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp. Số liệu được
xử lý qua phương pháp thống kê mơ tả và phương pháp so sánh,…
4. Kết quả nghiên cứu: Trong những năm qua, vai trị của các tổ chức xã
hội, đồn thể ở xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng n đã được phát
huy có hiệu quả đặc biệt là trong q trình tổ chức, triển khai thực hiện
cơng cuộc phát triển kinh té hộ: Tham gia cơng tác tun truyền; tham gia
cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai chương trình; tham gia thảo luận
định hướng nghề cho người dân; mở các buổi tập huấn nghề nghiệp cho
các hộ; áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất; huy động nguồn vốn
là những hoạt động có ý nghĩa quan trọng mang tính xun suốt và quyết
iv
định đến sự thành cơng của việc phát triển kinh tế cũng như xây dựng nơng
thơn giàu đẹp tại địa phương.Tăng trưởng kinh tế được duy trì bền vững,
đạt mức tăng trưởng cao so với bình qn chung của tỉnh; lĩnh vực văn hố
– xã hội tiếp tục được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, các
chỉ tiêu xã hội cơ bản đạt kế hoạch đề ra, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao, cơng tác an sinh xã hội đạt kết quả cao,
tỷ lệ hộ nghèo giảm, an ninh chính trị được giữ vững;…
Ngồi ra, đề tài cịn nêu ra các yếu tố ảnh hưở ng đế n việc phát huy
vai trị của các đoàn thể và tổ chức xã hội như trình độ cán bộ cịn
nhiều hạn chế, năng lực triển khai th ực hi ện ch ương trình của độ i ngũ
cán bộ nhất là cán bộ cơ sở cịn nhiều hạn chế, sự tham gia c ủa các cán
bộ đảng viên cịn chưa tích cực, trình độ ngườ i dân thấp, chính sách của
Đảng và nhà nướ c cịn nhiều bất cập.
5. Tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng việc phát huy vai
trị của các đồn thể và tổ chức xã hội trên địa bàn vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn. Để khắc phục phần nào những khó khăn này đề tài đưa ra một số
giải pháp như sau: giải pháp tăng cường cơng tác tun truyền, vận động;
giải pháp xây dựng các đồn thể và tổ chức vững mạnh; giải pháp nâng cao
năng lực, trình độ, nhiệm vụ cho cán bộ hoạt động ở các đồn thể và tổ
chức xã hội cấp cơ sở và giải pháp nâng cao vai trị, trách nhiệm của các tổ
chức xã hội, đồn thể rong phát triển kinh tế hộ. Bên cạnh đó tơi đã đưa ra
một số kiến nghị đối với nhà nước, đối với chính quyền xã nhà, đối với các
đồn thể và tổ chức xã hội và đối với người dân nhằm góp phần thực hiện
thành cơng nâng cao vai trị của các tổ chức xã hội, đồn thể trong việc phát
triển kinh tế hộ của xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng n.
v
MỤC LỤC
TĨM TẮT KHĨA LUẬN.............................................................................iii
MỤC LỤC......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................vii
5.2.2. Đối với chính quyền........................................................................110
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014). .Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số xã Thủ Sỹ qua 3 năm (2012 – 2014)
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2012 2014)
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Cơ cấu theo ngành trên địa bàn xã Thủ Sỹ qua 3 năm (2012 – 2014)
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Phân loại hộ theo tiêu chuẩn mới và mức sống dân cư xã Thủ Sỹ
giai đoạn 2012 2014...................................Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Tình hình hội viên của các tổ chức xã hội, đồn thể xã Thủ Sỹ
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Tình hình vay vốn tổ chức, đồn thể của các hộ nơng dân xã Thủ
Sỹ năm 2014.................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Các kênh thơng tin mà người dân nhận được về chương trình
phát triển kinh tế hộ....................................Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Ý kiến đánh giá của dân về năng lực làm việc của Ban quản lý,
Ban tổ chức hướng dẫn phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ SỹError: Reference
source not found
Bảng 4.7: Số người/hộ tham gia đóng góp ý kiến và thảo luận trong các
cuộc họp tại xã............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Một số lớp tập huấn được tổ chức xã hội, đoàn thể trong xã
chuyển
giao năm 2014...............................................Error: Reference source not found
vii
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn tổ chức, đồn thể của các hộ tại 3 thơn
nghiên cứu năm 2014...................................Error: Reference source not found
Bảng 4.10: Thu nhập của hộ trước và sau khi vay vốn của các hộ được điều tra
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.11:Tác động của chương trình phát triển kinh tế đến thu nhập của
người dân......................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.12: Tác động của chương trình đến Văn hóa – xã hội...............Error:
Reference source not found
Bảng 4.13: Tác động của chương trình đến mơi trường.......Error: Reference
source not found
Bảng 4.14: Thực trạng cán bộ cơ sở năm 2014....Error: Reference source not
found
Bảng 4.15: Thơng tin cơ bản của hộ dân xã Thủ Sỹ..Error: Reference source
not found
viii
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1: Tâm sự của cán bộ Hội phụ nữ trong việc tun truyền, vận động
người dân tham gia phát triển kinh tế.........Error: Reference source not found
Hộp 2: Theo tơi nghĩ thì chun mơn họ đã có đủ cả rồi, nhưng…”......Error:
Reference source not found
Hộp 3: Có cho chúng tơi vay vốn nhưng chúng tơi tơi khơng biết làm gì…
......................................................................Error: Reference source not found
Hộp 4: Tác động của chính sách phát triển kinh tế đến đời sống của người dân
.........................................................................................................................69
Hộp 5: Họ đã tự giác thu gom, phân loại rác tại gia đình trước khi mang đi
.........................................................................................................................72
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
BQ
: Bình qn
CC
: Cơ cấu
HCCB
: Hội Cựu Chiến binh
HĐBT
: Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ)
HĐND
: Hội đồng nhân dân
Hội LHPN
: Hội Liên hiệp Phụ nữ
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
HV
: Hội viên
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
: Giá trị sản xuất
KT XH
: Kinh tế xã hội
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
Ng.đ
: Nghìn đồng
NN
: Nơng nghiệp
PTNT
: Phát triển nơng thơn
PTNN
: Phát triển nơng nghiệp
x
SL
: Số lượng – Sắc lệnh
STT
: Số thứ tự
THCS
: Trung học cơ sở
TM DV
: Thương mại – dịch vụ
TTCN
: Tiểu thủ cơng nghiệp
Tr.đ
: Triệu đồng
VAC
: Vườn – ao – chuồng
VHVN
: Văn hóa Việt Nam
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
xi
PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tháng 11/2006 đã
mang lại cho đất ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách
thức trong phát triển kinh tế. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước
tính tăng 5,98% so với năm 2013và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu
hiệu tích cực của nền kinh tế. Đảng (Tổng cục thống kê, 2014). Nhà nước ta đã
có nhiều chủ trương chính sách thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển,
nhằm cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nơng dân. Song đối
với cả nước nói chung thì đời sống người dân nơng thơn vẫn chưa mấy được
cải thiện, thu nhập thấp; ngành nghề, dịch vụ chưa phát triển, chưa có những
mơ hình phát triển tốt ở các làng, xã.
Trong nơng thơn, vai trị của các tổ chức xã hội, đồn thể là hết sức quan
trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như đối
với đời sống của người dân. Các tổ chức xã hội ra đời rất sớm chủ yếu có vai
trị định hướng, giúp đỡ về mọi mặt đời sống vật chất – tinh thần cho nhân dân,
đồng thwoif củng cố bộ máy hoạt động của chính quyền nhà nước.
Vì vậy việc phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của nước ta trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước và hội nhập. Hộ gia đình nơng dân được xác định và trở thành
đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nơng dân đã phát huy tính
năng động sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nơng nghiệp
nước ta phát triển mạnh mẽ.
Cùng với cả nước, xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng n đã sớm triển
khai thực hiện Chương trìnhchính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng
1
thơn. Sau một thời gian, Chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, trở
thành phong trào chung của cả hệ thống chính trị trên địa bàn, được tầng lớp
nhân dân hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực triển khai. Các cấp uỷ Đảng và
chính quyền đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, vì lợi ích đa số nhân dân,
góp phần đảm bảo cơng bằng và ổn định chính trị, xã hội; đã có Nghị quyết,
Chỉ thị, Kế hoạch hành động và nỗ lực triển khai Chương trình phù hợp với
điều kiện địa phương.
Tuy nhiên, qua thực tế triển khai cho thấy, đại bộ phận các cấp uỷ Đảng,
chính quyền và nhân dân nơng thơn cịn chưa hiểu đúng, đầy đủ về các nội
dung việc phát triển kinh tế nhất là về vai trị chủ thể của người dân; cách thức
phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân nơng thơn; nâng cao chất lượng
cuộc sống;… tâm lý chủ quan, thờ ơ vẫn cịn tồn tại, nhiều người vẫn coi đây
như là một dự án phát triển kinh tế xã hội do Nhà nước đầu tư và chờ đợi sự
hỗ trợ về kinh phí,… Ngun nhân chính là cơng tác tun truyền, tập huấn đến
người dân và đội ngũ cán bộ cịn chưa chú trọng; năng lực của cán bộ cịn hạn
chế; vai trị của các đồn thể và tổ chức xã hội chưa được phát huy đúng mức,
…
Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, vấn đề
đặt ra là phải đánh giá được thực trạng vai trị của các đồn thể và tổ chức xã
hội cấp cơ sở với việc tham gia phát triển kinh tế hộ , đề ra được các giải pháp
cụ thể, phương hướng vận động, nâng cao vai trị của các đồn thể và tổ chức
xã hội trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ. Xuất phát từ
những vấn đề trên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao vai trị của một
số tổ chức xã hội, đồn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ,
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
Nâng cao vai trị và kết quả hoạt động của các tổ chức xã hội, đồn thể
đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trị của các tổ chưc, đồn thể trong việc phát triển kinh tế tại địa
phương đó.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trị của các tổ
chức xã hội, đồn thể đến phát triển kinh tế hộ của xã đó.
Đánh giá thực trạng và vai trị của một số tổ chức xã hội, đồn thể đối
với sự phát triển kinh tế hộ của xã
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ của xã đó
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trị của các tổ chức xã hội, đồn
thể trong phát triển kinh tế hộ ở xã.
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trị hoạt động của các tổ chức xã hội, đồn thể cũng như tác động
của nó đến hộ
Các tổ chức xã hội, đồn thể trong nơng thơn và hộ gia đình.
Phát triển kinh tế hộ và các đối tượng có liên quan: UBND, Đảng bộ xã
và những vấn đề có liên quan đến đề tài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu tại địa bàn xã Thủ sỹ, huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng n. Khảo sát các đồn thể và các tổ chức xã hội cấp cơ sở về hoạt
động tham gia xây dựng và phát triển kinh tế hộ ở địa phương đó
Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ 1/2015 đến 5/2015
3
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu các thơng tin qua 3 năm từ
2012 – 2014
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nâng cao vai trị của các đồn thể và các
tổ chức xã hội đến sự phát triển kinh tế hộ xã Thủ sỹ. Trong đó đề tài tập trung
nghiên cứu một số đồn thể và các tổ chức xã hội có hoạt động mạnh trong
thời giời vừa qua.
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO VAI TRỊ
CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, ĐỒN THỂ TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TỂ HỘ Ở XÃ THỦ SỸ,HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG N
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Phát triển kinh tế
Phát triển: Là q trình thay đổi tồn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mơ sản lượng, cải thiện cơ cấu , hồn thiện về thể chất
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. (Giáo trình kinh tế chính trị Mác – lênin,
2006)
Phát triển kinh tế: có thể hiểu là q trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mơ sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. ( Kinh tế phát triển,
1997)
4
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về hộ nhưng có thể rút ra được nhận xét
chung về hộ, đó là một tập hợp bao gồm các thành viên có đặc điểm sau:
Cùng chung dưới một mái nhà
Có thể cung huyết tộc hoặc khơng chung huyết tộc
Có chung nguồn thu nhập
Cùng tiến hành sản xuất chung
Cùng ăn chung
+ Gia đình
Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hơn nhân và quan
hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và rang buộc với
nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được Nhà nước thừa
nhận và bảo vệ (Đỗ Thế Viện và Đặng Văn Tiến, 2000).
Theo một số từ điển chun ngành kinh tế, từ điển ngơn ngữ thì hộ được
hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những
người có cùng huyết tộc và những người làm cơng.
Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng hộ là
những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung
một ngân quỹ (Đỗ Văn Viên và Đặng Văn Tiến, 2000).
Đại đa số các hộ ở Việt nam đều gồm những người có quan hệ hơn nhân,
quan hệ huyế t thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với
gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
+ Hộ gia đình
Hộ gia đình được dùng để biểu thị các thành viên có chung huyết tộc,
quan hệ hơn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Các thành viên cùng đóng góp
cơng sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế trong hoạt động sản xuất nơng, lâm,
5
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ
thể cho các quan hệ dân sự đó.
Kinh tế hộ nơng dân:
Theo Frank Ellis (1998) thì kinh tế hộ nơng dân là: Các nơng hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nơng trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với một trình
độ khơng hồn chỉnh cao (Đỗ Văn Viên và Đặng Văn Tiến, 2000).
Kinh tế hộ nơng dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong
nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
+ Đất đai: nghiên cứu hộ nơng dân là nghiên cứu những người sản xuất
tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
+ Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ khơng được xem là lao
động dưới hình thái hàng hóa, họ khơng phải có khái niệm tiền cơng, tiền
lương.
+ Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nơng dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển ở mỗi
quốc gia, nhưng một mặt trái của đầu tư phát triển là bên cạnh việc làm tăng
sản lượng của nền kinh tế, nó cịn gây nên một số tác động tiêu cực như làm ơ
nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường, cạn kiệt tài ngun thiên nhieengaay
ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện nay, ở nhiều quốc gia có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, người ta đã chú ý tới những ảnh hưởng tiêu cực đến tương
6
lai do tăng trưởng nhanh gây ra. Trên thế giới đã xuất hiện khái niệm mới đó là
phát triển bền vững.
Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình:
Vốn để phát triển: Vì muốn làm bất cứ việc gì thì trước tiên phải có vốn
để hoạt động. Về vốn thì các gia đình có thể huy động từ nhiều nguồn khác
nhau là nguồn vốn tự có của mỗi gia đình, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng,
của các hộ gia đình khác.
Lựa chọn mơ hình kinh tế phù hợp vói hồn cảnh của gia đình mình như
là hồn cảnh kinh tế, hồn cảnh địa lý của gia đình.
Phải học hỏi trau dồi kiến thức về mơ hình kinh tế mà hộ gia đình đã lựa
chọn để từ đó thực hiện tốt các cơng việc, đem lại hiệu qủa cao.
Để phát triển được tốt ngồi sự nỗ lực của mỗi gia đình cịn phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, Nhà nước ban hành những chính
sách phù hợp phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đồn thể
Đồn thể là tổ chức quần chúng gồm những người có chung quyền lợi và
nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội,… nhất định.
Các đồn thể trong nơng thơn thường có ý thức về tơn chỉ, mục đích
chung nên dễ thành lập, tổ chức các hoạt động cũng như duy trì ý nghĩa, mục
đích của đồn thể trong các tành viên của mình, nó thường bền vững do có cơ
sở tại chỗ.
Các đồn thể như Đồn thanh niên, Hội nơng dân, Hội Liên hiệp phụ nữ,
Hội cựu chiến binh được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế,
tín dụng, nghề nghiệp,… Các đồn thể này gắn kết các thành viên và hoạt động
theo pháp luật , những quy định của từng đồn thể. Điểm chung của các đồn
thể là được lập ra do nhu cầu cần thiết của các thành viên, người lãnh đạo và
7
các thành viên đều tự nguyện, hào hứng tham gia các hoạt động vì lợi ích
chung. Thơng qua vai trị thành viên của một tổ chức, các cá nhân trở nên tích
cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn sàng tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết
thực cho bản thân và cho các thành viên khác. Ở nơng thơn, các thành viên của
các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng nghĩa xóm, có vai trị tích cực
trong các hoạt động khuyến nơng, xố đói giảm nghèo cho các thành viên, tín
dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn
hố, y tế, giáo dục, mơi trường. Các tổ chức này cịn là chỗ dựa vững chắc của
chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực hiện tốt việc phát huy quyền
tự chủ của người dân trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội nơng thơn.
Tổ chức xã hội
Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các
ngành khoa học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có thể
được hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt
động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hồ giữa các thành phần của một
chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như là một thành tố của cơ cấu
xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập
hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích nhất định. Như vậy,
định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ
khơng phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là các
quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân khơng có những quan hệ xã
hội thì họ chưa thể được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào đó.
Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện
một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định.
8
2.1.2 Vai trị của các đồn thể và tổ chức xã hội trong phát triển kinh tế hộ
Các đồn thể và tổ chức xã hội là những đồn thể và tổ chức xã hội do
người dân tự nguyện lập lên nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm hay cộng
đồng trong việc tương trợ, giúp đỡ nhau về đời sống, sinh hoạt xã hội. Các
đồn thể và tổ chức xã hội trong địa phương thường có ý thức về tơn chỉ, mục
đích chung nên dễ thành lập, tổ chức các hoạt động cũng như duy trì ý nghĩa,
mục đích của tổ chức, đồn thể trong các thành viên của mình, nó thường bền
vững do có cơ sở tại chỗ. Các đồn thể quần chúng cũng như Đồn thanh niên,
Hội nơng dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, các tổ chức như nhóm
hộ dùng nước , Hiệp hội làng nghề, Hiệp hội sinh vật cảnh…các đồn thể và
tổ chức xã hội được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế, tín
dụng, nghề nghiệp. Các tổ chức này gắn kết các thành viên và hoạt động theo
pháp luật và những quy định của từng đồn thể và tổ chức xã hội. Điểm chung
của các tổ chức xã hội và đồn thể là được lập ra do nhu cầu cần thiết của các
thành viên, người lãnh đạo và các thành viên đều tự nguyện hào hứng tham gia
các hoạt động vì lợi ích chung. Thơng qua vai trị thành viên của một tổ chức,
các cá nhân trở nên tích cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn sang tham gia các hoạt
động mang lại lợi ích thiết thực cho bản than và cho các thành viên khác. Ở
nơng thơn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng
nghĩa xóm, có vai trị tích cực trong các hoạt động khuyến nơng, xóa đói giảm
nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực
các hoạt động sản xuất, văn hóa, y tế, giáo dục, mơi trường…Các tổ chức này
cịn là chỗ dựa vững chắc của chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực
hiện tốt việc phát huy quyền tự chủ của người dân trong các hoạt động phát
triển kinh tế.
9
Nói tóm lại, các đồn thể và tổ chức xã hội này đóng vai trị ngày quan
trọng trong xã hội:
Một là, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào tổ chức của mình thực
hiện tốt quyền tự do hội họp, lập hội, góp phần thực hiện khối đại đồn kết
tồn dân tộc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân tham gia vào giải
quyết các vấn đề mà xã hội đang đặt ra.
Hai là, các tổ chức này là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, nơi
thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, là nơi truyền đạt các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đơng thời là kênh phản ánh tiếng nói là
diễn đàn của người dân bày tỏ suy nghĩ, quan điểm trong khn khổ pháp luật
với Đảng và Nhà nước để cơ chế, chính sách sát với thực tế cũng như nâng cao
phẩm chất của cán bộ, cơng chức của Nhà nước trong việc thực hiện cơng việc
và tổ chức bộ máy cho phù hợp.
Ba là, các tổ chức này là lực lượng đối ngoại nhân dân quan trọng trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thơng qua đó giúp cho các nước khác hiểu rõ
về Việt Nam hơn để tăng cường sự hiểu biết, hợp tác cũng như tranh thủ
nguồn lực để phát triển đất nước.
Bốn là, tổ chức các tổ chức này đã thực sự hỗ trợ cho nền kinh tế thị
trường phát triển và che lấp những khuyết điểm của nền kinh tế thị trường
thơng qua sự trợ giúp về thơng tin, tun truyền kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật,
đóng góp ý kiến nhằm thúc đẩy sự ra đời của các cơ chế, chính sách cho phù
hợp với thực tiễn cũng như thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, các tổ chức này cũng đã cung ứng nhiều dịch vụ
cho hội viên mình, cho xã hội thơng qua việc tổ chức các dịch vụ tới vùng sâu,
vùng xa, vùng có nhiều khó khan mà các tổ chức phi lợi nhuận khơng muốn
triển khai, Nhà nước chưa đủ điều kiện vươn tới, đồng thời cùng với Nhà
10
nước thực hiện tơt cơng tác xã hội hóa về giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học, thể
dục thể thao.
Như vậy, các tổ chức, đồn thể đã và đang hình thành ngày càng thích
ứng với nền kinh tế thị trường của đất nước có xu hướng ngày càng phát triển
và hoạt động ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội. Các tổ chức này đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, trung thành với Đảng và Nhà nước. Trong tổ chức, hoạt động mang tính
xã hội – chính trị, các tổ chức ngày càng chủ động tham gia tích cực trong sự
nghiệp phát triển đất nước, thực hiện tốt cơng tác vận động quần chúng của
Đảng và phản ánh kịp thời với Đản, Nhà nước tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng lao đơng, tham gia vào cơng tác xây dựng chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
2.1.3 Sự cần thiết phát triển kinh tế hộ
Việt Nam thực hiện bước chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp hàng
thế kỷ nay, nhưng tiến trình diễn ra rất chậm chạp và sự chuyển tiếp là việc
thực hiện nền kinh tế kế hoạch tập trung theo cơ chế bao c ấp kéo dài suốt
mấy chục năm qua. Cách mạng giải phóng dân tộc với hai cuộc kháng chiến
trường kỳ tiến tới thống nhất tổ quốc cũng là một ngun nhân góp phần làm
giảm phát triển kinh tế đất nước. Chỉ tới thập niên cuối thế kỷ XX, khi bắt tay
vào thực hiện cơng cuộc Đổi mới, chúng ta mới thực sự tiến hành từng bước
chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Do những đặc điểm địa lý tự nhiên và thiếu trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm quản lý nền kinh tế thị trường nên mặc dù trong những năm qua kinh tế
đất nước tuy có tăng trưởng, nhưng phát triển khơng đồng đều giữa các vùng.
Bên cạnh sự phát triển kinh tế sản xuất hàng hố đang diễn ra ở các đơ thị và
11
các tỉnh đồng bằng, vẫn tồn tại các hình thức sản xuất cịn biểu hiện của nền
kinh tế tự cung tự cấp (kinh tế tự nhiên) ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa.
Thực chất sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường khơng chỉ là sự thay
đổ hình thức kinh tế vĩ mơ mà cịn thay đổi cả hệ thống kinh tế vi mơ. Đó là sự
thay đổi phương thức hoạt động, thay đổi hình thức tổ chức của các đơn vị
kinh tế, trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất của xã hội.
Trước đây, các tổ chức kinh tế mang các tên gọi khác nhau: nhà máy, xí
nghiệp, cơng ty, cửa hàng, hợp tác xã, cá thể, tư nhân, v.v… Ngày nay trong cơ
chế thị trường, các đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đều
được thống nhất chung với tên gọi là Việt Nam. Hiện nay ở nước ta có các loại
hình doanh nghiệp với các thành phần chủ sở hữu như sau: cá nhân, nhóm kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty (cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ
phẩn), hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp nhà
nước và kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được
phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trị rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, nhất là trong nơng nghiệp. ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình
lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hố nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số
đang sinh sống ở nơng thơn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất
nơng nghiệp, quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Mặc dù khơng phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình
là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong
các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động
kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của q trình sản xuất và tái
12
sản xuất. Chủ hộ điều hành tồn bộ mọi q trình sản xuất kinh doanh và chịu
trách nhiệm vơ hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình
phát triển chủ yếu ở nơng thơn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nơng dân, ở
thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ cơng nghiệp. Hiện nay, tại một số địa
phương đã hình thành các trang trại gia đình có quy mơ sản xuất và kinh doanh
tương đối lớn. Xu hướng này đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra trên
phạm vi tồn quốc.
Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây
dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh… trên thực tế là các hoạt động kinh tế hộ gia đình và được điều chỉnh
theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992. Chủ hộ chịu trách nhiệm vơ hạn về
vốn và kết quả kinh doanh của mình, mặt khác Nhà nước cũng có những chính
sách tạo điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với qui mơ
để hộ gia đình có thế chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các
hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 5
thơng qua vào tháng 6 năm 1999. Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2000
nước ta có khoảng 38.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, bao gồm cả doanh
nghiệp tư nhân và hơn 1,5 triệu hộ kinh doanh cá thể. Các loại hình doanh
nghiệp này bao gồm nhiều ngành nghề thu hút nhiều lao động, sản xuất ra
nhiều sản phẩm hàng hố phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân
sách nhà nước; góp phần làm cho nền kinh tế phát triển sơi động và linh hoạt
hơn, khai thác được nguồn lực cịn tiềm ẩn trong dân cư phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Như trên đã phân tích, kinh tế hộ gia đình tập trung chủ yếu ở khu vực
sản xuất nơng nghiệp và chiếm tới 2/3 lực lượng lao động tồn xã hội. Vì vậy,
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình của Đảng và Nhà nước
13
ta thực chất là việc thực hiện phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất
và kinh doanh trong nơng nghiệp. Đây là loại hình kinh tế phổ biến nhất ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng khu vực, từng địa bàn, cần phân
loại các hộ gia đình theo trình độ sản xuất hàng hố, khả năng tự chủ trong kinh
doanh, mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh tế để có những biện pháp hỗ trợ
thích hợp. Hộ gia đình có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế
về nhiều mặt. Việc tác động của Nhà nước, kết hợp với sự liên kết hỗ trợ
hướng dẫn của các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã… là rất cần thiết.
Xem xét đến vấn đề kinh tế nói chung, hay kinh tế hộ gia đình nói riêng
khơng thể khơng đề cập đến vấn đề tiêu dùng. Tiêu dùng là hành vi tất yếu và
thường xun của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh
thần của cá nhân, cộng đồng, của tồn xã hội. Tiêu dùng vừa là mục tiêu vừa là
tiền đề của sản xuất và tái sản xuất xã hội. Mức độ tiêu dùng có thước đo và
được chi phối bởi yếu tố thu nhập thực tế tính theo đầu người. Các nước
phương Tây có nền kinh tế phát triển, tích lũy tư bản, phúc lợi xã hội và thu
nhập cá nhân cho phép đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội phát
triển cao.
Do kết quả của sự chi phối, giao lưu kinh tế quốc t ế trong việc th ực
hiện chính sách mở cửa, những năm qua nền kinh tế thị trường đa thành phần ở
nước ta có những bước tăng trưởng đáng kể, nhưng đồng thời cũng kéo theo sự
gia tăng nhu cầu tiêu dùng cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự gia tăng về nhu cầu
tiêu dùng là quy luật tự nhiên và đáng khuyến khích. Tuy nhiên, trong trường
hợp kinh tế kém phát triển như ở nước ta, chưa thể có mức tiêu dùng bình qn
cao được.
14