Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Ebook Một số vấn đề về đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.2 MB, 158 trang )

MỘTsó VẤNĐỂ
VỀĐỔI MỚI Tổ CHỨC. HOẠTĐỘNGCỦAQUỐC HỘI

Chương II

CHỨC NẢNG, NHIÊM vụ,
QUYỂN HẠN VÀ cơ CẤU T ổ CHỨC
CỦA v Ắn p h ò n g q u ố c h ộ i

I. Cơ

s ỏ XÁC ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM v ụ , QUYỂN

HẠN VÀ Cơ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
1.

Những vấn để có tính nguyên lý khi xác lập chức

nảng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một
cơ quan

a.
Chức năngy nhiêm vụ, quyền han và cơ cấu tổ
chức của một cơ quan p h ả i b ắt nguồn từ những yêu cầu
m à thực tiễn đòi hỏi (hay còn goỉ là **sứ mênh** của sự
ra đời)
Theo nguyên lý này, thực tiễn đặt ra những loại nhiệm
vụ chiến lược dài hạn và những nhiệm vụ chiến thuật ngắn
hạn, cần thiết lập một cơ quan để đảm đương trách nhiệm
giải quyết các vấn đề mà thực tiễn yêu cầu. Trên cơ sỏ đó,
170




Chương II
Chửc náng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chửc của VPQH

thực tiễn cũng xác lập những chức náng, nhiệm vụ, quyền
hạn ổn định trong một thời gian dài hoặc những chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn có tính lâm thồi cho mỗi loại cơ quan
mà thực tiễn cần thiết lập. Cũng có khi do nhu cầu cụ thể,
m à tra o cho cơ q u a n , tổ chức n h ữ n g chức n ả n g , n h iệ m vụ,

quyền hạn có tính chất không chuyên trách, kiêm nhiệm.
b,
Quyền hạn p h ả i tương xứng vớỉ nhiệm vựy phù hợp
vớí chức năng và tương thích vớỉ mô hình cơ cấu t ổ chức
Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
phải bát nguồn từ chức năng (những phương diện hoạt
động chủ yếu). Nhiệm vụ đặt ra phải phù hỢp với chức
năng đà được xác định. Để thực hiện được nhiệm vụ, phải
có nhừng quyền hạn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. Quyển
h ạ n p h ả i tương x ứ n g vối nhiệm vụ và được coi là \ ô n g cụ
quyền /ự c” để triể n k h a i thực hiện chức n ă n g , n h iệ m vụ.
MỐI q u a n hệ giữa chức năng, n hiệm vụ, qu yền h ạ n với cơ

câ'u tổ chức bộ máy là mối quan hệ lôgic, biện chứng. Chức
náng, nhiệm vụ, quyển hạn là tiền đề cho việc xác lập cơ cấu,
tổ chức bộ máy. Cơ cấu tổ chức bộ máy là cơ sở, là điều kiện
để bảo đảm thực hiện được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

c.

Chức nảngy nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức
p h ả i bảo đả m tỉnh đôc lập so với các chủ th ể khác
Nguyên lý này bảo đảm để cơ câu tổ chức, và các hoạt

171


MỘTSố VẤNĐẾ
VỀĐỔI MỚI Tổ CHỨC. HOẠTĐỘNGCỦA QUỐC HỘI
động của một cơ quan nào đó mang tư cách một chủ thể độc
lập, nhân danh thẩm quyền được trao, tự chịu trách nhiệm
trước cơ quan thành lập ra mình và trước pháp luật. Việc
xác định rành mạch tính độc lặp vế cờ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan là dấu hiệu quan
trọng để phân biệt phạm vi, phương diện hoạt động của cơ
quan này với các cơ quan khác và để tránh chồng chéo, lẳn
lộn về thẩm quyền.
d.
Việc xác lập chức năng, nhiệm vUy quyên hạriy cơ
cấu t ổ chức cho cơ quan p h ả i bảo đ ả m sư h ài hoà, căn
đôĩ, tương thích; bảo đảm tỉn h n h ấ t quán trong hệ
thống của một chỉnh th ể n hất đ in h
Nguyên lý này bảo đảm sự bình đẳng về địa vị của chủ
thế này với chủ thể khác trong cùng một cấp đưỢc thê hiện
qua việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức, sự phân công chức
năng, nhiệm vụ, quyển hạn. Điểu đó bảo đảm sự cân đôi,
nhất quán trong việc phân công chức náng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành phần trong một chỉnh thể, tạo ra
khả năng phát huy sức mạnh riêng, hoà đồng trong sức
mạnh chung của chỉnh thể.

d,
Bảo đàm các điều kiệìiy ph ư ơn g tiện cần th iết d ể
cơ quarty t ổ chức thực hiện được chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của minh
Tức là, cơ quan, tổ chức phải có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh;

172


Chương II
Chức nảng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH
có bộ máy lãnh đạo; có các đơn vị cả'p dưới; cán bộ, nhân viên
giúp việc; có trụ sở làm việc; có tài khoản, con dấu...
2.

Cơ sở xác định chức năng, nhiệm vụ, quyển hạn và

cơ cấu tể chức của Văn phòng Quốc hội

Từ các vấn đề có tính nguyên lý như đã nêu ở trên, việc
xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câu tổ chức
của Văn phòng Quốc hội bắt nguồn từ những cơ sở sau đây:
a. Yêu cầu tham mưu, phục vụ chức năng, nhiệm vụ,
quyên han của Quốc hội
Để thực hiện đưỢc chức nàng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định, chính Quôc hội phải tự tổ chức ra các cơ
quan trực thuộc và bộ máy giúp việc cho mình. Sự ra đòi
của Văn phòng Quốc hội xuất phát từ yêu cầu bảo đảm
phục vụ cho Quốc hội thực hiện được chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Mô hình tổ

chức và tính châ't tham mưu, phục vụ của bộ máy giúp
việc (tức Vàn phòng Quôc hội) phụ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể mà mình tham
mưu, phục vụ. Đây là vâ'n đề có tính quyết định trong việc
xác lập cơ cấu tổ chức và xác clỊnh cẩc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Quổb hội theo từng tuyến
quan hệ tương ứng.

173


MỘTSố VẤNĐỀ
VẾĐỔI MỚI Tổ CHỨC, HOẠTĐỘNGCỬAQUỐC HỘI
ò. Phương diện hoai động và c h ế độ làm việc cùa
Quốc hội
Các phương diện hoạt động của Quốc hội chính là các
chức năng cơ bản của Quốc hội. Theo quy định của pháp
luật, Quốc hội có 3 chức náng cơ bản là lập pháp, giám sát
tối cao và quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước. Do đặc điểm của cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của nhân dân cả nưóc, nên Quô'c hội làm việc theo chẽ
độ hội nghị. Hai nội dung có tính đặc thù này chi phỗi
mạnh mẽ đến công tác tham mưu, phục vụ của bộ máy giúp
việc. Từ đó đặt ra nhừng yêu cầu về việc xác lập cơ cấu tổ
chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy này.
c. Phương thức t ổ chức các cơ qu an của Quốc hôi
Theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, các cơ quan
của Quôb hội bao gồm: ư ỷ ban thưòng vụ Quốc hội, Hội
đồng d â n tộc, các uỷ b a n củ a Quốc hội và các b a n của ư ỷ
b a n th ư ò n g vụ Quốc hội. Vì vậy, để t r i ể n k h a i th ự c h iệ n


chức năng tham mưu, phục vụ các cơ quan này, với tư cách
là bộ máy giúp việc của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội phải
t h à n h lập các đơn vỊ tương ứng. Chức n ă n g , n h iệ m vụ,
q u y ền h ạ n củ a các đơn vị n à y p h ả n á n h n h ữ n g k h ía c ạ n h
cụ th ể của chức n á n g , n h iệ m vụ, quy ền h ạ n c ủ a V ă n p h ò n g
Quốc hội.

174


Chương II
Chức náng, nhiệm vụ, quyển hạn và ccf cấu tổ chửc của VPQH

d.
N hiệm vuy quyền hạn của các th àn h p h ầ n trong
cơ cấu t ổ chức của Quốc hội
Do việc phân công của Quốc hội và ư ỷ ban thưòng vụ
Quốc hội, mỗi cơ quan của Quốc hội và của ư ỷ ban thường
vụ Quỗc hội có chức náng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng. Do
vậy, việc tham mưu, phục vụ của Văn phòng Quốc hội
t h ô n g q u a các đơn vị c ấp dưối củ a m ình c ũ n g p h ả i đưỢc xác
lập tương ứng vói chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên
những lình vực hoạt động cụ thể, bảo đảm phù hợp và
tương ứng với các chủ thể mà mình tham mưu, phục vụ.
d,
Yêu cầu th am mưuy trợ giúp toàn diện các hoạt
độn g của Quốc hộỉ, các cơ quan của Quốc hộiy các đoàn
đ a i biểu Quốc hôi và các đ a i biểu Quốc hội
Theo đó, việc xác lập cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của Văn phòng Quổc hội được xây dựng trên
cơ sở phân loại các hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
theo từng lĩnh vực hoặc theo các nhóm vấn đề có tính chuyên
ngành. Việc phân loại này là cơ sở để xác lập các đầu mối chủ
yếu trong công tác tham miíu, phục vụ và trợ giúp hoạt động
của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các đoàn đại biểu
Quôc hội và đại biểu Quốc hội. Đây cũng là cơ sỏ quan trọng
đê xây dựng các quy định vể chúc năng, nhiệm vụ, quyển
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội.

175


MỘTSố VẤNĐÉ
VỀĐỔI MỚI Tổ CHỨC. HOẠTĐỘNGCÙAQUỐC HỘI
II.

THỰC TRẠNG T ổ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG QUÔC

HỘI - NHỮNG MẶT
1.

Được VÀ CHỮA Được

Khái quát quá trình hình thành tổ chức bộ máy, chức

năng, nhiệm vụ, quyển hạn của Văn phòng Quốc hội qua
các giai đoạn


Khái quát về quá trình hình thành và phát triển về tổ
chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng Quôc hội từ khi Quồc hội nước ta ra đòi đến nay, có
thể chia làm 5 giai đoạn sau đây:
a. Giai đoan phôi th a i từ thực tiễn
Sau khi Quốc hội khoá I ra đòi, chưa có ngay bộ máy
giúp việc. Vàn phòng Ban thưòng trực Quốc hội dần được
hình thành qua từng giai đoạn, vì chưa có ván bản nào quy
định về bộ máy giúp việc của Quốc hội. Trên thực tế, Văn
phòng này do một số cán bộ đảm trách để giúp Ban thường
trực Quốc hội giải quyết các công việc đối nội và đôl ngoại.
Cho đến ngày 19/3/1950, căn cứ vào nhu cầu công việc, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh sô' 38-SL cử bác sỹ
Nguyễn Tấn Gi Trọng, nguyên Tổng Giám đốc Nha thông
tin giữ chức Chánh Văn phòng Ban thưòng trực Quô'c hội.
Đầu năm 1957, Vàn phòng được thành lập 2 phòng chuyên
môn (Phòng Hành chính - Quản trị và Phòng Nghiên cứu).
Với cách tổ chức đơn giản như vậy, chức náng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ván phòng Ban thưòng trực Quốc hội chủ

176


Chương II
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứt của VPQH
yếu là m a n g tí n h trỢ giúp các công việc h à n h c h ín h cho B an

thưòng trực Quổc hội.
b, G ỉai đoạn hình thành bằng cơ sở p h á p lý
Trên cơ sở quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, ngày

16/01/1962, ưỷ ban thưòng vụ Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết sô' 87-N Q /TV Q H về việc t h à n h lập V á n p hò ng ư ỷ b a n

thường vụ Quốc hội và quy định tổ chức Văn phòng. Theo
quy định tại Điều 1 của Nghị quyết, thì chức năng của Văn
phòng ‘7à cơ quan giúp việc của ưỷ ban thường vụ Quốc hội,
có trách nhiệm phục vụ ưỷ ban thường vụ Quốc hội hoạt
động theo quyền hạn và nhiệm vụ được ghi trong Hiến pháp
và Luật Tổ chức Quốc hộư\ Để thực hiện được chức năng đó,
Văn phòng được trao 6 nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến
công tác phục vụ, nghiên cứu và quản lý công việc hành
chính. Về tổ chức, Vàn phòng có 3 vụ là Vụ Hành chính, Vụ
P h á p c h í n h và Vụ D â n chính. Mỗi vụ có m ộ t sô" p h ò n g và tổ

công tác. Sau đó, ngày 26/8/1976, u ỷ ban thưòng vụ Quốc
hội đã ban hành Nghị quyết sô" 13-NQ/QHK6 về việc nâng
Phòng xét khiếu tố và dân nguyện (thuộc Vụ Dân chính)
thành Vụ Xét khiếu tố và dân nguyện.
c.

G iai đoạn có sự diều chỉnh

S a u k h i có H iế n p h á p n ă m 1980 với n h ũ n g t h a y đổi về
tô chức bộ m á y n h à nước. Để đ áp ứ n g y ê u cầu p hụ c vụ

Quốc hội trong tình hình mói, ngày 06/7/1981, Hội đồng

177



MỘTsó VẤN ĐỀ
VẾ ĐỔI MỚI Tổ CHỨC, HOẠTĐỘNG CỦAQUÓC HỘI
N h à nưốc đ ã r a N g h ị q u y ế t sô' 0 1 /H Đ N N 7 quy đ ịn h về tổ

chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quổc hội và Hội đồng Nhà
nước. Theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết, thì Vãn
phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nưốc có chức năng ‘7à cơ
quan giúp việc Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, có trách
nhiệm phục vụ mọi hoạt động của Hội đồng Nhà nước, Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các
uỷ ban của Quốc /lội”. Để thực hiện được chức năng này,
Nghị quyết đà trao cho Văn phòng 15 nhiệm vụ, quyền hạn
có liên quan chủ yếu đến công tác nghiên cứu, tham mưu,
tổng hợp, phục vụ và quản lý công việc hành chính, v ề tổ
chức, V ă n p h ò n g có 9 đơn vị, gồm 8 v ụ và 1 đơn vị cấp
phòng. Đ ến n á m 1985, do yêu c ầ u p h ụ c vụ, V ản p h ò n g

thành lập thêm Nhà khách Phủ Chủ tịch và nâng cấp trụ
sở liên lạc tạ i 165 N a m kỳ khởi n g h ĩ a ( th à n h p h ố Hồ Chí
M in h ) t h à n h P h ò n g liên lạc tại thành phố Hồ Chí M inh. Kể
t ừ N g h ị q u y ết sô' 0 1 /H Đ N N 7, chức n ă n g , n h iệ m vụ c ủ a các

đơn vị thuộc Ván phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nưốc
bắt đầu đươc hình thành rõ nét.
m

d, Giai đoạn đổi mới
Sau khi có Hiến pháp năm 1992 với nhiều thay đổi
quan trọng, để đáp ứng nhu cầu phục vụ Quốc hội ngày
càng cao, bộ máy giúp việc của Quốc hội phải được xác định

là một chỉnh thể thống nhất, có cơ câu hỢp lý và phân công
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Xuất phát từ

178


Chương II
Chức năng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH
yêu cầu đó, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nưóc đã
được đổi tên thành Vãn phòng Quôc hội và ngày
17/10/1992, ư ỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết sô" 02/NQ-ƯBTVQH quy định về tổ chức, nhiệm vụ
của Văn phòng Quốc hội. Tại Điều 1 của Nghị quyết, chức
năng của Văn phòng được xác định “Zà cơ quan giúp việc
của Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng
hỢp và t ổ chức p h ụ c vụ m ọi h o ạ t đ ộ n g của Quốc hội, ư ỷ b a n
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các uỷ han của Quốc
hộV\ Nghị quyết cũng trao cho Văn phòng 16 nhiệm vụ,
quyền hạn liên quan đến các mặt công tác tham mưu, tổng
hỢp, tổ chức phục vụ điều hành và quản lý các công việc
hành chính, về tổ chức, Ván phòng còn có 19 đơn vị, trong
đó có 17 đơn vị cấp vụ và 2 đơn vị cấp phòng.
đ, Gỉaỉ đoạn hoàn thiện
m



Do quá trình đổi mỏi tổ chức và hoạt động của Quốc hội
các khoá trong thòi kỳ đổi mới và để giúp Quốc hội thực

hiện tốt hơn chức năng của mình, ngày 01/10/2003, ư ỷ ban
th ư ò n g

vụ

Quô"c hộ i

đã

ban

hành

Nghị

quyết

sô"

417/2003/UBTVQHll quy định về chức náng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội. Theo
đó, Ván phòng Quốc hội ‘7à cơ quan giúp việc của Quốc hội,
có chứ c n ă n g th a m m ư u , tổ n g hỢp và tổ chứ c p h ụ c vụ các

hoạt động của Quốc hội, ư ỷ ban thường vụ Quốc hội, các

179


MỘTsó VẤN0Ể

VỀ ĐỔI MỚI TỔCHỨC. HOẠTDỘNG CỦAQUỐC HỘI
hoạt động của Hội đổng dán tộc, các ưỷ ban của Quôc hội,
các ban của ư ỷ ban thường vụ Quốc h ộ i\ Đẻ thực hiện
được chức n ă n g đó, N g h ị qu y ết đã tra o cho V ăn ph òn g 17

nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến các mặt hoạt động của
Quốc hội, các cơ quan của Quô'c hội, công tác quản lý hành
chính và trỢ giúp các hoạt động của Quôc hội nói chung.
Đến đây, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ván phòng Quôc hội được đề cập khá toàn diện và
có tính hệ thống hơn.
2.
Đánh giá thực trạng về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Vân phòng Quốc hội
ơ. Đ ánh g iá kh ải q u á t về quá trĩn h hình thành,
p h á t triển các chức năng, nhiệm vụ, quyền han vá cơ
cấu tố chức của Văn p h ò n g Quốc hội
Trên cơ sỏ phân chia các giai đoạn hình thành và
phát triển của Vãn phòng Quốc hội như đã nêu ở trên,
kết hỢp với việc nghiên cứu quá trìn h lịch sử, có thể đưa
r a những đán h giá khái qu át về thực trạ n g chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vàn phòng
Quốc hội như sau:
Quá trinh xác lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội là một quá trinh
hinh thành, p h á t triển từ thấp đến cao, tuỳ thuộc vào cơ

180



Chương II
Chửc năng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chửc của VPQH

cấu tố chức và phương thức hoạt động của Quốc hội trong
mỗi g ia i đoạn của lịch sử. Điều đó được th ê h iệ n q u a th ự c

tiễn tô chức bộ máy và các quy định của pháp luật về chức
náng, nhiệm vụ, quyến hạn của Văn phòng Quốc hội. Xem
xét quá trình này cho thấy từ việc tổ chức khá đơn giản bộ
máy vối nhừng quy định chưa mang tính định hình, định
lượng và đ ịn h t ín h tro n g việc xác lập chức n ă n g , n h iệ m vụ,

quyền hạn của Văn phòng cho đến giai đoạn sau này,
những vấn đề dó đã được để cập hoàn chính hơn. Trong một
thòi gian khá dài, Văn phòng Quổc hội vói cơ cấu tổ chức
k h á đơn giản, chỉ có chức náng, nh iệm vụ m à k h ô n g có

những quyền hạn để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ dược giao.
- Sự thay đổi về mò hinh tổ chức bộ máy tham mưu,
giúp việc của Quôh hội lờ cơ sở cho sự thay đổi uề chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn ph òn g Quốc hội. Đ â y

là một thực trạng bát nguồn từ những thay đổi to lớn trong
nhặn thức vế vị trí, vai trò của Quôc hội, với tư cách là cơ
quan đại biểu cao nhát của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nưóc cao nhất của nưốc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Chính điều đó đả tạo ra động lực vê' tư duy đổi mói
bộ máy tham mưu giúp việc, dẫn đến sự thay đổi về mô
hinh tổ chức và từng bước hoàn thiện về chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của bộ máy này.
- Đổi mới và từng bước hoàn thiện về cơ cấu tố chứ c bộ

181


MỘTSỐ VẤNĐỂ
VỀĐỔI MỚI TỔCHỨC. HOẠTOỘNGCỦAQUỐC HỘI
máy tham mưu, giúp việc của Quôi hội với những chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn ngày càng rõ nét hơn là một đòi
hỏi khách quan, phù hỢp với các nguyên lý khoa học về tổ
chức bộ máy. Điều đó chứng minh tính đúng đắn trong việc
xác định các cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn để từng bước
xáy dựng và hoàn thiện các quy định về cơ cấu tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Quốc
hội vối tư cách là cơ quan tham mưu, giúp Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại
biểu Quốc hội hoạt động có hiệu quả hơn, đáp ứng với đòi
hỏi ngày càng cao của nhân dân.
6.
Những m ặ t đĩ/ợc, chưa được từ thực tiễn áp dụng
các quy định hiện hành về chức năngf nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu t ổ chức của Văn ph ò n g Quốc hội
- Những mặt được:
Trên cơ sỏ các quy định hiện hành, Văn phòng Quốc hội
đà thực hiện tốt chức náng ''tham mưu, tổng hỢp và tổ chức
phục vụ các hoạt động của Quốc hội, uỷ ban thường vụ
Quốc hội, các hoạt động của Hội đồng dãn tộc, các uỷ ban
của Quốc hội, các ban của ưỷ ban thường vụ Quốc hội".
Điều đó được thể hiện qua quá trình hoàn thành những

chức nàng, nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Tham mưu, phục vụ có hiệu quả việc thực hiện chức
năng lập pháp của Quốc hội. Đảy là điểm nổi bật, tạo ra sự

182


Chương II
Chửc năng, nhiệm vụ, quyển hạn vả cơ cấu tể chức của VPQH
chuyển biến tích cực cả về sô' lượng, chất lượng và kỹ thuật
các ván bản do Quốc hội và u ỷ ban thưòng vụ Quốc hội ban
hành. Do có nhừng tham mưu, đế xuất cải tiến về quy trình
x â y d ự n g p h á p l u ậ t và sự phối hỢp giữa các cơ q u a n h ữ u

quan tham gia, nên sô' lượng và chất lượng văn bản luật,
pháp lệnh đã không ngừng tăng lên, thòi gian được rút
ngắn hơn so vối dự kiến.
Tham mưu, phục vụ có hiệu quả chức năng giám sát tối
cao của Quốc hội. Văn phòng Quốic hội đã có nhiều cô"gắng
trong công tác tham mưu, đề xuất vỏi Uỷ ban thưòng vụ
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội đổi mối quá trình hoàn
thiện các quy định vỂ hoạt động giám sát của Quốc hội và
trực tiếp phục vụ các hoạt động đó. Nhửng chuyển biến
trong hoạt động giám sát đã góp phần tạo nên dấu ấn quan
trọng, rõ nét trong các hoạt động của Quôc hội.
Tham mưu, phục vụ có hiệu quả việc thực hiện chức
năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Với việc nghiên cứu, tham mưu, chuẩn bị chu đáo các văn
bản thuộc phạm vi trách nhiệm được giao, Văn phòng Quốic
hội đã phục vụ Quốc hội ra những quyết định có chất lượng

ngày càng cao, cớ liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động
của đòi sống kinh tế - xã hội của đất nưốc, chính sách cơ
bản về đốỉ nội, đối ngoại, an ninh - quốc phòng, tổ chức bộ
máy và nhân sự cấp cao của Nhà nước.
Ngoài những phương diện hoạt động cơ bản đó,

183


MỘTSố VẤNĐÉ
VỀĐỔI MỚI Tổ CHỮS. HOẠTĐỘNGCỦAQUỐC HỘI
Văn phòng Quôc hội đả có nhiều cô" gắng, tích cực trong
việc tham mưu, phục vụ các hoạt động đối ngoại của Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội; góp phần quan trọng trong
mối quan hệ giữa Quốc hội và nhân dân; tham mưu, phục
vụ tốt việc tổ chức các kỳ họp Quốc hội, các hội nghị đại
biểu Quốc hội chuyên trách, hoạt động điểu hành của ư ỷ
ban thường vụ Quốc hội; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật
chất, kỹ thuật; tổ chức công tác thông tin, báo chí và
nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động của Quốc hội...
- Những mặt chưa được:
Việc phục vụ chức năng lập pháp của Quốíc hội còn
nhiều bất cập. Điều đó được thể hiện ở chất lượng tham
mưu về nội dung một sô" văn bản luặt, pháp lệnh còn chưa
cao, có những nội dung chưa được nghiên cứu sâu để cụ
thể hoá trong văn bản; chưa tham mưu, để xuất được các
giải pháp có tính khả thi cao; việc đôn đốc công tác chuẩn
bị các dự án luật, pháp lệnh còn chưa quyết liệt; chưa chú
trọng đến công tác theo dõi, đôn đốc việc ban hành các vàn
bản hưống dẫn thi hành luật, pháp lệnh để nhanh chóng

đi vào cuộc sống.
Công tác tổ chức phục vụ hoạt động giám sát chưa được
nghiên cứu, cải tiến. Một sô' lĩnh vực quan trọng của đòi
sống xà hội mà cử tri quan tâm chưa được nghiên cứu, đề
xuá*t phương thức giám sát kịp thòi và có hiệu quả.
Chưa tổ chức tốt công tác nghiên cứu, dự báo và cung

184


Chương II
Chức nảng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH
câ"p thông tin đầy đủ, chính xác làm cơ sở cho các đại biểu
Quôc hội, các cơ quan của Quốc hội và Quốc hội xem xét,
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nưóc.
- N guyên nhàn của những hạn chế, b ấ t cập:

Việc đổi mới tổ chức bộ máy của Văn phòng Quốc hội
tiẽn hành còn chậm, chưa đáp ứng kịp vói lộ trình của
những thay đổi to lớn, toàn diện trên các lĩnh vực hoạt
động củ a đòi sống k in h tẽ * xã hội của đ ấ t nưốc.

Trong các cơ quan nhà nước, chưa có cơ quan nào tổ
chức theo mô hình 3 khối như Văn phòng Quốc hội (khôi
các đơn vị phục vụ Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc
hội, khối các đơn vị phục vụ các ban của u ỷ ban thường vụ
Quòc hội và khốỉ các đơn vị phục vụ chung). Do vậy, mặc

dù đà có nhừng cô' gắng nhát định trong sự phốỉ hợp, song
vẫn gặp không ít nhửng khó khăn, lúng túng trong công

tác lãnh đạo, chĩ đạo và điều hành bộ máy. Nhiều hoạt
động còn chồng lân, do chưa cá biệt hoá được lình vực hoạt
động cụ thê của từng loại đơn vỊ trong cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Quốc hội.
T í n h độc lập về m ặ t tổ chức • n h â n sự của V ản p hò ng

Quốic hội chưa rõ nét, chưa tạo khả năng điều hành thống
nhât và có hệ thông để đạt được hiệu quả quản lý cao trong
việc thực hiện các chức nàng, nhiệm vụ đã được xác định.
- Một sô" v ấ n đề liên q u an đến chức n ả n g , n h iệ m vụ,

185


MỘT Số VẤN OỂ

VỀ oổl MỚI Tổ CHỨC, HOẠTĐỘNG CỦAQUỐC HỘI
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội, các
chức danh lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo các đơn
vị thuộc Ván phòng Quốc hội và chức trách của cán bộ, công
chức trong từng đơn vỊ chưa được xác lập mạch lạc, rõ ràng.
- Công tác t u y ể n dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưõng, q uy

hoạch cán bộ thực hiện chưa tốt, chưa đồng bộ, chưa khoa
học; đặc biệt là cơ chế đánh giá cán bộ còn chưa khách quan;
chưa có sự kết hợp đúng đắn giữa lợi ích và nghĩa vụ trong
mỗi cá nhân, đơn vị. Do đó, chưa tạo ra được khả năng khơi
nguồn, khuyến khích và phát huy sức m ạnh trí tuệ cá nhân
k ế t hỢp với sức m ạ n h t r í tu ệ của t ậ p t h ể cơ quan .
- Q u y ền h ạ n c ủ a V á n ph òn g Quốc hội, c ủ a các chức


danh lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo các đơn vị và cán bộ,
chuyên viên trong Ván phòng chưa tương xứng vỏi chức
năng, nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chưa tạo ra năng lực đầy
đủ về mặt pháp lý cho các chủ thể này chủ động, sáng tạo
và linh hoạt trong các hoạt động công vụ.

- Công tác tổng kết, đánh giá thực tiễn chưa đưỢc quan
tâm , chú trọng thường xuyên, làm cơ sỏ kiến nghị với U ỷ

ban thường vụ Quốic hội sửa đổi, bổ sung kịp thòi những
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Quốc hội.

186


Chương II
Chức nảng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH
III. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHỨC
NANG, n h iệ m v ụ , q u y ể n hạn v à Cơ cấu t ổ chức Của
v A n p h ò n g q u ố c hội
1.

Yêu cầu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyển hạn

và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội

Thực tiễn đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt
động của Quốc hội trong những năm gần đây và trong

những năm tiếp theo đã và đang đặt ra các yêu cầu hoàn
thiện về chức năng, nhiệĩĩi vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
c ủ a bộ m á y t h a m mưu, ể iú p việc cho Quốc hội. C ụ t h ể là:

Yèu cầu th ể chế kịp thời các chủ trương, chính sách
của Đảng bằng các đạo luật, các quyết định của Quốc hội
và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật thông qua các
-

h o ạ t đ ộn g giám s á t của Quốc hội - cơ q u a n đ ạ i diện cho
q u y ề n lực củ a n h â n dân.
- Yêu cầu có đủ các đ ạ o lu ật, bảo đ ả m cả sô" lượng và
c h ấ t lượng để điều c h ỉn h kịp thơi các q u a n hệ k in h t ế • xã

hội, đặc biệt là các quan hệ kinh tế đốì ngoại đang ngày
càng phát triển không ngừng.
Yêu cầu đổi mới và hợp lý hoá về tổ chức, hoạt động của
Quôh hội, các cơ q u a n củ a Quốc hội, tă n g cưòng s ố lượng và
c h ấ t lượng đại biểu Quôc hội chu yên trách; t ă n g cưòng hiệu
'

quả và chất lượng hoạt động của Quốc hội tại các kỳ họp,
hướng tói một Quốc hội hoạt động chuyên nghiệp.

187


MỘTSố VẤNĐẾ
VẾĐỔI MỚI Tổ CHỨC, HOẠTĐỘNGCỦAQUỐC HỘI
- Yẽu cẩu m ở rộng quan hệ đối ngoại, hỢp tác giữa các


cơ quan Lập pháp trong khu vực và trên thế giới nhằm giải
q u y ế t n h ữ n g vâVi đê có liên qu an , đòi hỏi sự t h a m gia và

đồng thuận của nhiều quôc gia, dân tộc.
- Yêu cầu d â n chủ hoá đời sống xả hội, bảo đ ả m thực

hiện các quyền dàn chủ của nhân dân cũng đang đòi hỏi
p h ả i đổi mới các h o ạ t động của Quốc hội cho p h ù hỢp.

Những yêu cầu đó đặt ra nhiều vân đề cần tiếp tục đổi
mới cả về mô h ì n h tổ chức và ph ư ơ ng th ứ c t h a m m ư u , p h ụ c

vụ toàn diện các hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội. các đoàn đại biểu Quốic hội và các đại biểu Quõc
hội. Theo đó, bộ máy giúp việc của Quốic hội phải trơ thành
công cụ. phương tiện hữu hiệu để Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, các đoàn đại biêu Quốc hội và các đại biểu Quô*c
hội sử dụng vào việc thực hiện có thực chất, có thực quyển
các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó cũng là những yêu
cầu đặt ra trong việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyển hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quôc hội trong
điều kiện hiện nay.
2.

Phương hưóng, giải pháp hoàn thiện chức năng,

nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Quốc hội


Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra từ đòi hỏi của công
cuộc đổi mới, việc hoàn thiện các chức nảng, nhiệm vụ,

188


Chương II
Chức năng, nhiệm vụ, quyến hạn và cơ cấu tổ chửc của VPQH
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vãn phòng Quốc hội cần
đưỢc triển khai theo các phương hướng và giải pháp sau đây:
a.
Cần nhận thức đủng dắn và thống n h ấ t về chức
n àn g của Văn ph òng Quốc hội
V ấn đề n à y có liên q u a n đến khái niệm “Quôc h ộ r với ý

nghĩa là một chỉnh thể tổ chức, có đ«iy đủ các dấu hiệu của
những bộ phận càu thành, bao gổm không chỉ các cơ quan
của Quốc hội, các cơ quan của ưý ban thường vụ Quốc hội,
mà cã các đoàn dại biểu Quổc hội và các đại biểu Quốc hội.
Trong khi đó. thực tiễn mỏ hình tô chức bộ máy tham mưu,
giúp việc hiện nay của Quôc hội lại khòng chỉ có Ván phòng
Quô'c hội, mà còn có các Ván phòng Đoàn đại biểu Quốc hội.
Xét trên bình diện khoa học về tổ chức, Văn phòng
Đoàn đại biêu Quòc hội không phài là một bộ phận cấu
thành của chính quyền địa phương và việc hình thành các
Đoàn đại biểu Quốc hội là một phương thửc tổ chức có tính
lịch sử trong điểu kiện Quòb hội hoạt động không thưòng
xuyên. Sự ra đòi của Vãn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là
để đ á p ử n g yêu cầu t h a m m ưu, giúp việc cho Đ o à n đ ạ i b iể u
Quốc hội. Có thể coi đáy là một giai đoạn quá độ.


Hơn nủa, đà coi Quốc hội là một cơ quan, m ột chỉnh thể
tổ chức, thì chỉ n ê n có một bộ m áv giúp việc, đó là V ă n
p h ò n g Quổic hội. Vì vậy, t ro n g chức n ă n g c ủ a V á n phòng

Quốc hội, cần có cà nội dung tham mưu, giúp việc cho các

189


MỘTSỐ VẤNĐẾ
VÉ ĐỔI Mới Tổ CHỨC, HOẠTĐỘNGCỦAQUÓC HỘI
đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Đây là một
thực tế đã và đang diễn ra, nhưng chủ yếu là trong các kỳ
họp Quốc hội. Do đó, về tổ chức, cần quan niệm Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội là một cơ cấu tổ chức của Ván
phòng Quốc hội hoạt động tại địa phương.
b, Làm rô hhái niệm ‘Hham mưu, g iú p việc
Theo các nghị quyết của ư ỷ ban thường vụ Quốc hội về
tổ chức bộ máy của Ván phòng Quốc hội và Văn phòng
Đ oàn đại biểu Quốc hội, thì k h á i niệm ''tham mưu, giúp
ưiệc” được hiểu là tổ chức phục vụ và nghiên cứu, tham
m ư u tổ ng hỢp. N h ư n g q u a th ự c tiễn h o ạ t động, th ì k h ái
niệm ''tham mưu, g iú p việc' không chỉ bao hàm những nội
d u n g đó, m à có cả n h ữ n g h o ạ t động khác, n h ư : tổ chức các
điều kiện p hụ c vụ về m ặ t h ậ u cần, h à n h c h ín h , phục vụ

điều hành, tư ván, cung câ'p thông tin, phân tích chính
sách, hỗ trỢ tư duy, hiến kế... Trong những trưòng hợp
nhất định, còn được uỷ quyền giải quyết một số công việc

cụ th ể , và điều đó đ ã th ự c s ự trở t h à n h chức n ă n g q u a n

trọng của bộ máy giúp việc cho Quốc hội.
Bởi vậy, để bảo đảm thống nhất về quan niệm và nhận
thức, cần tiến hành rà soát lại những công việc mà bộ máy
giúp việc của Quốc hội đã và đang thực hiện. Trên cơ sở so
sánh, đốĩ chiếu giữa tính hỢp pháp và hỢp lý để sửa đổi, bổ
sung các quy định hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của

190


Chương II
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH
cơ quan này, nhằm tạo ra khả năng chủ động, sáng tạo của
bộ máy tham mưu, giúp việc.
c.
N hận thức đú ng đắn vê vỉ tríy tỉn h c h ấ t của Ván
p h ò n g Quốc hội
Theo đó, vấn đề cần đưỢc giải quyết là: Văn phòng Quốc
hội trước hết là một cơ quan nhà nước, nhưng có phải là
một cơ quan hành chính của Quốc hội hay không? Là một
cơ quan nhà nưóc hay cd quan hành chính của Quốc hội, thì
Văn phòng Quốc hội có được trao nhửng thẩm quyền nhất
định để bảo đảm thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ
đâ đưỢc xác định hay không?
Từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ván phòng Quốc
hội trong những nhiệm kỳ gần đây cho thấy rằng Văn
phòng Quôc hội có vỊ trí nhất định trong bộ máy nhà nưỏc,
chịu sự điều chỉnh bởi các quỵ định của luật hành chính,

nhưng nó lại khống nằm trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội
và cũng không thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước (tức Chính phủ). Nếu xét từ các chức năng, nhiệm vụ
và quyền h ạn đã đưỢc quy định, thì nhiều hoạt động của
Ván phòng Quốc hội mang tính chất là cơ quan hành chính
của Quốc hội. Đây là vấn đề có liên quan đến tổ chức bộ
máy, cần được làm rõ trong dịp sửa đổi, bổ sung Luật Tổ
chức Quốc hội. Tuy nhiên, việc xác định vị trí, tính chất của
Văn phòng Quổc hội có ảnh hưởng và chi phối không nhỏ

191


MỘTSố VẤNĐỀ
VÉoổl MỚI Tổ CHỨC, HOẠTĐỘNGCỦAQUỐC HỘI
đối với việc xác lập chức náng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan này.

d, Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các ván bản pháp
luật về chức năng, nhiêm vUj quyên han và mô hìnhy cơ
cấu t ổ chức của bộ máy giúp việc cho Quốc hội
Việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật
về chức náng, nhiệm vụ, quyền hạn và mô hình, cơ cấu tổ
chức của bộ máy giúp việc cho Quốc hội theo hướng xác lập
lại về cơ câu tổ chức, quy định rõ nhiệm vụ theo từng lĩnh
vực công tác cụ thể và quyền hạn tương ứng để bảo đảm
thực
được
vụ.
* hiện


• nhiệm
*
*
Về mô hình tổ chức, cần nghiên cứu kỹ một trong hai
phương án sau đây:
Phương án 1: tổ chức mô hình bộ máy giúp việc chung
của Quốc hội.
Phương án 2: tổ chức mô hình bộ máy giúp việc theo các
cơ cấu của Quốc hội.
Tức là, bên cạnh Văn phòng Quốc hội, có các văn phòng
của Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội.
ở đây, chúng ta chỉ đề cập đến phương án 1.
Theo phương án 1, việc xác lập chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội cần

192


Chương II
Chửc năng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ câu tổ chức của VPQH
đưỢc tính toán như sau:
- Vẻ chức năng, vị tri, tinh chất của Văn p h òn g Quốc hội:

Cần
tiến
hành
sửa
đổi
Nghị

quyết
sô'
417/2003/ƯBTVQHl 1 theo hưống Văn phòng Quốc hội là
cơ q u a n t h a m m ưu, tổ n g hỢp và tổ chức p h ụ c vụ các h o ạt

động của Quốc hội, ư ỷ ban thưòng vụ Quốc hội, các hoạt
động của Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, các
b a n của ư ỷ b a n t h ư ờ n g vụ Quô'c hội, các đ oàn đại biểu

Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
Bên cạnh đó, cần quy định vị trí, tính chất của Văn
phòng Quốc hội theo hướng Văn phòng Quốc hội có vỊ trí
tương đương vối Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội.
v ề tính chất, Văn phòng Quổc hội là cơ quan phục vụ công
việc hành chính của Quốc hội.
- Về nhiệm vụ của Văn p h ò n g Quốc hội:

Trên cơ sở chức nàng được nêu theo phương án trên
đây, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội cơ bản vẫn như
tinh thần Nghị quyết sô" 417/2003/UBTVQHl 1, nhưng cần
đưỢc bổ sung thêm các nhiệm vụ: tổ chức cung cấp thông
tin, đánh giá tính xác thực của thông tin; phản tích, dự báo
các vấn đề chiến lược; tổ chức các dịch vụ, phương tiện vật
chất bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội; tổ chức hoạt động tham mưu, phục vụ các
đoàn đại biểu Quôc hội; cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu

193



MỘTsó VẤNĐỂ
VÉ ĐỔI MỚI Tổ CHỨC, HOẠT£)ỘNGCỦA QUỐC HỘI
của công chúng...
Đồng thời với việc bổ sung thêm những nhiệm vụ kể
trên, cần phân loại các nhóm nhiệm vụ của Văn phòng
Quốc hội theo hướng chuyên môn hoá sâu sắc theo từng
lình vục cụ thể, làm cơ sở cho việc sắp xếp cớ cấu tổ chức
và xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vụ,
đơn vị trực thuộc.
- Về quyền h ạn của Vẫn p h ò n g Quốc hội:

Tương ứng vói những nhóm nhiệm vụ trên đáy, cần
trao cho Vản phòng Quốc hội những quyền hạn nhàt định
để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo các nhóm sau đáy:
+ Nhóm các q u y ề n h ạ n bảo đ ả m th ự c hiện n h iệ m vụ

tham mưu, phục vụ các chức năng của Quốc hội, bao gồm
các vấn đề có liên quan đến việc đôn đôc, kiểm tra các cơ
quan hừu quan trong việc thực hiện chương trình xây dựng
pháp luật và ban hành vãn bản hướng dẫn thi hành; đôn
đốc các cơ quan hửu quan thực hiện chương trình giám sát
của Quốc hội; đôn đốc các cơ quan chuẩn bị các dự án, báo
cáo trình Quổc hội và ư ỷ ban thưòng vụ Quốc hội.
+ Nhóm quyền hạn bảo đảm thực h iệ n việc tổ chức
phục vụ các điều kiện vật chất kỷ thuật, bảo đảm cho các
hoạt động của Quốc hội, bao gồm quyền đưỢc quyết định về
tài chính, xáy dựng cơ bản, trang bị phương tiện... trong
một giói hạn nhâ^t định; tổ chức cung cấp các dịch vụ theo

194



×