Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển hoạt động marketing qua email của công ty cổ phần PASIOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.03 KB, 49 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, Khoa
HTTT Kinh Tế và Thương Mại Điện Tử em đã được sự giúp đỡ, quan tâm chỉ bảo tận
tình của các thầy cô. Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo
khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử cùng các thầy cô trong toàn
trường đã truyền dạy cho em các kiến thức chung và các kiến thức chuyên ngành để
em có hành trang tốt nhất để lập nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn PCS.TS Nguyễn
Văn Minh đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần PASIOT em đã học hỏi và tích lũy được
những kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc
Công ty Cổ phần PASIOT cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty đã tạo điều
kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và quá trình em thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ em trong quá
trình làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể anh/chị đã
tham gia trả lời khảo sát, giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
MỤC LỤC

TMĐT
CSDL
ĐKKD
LAN
ROI
SEO
HTTT



Thương mại điện tử
Cơ sở dữ liệu
Đăng ký kinh doanh
Local Area Network: Mạng máy tính cục bộ
Return On Investment: Tỉ suất hoàn vốn trong kinh doanh
Engine Optimization: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Hệ thống thông tin


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ


4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sự biến động và phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong thời gian
qua làm cho nên kinh tế của toàn thế giới trở nên sôi động và phức tạp hơn bao giờ
hết. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp đòi hỏi phải không ngừng đổi mới và
lựa chọn được phương pháp pháp kinh doanh sao cho phù hợp, tiết kiệm và mang lại
hiệu quả cao nhất.
Thế kỉ 21 chính là kỷ nguyên của các loại hình kinh doanh phát triển trên mạng
internet, kéo theo đó các hoạt động marketing trực tuyến trên thế giới cũng diễn ra rất
sôi động. Marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, nhắm
chính xác tới khách hàng mục tiêu và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả nhất
với chi phí thấp nhất. Các phương thức marketing trực tuyến hiện nay rất đa dạng như
quảng cáo Google Adwords, SEO, marketing thông qua Youtube, email hay marketing
thông qua các trang mạng xã hội như facebook, instagam, twitter,… Trong đó email

marketing được đánh giá là một trong những chiến thuật marketing hiệu quả nhất.
Hiện nay, hoạt động marketing thông qua email trên thế giới phát triển khá mạnh
mẽ. Các giải pháp, phần mềm về email marketing cũng xuất hiện ngày một nhiều và
ngày càng được nâng cao hơn. Email marketing đã mang lại hiệu quả tốt cho rất nhiều
doanh nghiệp trên thế giới. Trong số đó phải kể đến Amazon. Amazon là một trong
những đơn vị đi đầu về lĩnh vực email marketing trên thế giới. Với lượng email khổng
lồ gửi cho khách và các chiến dịch email marketing tầm cỡ, Amazon đã giúp họ khẳng
định thương hiệu của mình và thu được rất nhiều lợi nhuận.
Tại Việt Nam, thói quen và hành vi sử dụng email không cao. Nhưng ở một số thị
trường, một số ngách nhất định nếu biết triển khai email marketing tốt thì đây thực sự là
một kênh marketing rất hiệu quả. Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng hình thức email marketing để tiếp cận khách hàng như Vietnamworks với bản tin
việc làm, Jetstar, VietJet với bản tin khuyến mãi giá vé máy bay, Nhommua hay
Muachung, tiki, lazada với các email thông tin về mặt hàng giảm giá hay các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, giáo dục trực tuyến...
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần PASIOT em thấy hoạt động
marketing thông qua email khá phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của của công ty. Tuy
nhiên hiện nay, hoạt động marketing thông qua email của công ty còn khá hạn chế,
chưa mang lại các hiệu quả, cần được phát triển để nâng cao hoạt động marketing trực


5
tuyến của công ty đồng thời đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Phát triển hoạt động marketing qua email của
Công ty Cổ phần PASIOT”. Đề tài này được viết với mong muốn sẽ giúp cho doanh
nghiệp có cái nhìn tổng quát về hoạt động marketing thông qua email, từ đó có thêm
những giải pháp phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing thông
qua email. Giải quyết được vấn đề này phần nào sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của
công ty đạt được nhiều kết quả tốt hơn trong tương lai, giúp công ty tiếp cận và thiết
lập được mối quan hệ với nhiều khách hàng tiềm năng mới, duy trì, giữ vững mối quan

hệ thân thiết với các khách hàng cũ, nâng cao sự tin tưởng nơi khách hàng và đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Email marketing đã không còn là xa lạ với các doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả marketing của doanh nghiệp. Đã có không ít các đề tài nghiên
cứu trong và ngoài nước về đề tài này nhằm tìm ra những lối đi mới trong hoạt động
marketing trực tuyến nói chung và hoạt động marketing thông qua email nói riêng.
2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Xuân Lộc (2018), Email marketing – Thấu hiểu để tối ưu, Nhà xuất
bản thế giới. Cuốn sách đưa ra các phương pháp xây dựng danh sách email marketing,
nội dung vác thiết kế mẫu email marketing thành công, cách tối ưu hiệu quả email
marketing, automation trong email marketing và các cách khai thác dữ liệu trong email
marketing.
- Hoàng Uy (2017), Email Marketing - Công cụ Digital marketing hiệu quả
cùng thời gian, Brands Vietnam, truy cập ngày 02 tháng 03 năm 2019,
< Bài viết tác giả đã phân biệt sự khác
nhau giữa email marketing và email spam, lợi ích khi sử dụng email marketing, những
ai là người nên sử dụng email marketing và những lưu ý khi sử dụng email marketing.
Ngoài ra tác giả cũng liệt kê các công cụ bổ trợ để gia tăng hiệu quả của email
marketing


6
- Ngọc Mai (2018), Thống kê số liệu chỉ tiêu đánh giá email marketing theo
ngành của MailChimp năm 2018, MailChimp truy cập ngày 02 tháng 03 năm 2019, <
. Bài viết thống kê các số liệu lên chiếc dịch email
marketing trung bình của khách hàng Mailchimp theo ngành và theo quy mô công ty
và đưa ra các mẹo để email marketing hoạt động hiệu quả.
- Nhất Nguyên (2014), ‘Người tiêu dùng và email marketing’, Báo doanh nhân
Sài


Gòn,

truy

cập

ngày

02

tháng

03

năm

2019,

< Bài báo đưa ra biểu đồ hành vi và thói quen của
người tiêu dùng đối với email marketing như: yếu tố khiến người tiêu dùng quyết định
mở email, mở khi nào, những điều gây khó chịu cho khách hàng, hành vi mua hàng
của người tiêu dùng.
- Đỗ Ngọc (2019),Triền vọng của email marketing trong năm 2019, Zetamail truy
cập ngày 02 tháng 03 năm 2019,< />
.

Bài

viết tác giả chỉ ra sự phổ biến của email marketing hiện nay, người tiêu dùng và các

nhà tiếp thị với email marketing, quyền riêng tư của email, lợi ích của email
marketing, email marketing marketing trên thiết bị di động và dự đoán về email
marketing năm 2019 và sau đó.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- Chad S. White (2017), Email Marketing Rules: Checklists, Frameworks, and
150 Best Practices for Business Success. CreateSpace Independent Publishing
Platform. Email Marketing Rules là 150 dẫn chứng thực tế về email marketing.
- Jason G.Miles (2014), Email Marketing Power: 49 Email Marketing Secrets
That Will Jump-Start Your Business And Produce Dramatic Result, Liberty Jane
Media. Cuốn sách đưa ra 49 bí mật tiếp thị qua email gồm các chiến thuật tiếp thị cho
một chiến lược email marketing, hướng dẫn các nội dung cần viết trong email, cách có
được lượng danh sách email đăng ký…
Qua những cuốn sách, bài báo, những đề tài nghiên cứu trên có thể thấy được xu
hướng marketing thông qua email trong doanh nghiệp rất phổ biến và được quan tâm
cả trong và ngoài nước. Việc sử dụng email marketing trong các doanh nghiệp thương
mại được đánh giá là rất có ích cho việc giữ chân khách hàng cũ, tăng khả năng tiếp


7
cận nhiều khách hàng mới từ đó tăng doanh thu và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
việc này cũng đặt ra câu hỏi, nên xây dựng chiến lược marketing thông qua email như
thế nào và bằng phương pháp nào để phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của
một doanh nghiệp cụ thể, để việc đầu tư thời gian, tiền bạc và trí lực con người có hiệu
quả như mong đợi.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ thực trạng các vấn đề cần giải quyết tại Công ty Cổ phần PASIOT
em xin tập trung đi sâu nghiên cứu một số vấn đề sau:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về email marketing
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing thông qua email của Công ty Cổ phần

-

PASIOT
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing thông qua email cho
công ty.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển hoạt động marketing qua email cho
Công ty Cổ phần PASIOT hướng tới các đối tượng khách hàng của công ty trong và
ngoài nước.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại
Công ty Cổ phần PASIOT và qua quá trình học tập nghiên cứu trên giảng đường Đại
học Thương Mại. Các dữ liệu thu thập liên quan đến công ty trong khoảng thời gian 3
năm từ năm 2015 – 2018.
- Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu hoạt động email maketing của Công ty Cổ phần PASIOT.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Là việc thu thập các dữ liệu có sẵn, do người khác thu thập, sử dụng cho mục
đích nghiên cứu khác. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (dữ liệu thô) hoặc
dữ liệu đã xử lý.
- Ưu điểm: Thời gian thu thập dữ liệu nhanh, ít tốn kém.
- Nhược điểm: Dữ liệu được thu thập tràn lan, có thể từ nguồn không chính
thống, không đáng tin cậy. Dữ liệu có thể bị lỗi thời, khó xác định được chất lượng dữ
liệu.
- Mục đích áp dụng: Thu thập và phân tích lý thuyết về marketing trực tuyến,



8
thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến hiện nay tại Việt Nam, tổng quan tình hình
nghiên cứu marketing trực tuyến trong và ngoài nước, các yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến marketing trực tuyến nói chung và của Công ty Cổ phần PASIOT.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Tự mình thu thập các dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu này là dữ
liệu không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi hiện tại. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập bằng các phương pháp như sử dụng phiếu điều tra hoặc phỏng vấn.
Phương pháp khảo sát trực tuyến qua Google Docs: Google Docs cho phép người
dùng tạo được mẫu lấy thông tin online, thống kê và có các tính năng quản lý khá tốt
cho việc khảo sát online.
- Nội dung: Tập trung khảo sát sự quan tâm của khách hàng đối với các hoạt
động email marketing của công ty.
- Tiến hành điều tra:
+ Đối tượng điều tra: Khách hàng đã từng nhận được email từ Công ty Cổ phần
PASIOT.
+ Mẫu điều tra: gửi biểu mẫu khảo sát cho 30 khách hàng, số biểu mẫu nhận về:
30, số biểu mẫu hợp lệ: 30, số biểu mẫu không hợp lệ: 0
+ Quy trình tiến hành: chọn mẫu, tiến hành gửi link khảo sát tới email khách
hàng thông qua email nhân viên kinh doanh của công ty.
- Ưu điểm:
+ Thời gian khảo sát linh hoạt, chi phí thấp, thuận tiện cho người trả lời.
+ Bảng hỏi được tạo bởi Google Docs đảm bảo các yêu cầu cơ bản của một bảng
hỏi; được thiết kế trên nền web, giao diện tùy chỉnh, thân thiện, dễ dùng; có thể truy
cập từ một trình duyệt web bất kỳ.
+ Bảng hỏi đa dạng, kết quả trả lời bảng hỏi sẽ được Google Docs thu thập tự
động và lưu trữ vào một bảng tính trong tài khoản Docs của tác giả bảng hỏi. Từ bảng
tính này, có thể xuất ra tập tin dưới nhiều dạng khác nhau (pdf, html, txt, xls,…).
+ Tác giả bảng hỏi có thể xem kết quả điều tra dưới dạng tóm tắt bằng các biểu
đồ hoặc một bảng tính đầy đủ.

- Nhược điểm: Câu trả lời nhiều khi không chính xác, mang tính chủ quan, không
đi sâu vào được vấn đề cụ thể. Các câu hỏi và câu trả lời bị lệ thuộc nhiều vào trình độ
nhận thức còn hạn chế của tác giả về doanh nghiệp.
- Mục đích áp dụng: Trong khóa luận tốt nghiệp, phương pháp khảo sát qua
Google Docs được sử dụng để khảo sát sự quan tâm của khách hàng đối với các hoạt
động marketing trực tuyến của công ty. Từ đó, đánh giá hiệu quả của chương trình
marketing trực tuyến mà công ty đã triển khai.
Đề tài được thực hiện bằng việc thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo


9
kinh doanh, tài liệu thống kê, sách, tài liệu tham khảo, giáo trình, các công trình khoa
học đã thực hiện và qua Internet.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp định tính: Tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích dữ liệu để tìm ra
quy luật hay các đánh giá chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu, lý giải nguyên
nhân khách quan và chủ quan của các tồn tại.
- Phương pháp định lượng: Phương pháp xử lý dữ liệu thông qua Excel:
Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của
hãng phần mềm Microsoft được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các thông tin xử lý
dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có
trong bảng từ Excel. Bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng
và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán.
- Ưu điểm: Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với
người dùng. Excel hỗ trợ tối đa việc trao đổi dữ liệu. Hỗ trợ người dùng thao tác, hiệu
chỉnh bảng dự toán dễ dàng: có thể tự do thêm bớt, sửa xóa bảng biểu, công thức, số
liệu theo ý muốn mà không cần phải chờ sự can thiệp từ nhà cung cấp khi sử dụng
phần mềm.
- Nhược điểm: Đòi hỏi người sử dụng phải thao tác thành thạo Excel các lệnh
trong Excel như SUMIF, Sort and Filter, Vlookup, Pivot Table... mới làm nhanh và

chính xác được. Chỉ một thao tác không chuẩn thì dữ liệu nhập vào sẽ không tính toán
được. Việc này chiếm rất nhiều thời gian, nhưng lại thường xuyên xảy ra khi sử dụng
dự toán bằng Excel. Excel dễ dàng tùy chỉnh sửa số liệu, công thức nên đôi khi dễ mất
khả năng kiểm soát dữ liệu, độ chính xác của kết quả làm ra.
- Mục đích sử dụng : sử dụng phần mềm excel để tổng hợp và tính toán các kết
quả thu được thông qua khảo sát trực tuyến Google Docs.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của marketing trực tuyến và email marketing
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động email marketing tại công ty
Cổ phần PASIOT
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về việc phát triển hoạt động email marketing
của Công ty Cổ phần PASIOT.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING TRỰC TUYẾN
VÀ EMAIL MARKETING
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm chung
- Khái niệm maketing trực tuyến
Theo Philip Kotler (2014) mười năm qua marketing đã thay đổi nhiều hơn cả
chín mươi năm trước hay Adobe (2013) – hầu hết các chuyên gia marketing cho rằng
marketing thay đổi trong hai năm qua nhiều hơn trong năm mươi năm. Như vậy, chúng
ta có thể thấy tốc độ phát triển của marketing hiện đại là rất nhanh, thay đổi qua từng
năm. Do đó, để đưa ra một định nghĩa chính xác về marketing trực tuyến là điều không
hề dễ dàng. Hiện nay có rất nhiều quan niệm về marketing trực tuyến được nghiên cứu
từ các góc độ khác nhau:
“Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và

xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá
nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.”
Marketing trực tuyến theo quan niệm của Strauss được hiểu là sự ứng dụng hàng
loạt những công nghệ thông tin cho việc:
+ Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.
+ Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn.
+ Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của
khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
Marketing trực tuyến được sử dụng dưới nhiều tên gọi như: Marketing online,
Electronic marketing (E-Marketing), Internet marketing. Điểm khác biệt chính giữa
marketing trực tuyến và marketing truyền thống là việc ứng dụng công nghệ và
internet để thực hiện các hoạt động marketing.
1.1.2 Khái niệm liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
- Khái niệm Email marketing:
Email maketing chính là một hoạt động maketing thông qua email, bao gồm 1
chu trình hoàn chỉnh, từ việc thu thập dữ liệu email khách hàng, gửi email chăm sóc
khách hàng và lọc những email không còn giá trị maketing đối với doanh nghiệp để
làm mới kho email. Email gửi tới khách hàng có mục đích để tương tác thường xuyên
với khách hàng, quảng cáo, tri ân, giới thiệu một sản phẩm mới.


11
Email marketing là một kênh của marketing, nó cho phép những cá nhân hoặc cá
nhân doanh nghiệp chuyển một lượng thư lớn đến khách hàng, khách hàng tiềm năng,
người hâm mộ hoặc những người đăng ký.
Như vậy email marketing là hình thức marketing trực tiếp một thông điệp có tính
chất thương mại đến một nhóm người sử dụng email. Cũng có thể nói, mỗi email được
gửi đến một khách hàng tiềm năng hoặc hiện tại vẫn được xem là email marketing.

Email trong trường hợp này thường được sử dụng để gửi các nội dung quảng cáo, yêu
cầu giao dịch, hoặc kêu gọi mua hàng hoặc tài trợ, đồng thời nó cũng bao hàm việc
xây dựng sự trung thành, lòng tin hoặc tăng khả năng nhận biết thương hiệu. Email
marketing có thể được thực hiện dựa trên các danh sách khách hàng được bán hoặc
trên chính dữ liệu khách hàng hiện tại của doanh nghiệp. Ngoài ra , thuật ngữ này còn
đúng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng email với mục đích gửi đi thông điệp gia
tăng mối quan hệ với khách hàng hiện tại hoặc khách hàng đã từng giao dịch, từ đó sẽ
khuyến khích lòng trung thành và tăng khả năng lặp lại giao dịch, thu hút được khách
hàng mới hoặc thuyết phục khách hàng mua ngay một số mặt hàng, và cả trường hợp
thêm quảng cáo của bạn vào email của các doanh nghiệp khác khi gửi cho khách hàng
của họ. Đối với quan điểm của B2C , email marketing giữ vai trò chủ lực trong việc
bán hàng , đồng thời đối với B2B nó cũng là một phương tiện giao tiếp mạnh mẽ.
1.2. Các lý thuyết và nội dung về email marketing
1.2.1. Lợi ích của email marketing
- Chi phí marketing thấp
So với các hình thức marketing khác, đặc biệt là marketing truyền thống thì email
marketing giúp tiết kiệm tối đa chi phí đồng thời có thể mang lại hiệu quả cao.
Một chiến dịch marketing truyền thống chỉ với thư giấy thôi cũng có thể ngốn nhiều
tiền của người làm marketing, tuy nhiên, với email marketing thì có khi chẳng tốn xu
nào, mà nội dung mail lại đẹp, tùy biến được. Đặc biệt, email marketing luôn hướng
tới đúng đối tượng khách hàng mục tiêu do vậy sẽ càng làm cho khách hàng và công ty
ngày càng gắn kết với nhau hơn.
- Tạo điều kiện thúc đẩy bán hang
Trong công việc hàng ngày, hầu hết mọi người đều giao dịch, trao đổi với nhau
qua email. Các doanh nghiệp biết cách sử dụng email đúng cách, đúng lúc, đúng thời
điểm đặc biệt đúng đối tượng khách hàng mục tiêu thì khả năng bán hàng sẽ tăng lên
nhiều. Cơ hội để biến một khách hàng tiềm năng thành khách hàng mới và sau hết là
khách hàng trung thành sẽ cực hoàn hảo nếu doanh nghiệp tuân thủ đúng các yêu cầu



12
cần thiết của một email marketing.
- Hỗ trợ phân tích, báo cáo
Hầu hết các phần mềm email marketing đều hỗ trợ công cụ theo dõi, phân tích và
báo cáo kết quả phản hồi từ người nhận mailtức thì tới cho người gửi mail như: số
người nhận mail, số mail bị trả về, số người mở mail…
Thông qua những chỉ số đó, người gửi mail sẽ có cơ sở để phân tích, đánh giá kết
quả chiến lược email marketing của mình và tiến hành điều chỉnh để các chiến dịch
sau đạt hiệu quả hơn;
- Tự động hóa chiến dịch gửi email marketing
Một trong những điểm khác biệt lớn với marketing trực tiếp, email marketing có
thể hoạt động một cách tự động thông qua các phần mềm chuyên dụng. Có thể tự động
gửi các email đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng, dễ dàng lập lịch gửi
email theo những mốc thời gian cụ thể hợp với khoảng thời gian khách hàng hay check
mail.
- Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư
- Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh (sử dụng các siêu liên kết )
1.2.2. Hạn chế của email marketing
- Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi mail phù hợp
- Spam gây khó chịu cho người nhận
1.2.3. Các loại hình Email maketing:
Email marketing không đơn giản chỉ là việc bạn gửi email đến những danh sách
địa chỉ email có sẵn. Giống như các kênh marketing khác, email marketing cũng được
phân thành nhiều loại khác nhau. Tùy theo mục đích của công việc , đặc điểm của đối
tượng nhận email mà có những loại hình email marketing khác nhau.
1.2.3.1. Email marketing để bán hàng
Cho đến nay , laoij hình emai marketing được sử dụng phổ biến nhất là email
được thiết kế tạo ra doanh thu cho công ty từ người dùng hoặc khách hàng tiềm năng,
hoặc thuyết phục những khách hàng hiện có, đồng ý mua thêm sản phẩm/dịch vụ của
công ty bạn.

Người nhận email:
- Khách hàng tiềm năng nhưng chưa bao giờ tiếp xúc với sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp. doanh nghiệp thường thuê hoặc mua danh sách này từ công ty khác.
- Những người đăng ký nhận thông tin hoặc có sự quan tâm đến sản phẩm/ dịch
vụ của doanh nghiệp nhưng chưa bao giờ mua.
- Những người đã mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp trước đó hay những người
ghé thăm websitecuar doanh nghiệp có thể mua lúc đó hoặc trong lần ghé thăm sau.


13
Tuy nhiên , việc đi mua hay thuê danh sách email sẽ đem lại rất nhiều rủi ro cho
chiến dịch email marketing của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do danh sách
mua chất lượng kém, lượng email hỏng nhiều hoặc 60-80% không đúng đối tượng như
lời quảng cáo. Chi phí mua danh sách thấp nhưng hiệu qủa của chiến dịch rất kém.
Tốt nhất doanh nghiệp nên tự xây dựng danh sách loại khách hàng này để đạt được
hiệu quả cao trong các chiến dịch email marketing.
- Nội dung email:Những lời chào mời hấp dẫn như thông tin về những sản phẩm
giảm giá, thông tin về các chương trình khuyến mãi hay chỉ đơn giản là cung cấp
thông tin về những sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp… nhằm khuyến khích họ truy
cập vào website hay có hành động cụ thể.
Email dùng để bán hàng là một loại hình quan trọng của email marketing, nó trực
tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
1.2.3.2. Email dùng để xây dựng lòng trung thành của khách hàng và thương
hiệu
Email có dạng như lời chúc mừng sinh nhật từ công ty mà khách hàng đã từng
mua sản phẩm/ dịch vụ trước đó. Các dạng email này được dùng để xây dựng lòng
trung thành của khách hàng hoặc xây dựng thương hiệu. Mục đích là để khách hàng
cảm thấy họ luôn được quan tâm, khiến hình ảnh của doanh nghiệp luôn luôn hiện diện
trong tâm trí của khách hàng. Đây cũng là cách để thiết lập mối quan hệ với khách
hàng , khiến khách hàng trung thành hơn với sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp.

Những email này có thể không trực tiếp tạo ra bất kỳ doanh thu nào cho doanh
nghiệp. Nhưng việc doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt và thường xuyên với
khách hàng sẽ giúp gia tăng cho sức mạnh thương hiệu của doanh nghiệp. Việc này
giúp doanh nghiệp có được một số lượng lớn khách hàng trung thành , và trong dài
hạn họ có thể chi nhiều hơn cho những sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Hơn thế
nữa, có nhiều khả năng họ sẽ giới thiệu sản phẩm /dịch vụ của doanh nghiệp đến gia

-

đình, đồng nghiệp hay đối tác của họ.
Người nhận email: thông thường sẽ là những khách hàng hoạt động tích cực. Việc gửi
email không mất nhiều chi phí nhưng doanh nghiệp cần phải cẩn thận với những cảnh
báo thư rác nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những chiến dịch email marketing của doanh
nghiệp sau này. Vì thế , doanh nghiệp cẩn lựa chọn cẩn thận những phân khúc/ đối

-

tượng khách hàng phù hợp.
Nội dung email: Loại email này cung cấp những thông tin hữu ích thông qua thương
hiệu của doanh nghiệp. Những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp như: thông báo về


14
các kỳ nghỉ, chúc mừng sinh nhật, thư cảm ơn, cập nhật tình trạng của công ty hay
những lời khuyên , tư vấn qua email.
Việc doanh nghiệp xây dựng lòng trung thành của khách hàng và xây dựng
thương hiệu qua email có vẻ như là một khỏa đầu tư không có kết quả. Tuy nhiên
email là một trong những kênh trực tiếp với chi phí thấp giúp doanh nghiêp xây dựng
lòng trung thành của khách hàng cũng như gia tăng sức mạnh thương hiệu. Xét trong
dài hạn, việc này giúp doanh nghiệp phát triển công việc kinh doanh cũng như lượng

khách hàng trung thành.
1.2.3.3. Email dùng để duy trì khách hàng
Duy trì khách hàng bằng email là việc doanh nghiệp gửi email đến tất cả những
khách hàng mà doanh nghiệp có và đảm bảo rằng họ vẫn sẽ quay trở lại để mua hàng
hay truy cập vào website của doanh nghiệp một lần nữa.
Không giống email xây dựng lòng trung thành và thương hiệu, email duy trì khách
hàng sẽ giới thiệu những sản phẩm / dịch vụ nổi bật. Và cũng không giống như email bán
hàng, khi những nhà cung cấp thường dùng những lời mời chào hấp dẫn nhằm khuyến
khích người nhận email lặp lại hành vi mua hàng hay có những hành động cụ thể. Về bản
chất, email duy trì khách hàng được thiết kế để tối đa hóa doanh thu hoặc tăng lượng truy

-

cập website của khách hàng hay những người ghé thăm trước đó.
Người nhận email: Trong ngắn hạn, bất kỳ những khách hàng nào đã mua hàng, hoặc
đăng ký nhận thông tin trên website hoặc từng ghé thăm website của doanh nghiệp đều

-

là những người nhận email.
Nội dung email: Một email duy trì thường được thiết kế để khuyến khích một khách
hàng trước đây mua nhiều hơn. Nội dung của email thường cung cấp sản phẩm/ dịch
vụ , thông tin giảm giá, quà tặng miễn phí. Tuy nhiên, nó có thể được thiết kế một cách
đơn giản chỉ để giới thiệu với khách hàng những sản phẩm mới mà họ có thể quan
tâm.
1.2.3.4. Email dùng để kéo khách hàng cũ quay trở lại
Email được thiết kế để những khách hàng hay người sử dụng đã từ bỏ sản phẩm/
dịch vụ hoặc đã lâu không ghé thăm website quay trở lại. Đây là loại email có tỉ lệ
phản ứng của khách hàng rất thấp. Tuy nhiên, nó luôn luôn hiệu quả vì chi phí để
“kéo” một khách hàng cũ quay trở lại luôn thấp hơn chi phí để có một khách hàng mới.

- Người nhận email: Bất kỳ những khách hàng nào từng mua sản phẩm/ dịch vụ hay
truy cập website của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có những người đã hủy đăng ký nhận
email từ doanh nghiệp. Nó hiệu quả nhất đối với những khách hàng đã lâu không mua
hàng hay truy cập website của doanh nghiệp. Đối với những khách hàng đã không có một


15
hàng động mua hàng nào trong một thời gian ngắn ( thường là 3 tháng) , nên nhận được
email với những lời mời “ nhẹ nhàng” hơn những khách hàng trên 1 năm.
- Nội dung email: Nội dung của những email loại này bao gồm những lời mời
chào hấp dẫn như: quà tặng miễn phí, miễn phí vận chuyển hay những lợi ích “ độc
quyền” mà chỉ dành cho những người nhận được email. Mặc dù tỉ lệ phản hồi của
email mạng lại thấp nhưng mang lại hiệu quả về chi phí.
1.2.4 Quy trình thực hiện chiến lược email marketing


16

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện chiến lược email marketing
Nguồn: Nhóm tác giả marketing Vang Xa
1.2.4. Ưu thế và bất lợi thế của Email maketing so với truyền thống
1.2.4.1. Ưu thế của email marketing so với truyền thống
- Tiết kiệm chi phí: Một chiến dịch email maketing có thể đem đến nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp. Một trong những lợi ích quan quan trọng nhất của email maketing
là tính hiệu quả về mặt chi phí. Không có một hình thức maketing truyền thống nào có
chi phí rẻ bằng email maketing. Một cuộc nghiên cứu vào năm 2005 được tiến hành
bởi Winterberry Group đã chỉ ra rằng với mỗi đồng đô-la chi cho email marketing,
doanh nghiệp sẽ thu được 15,5 đô-la doanh thu. Ngoài ra , còn nhiều số liệu liên quan
cũng chỉ ra rằng email marketing có chỉ số ROI cao hơn các hình thức marketing
truyền thống như gửi thư,đặt bảng hiệu quảng cáo,…



17
-Tính kịp thời: Hệ thống có thể gửi thông điệp email rất nhanh và có thể tiếp cận
khách hàng ở những địa điểm thuận tiện nhất cho việc giao tiếp. Nếu có một ý tưởng
mới cho các chương trình xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
dùng email để thông báo ngay đến tất cả các khách hàng của doanh nghiệp một cách
nhanh chóng. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức quảng cáo
trên báo in, gửi thư trực tiếp hay những hình thức marketing trực tiếp khác, phải mất
vài ngày, một tuần hay hơn thé nữa thì khách hàng mới nhận được thông điệp của
doanh nghiệp.
- Dễ dàng thống kê và quản lí số liệu: Khi tiến hành một chiến dịch email
marketing doanh nghiệp có thể theo dõi được kết quả của chiến dịch này. Doanh
nghiệp có thể biết được mỗi cú nhấp chuột đến website của công ty đến từ khách hàng
nào nhận được email. Doanh nghiệp cũng có thể biết được các số liệu thống kê bao
nhiêu khách hàng đã đọc email, họ đọc email bao nhiêu lần và khách hàng có bắt đầu
mua hàng hay không. Không có một hình thức marketing truyền thống nào có thể đem
đến cho người dùng những số liệu thống kê có chiều sâu như email marketing. Những
số liệu thống kê từ email marketing tỏ ra vô cũng quý giá, giúp doanh nghiệp dễ dàng
theo dõi và đánh giá hiệu quả của từng đồng đô-la bỏ ra trong các chương trình xúc
tiến thương mại của doanh nghiệp.
-Triển vọng lâu dài mà email marketing đem đến cho doanh nghiệp: Dù sản
phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp có hoàn hảo đến mức nào chăng nữa thì không phải
tất cả mọi người đều sẵn sàng chọn mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp ngay lập
tức. Nhưng email marketing có thể giúp doanh nghiệp tiếp tục cơ hội thuyết phục
khách hàng chọn mua sản phẩm/dịch vụ của doang nghiệp trong thời gian dài. Email
marketing giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng
và thông qua email, doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng tiềm năng những
thông tin hữu ích. Dần dần, doanh nghiệp sẽ chiếm được lòng tin và chỗ đứng nhất
định trong tâm trí khách hàng

1.2.4.2. Bất lợi của email marketing so với marketing truyền thống
Hạn chế lớn nhất của email marketing là có quá nhiều người đã quá mệt mỏi và
chán nản với thư rác. Hầu như mọi tài khoản email của chúng ta mỗi ngày đều tràn
ngập thư rác- hiện tượng này cũng tương tự như một dịch bệnh đang diền ra trên toàn
thế giới với quy mô rộng lớn. Vì lí do đó, nhiều người rất thận trọng khi mở email đến
từ các doanh nghiệp và họ cũng rất thận trọng khi đặt niềm tin vào những gì họ thấy


18
trong hòm thư điện tử của mình.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing qua email của Công ty
Cổ phần PASIOT
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Kinh tế
Theo báo cáo “e-Conomy SEA 2018 — Southeast Asia’s internet economy hits
an inflection point” được thực hiển bởi Google Temasek, nền kinh tế số khu vực Đông
Nam Á đạt 72 tỷ USD trong năm 2018.
Năm 2018, quy mô nền kinh tế số tại Việt Nam đạt 9 tỷ USD, tăng trưởng trung
bình hàng năm 38% giai đoạn từ 2015-2018. Với việc thị trường thương mại điện tử
năm 2018 tăng trưởng vượt bậc, game và quảng cáo trực tuyến tăng trưởng 50% mỗi
năm, nền kinh tế internet của Việt Nam đang thực sự bùng nổ. Cùng với đó, niềm tin
của người tiêu dùng với hình thức mua hàng từ các quảng cáo qua email đang có xu
hướng tăng
Đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, email marketing trở thành hoạt
động không thể thiếu đối với các doanh nghiệp muốn phát triển. Hoạt động marketing
qua email được đánh giá là một trong những kênh marketing mang lại hiệu quả nhất
mà chi phí bỏ ra lại cực kỳ thấp.
1.3.1.2. Chính trị - pháp luật
Thương mại điện tử nói chung và hoạt động email marketing nói riêng có nhiều
khác biệt so với thương mại và quảng cáo truyền thống. Do vậy, yêu cầu xây dựng một

hệ thống pháp luật về thương mại điện tử là điều cần thiết. Tại Việt Nam, khuôn khổ
pháp lý cho thương mại điện tử cũng đã được hình thành và đang được bổ sung.
Ngoài việc được điều chỉnh bởi các luật và bộ luật như: Bộ luật Dân sự, Luật
thương mại, Luật cạnh tranh, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu, Luật sở hữu trí tuệ,
Luật công nghệ thông tin,… Các hoạt động thương mại điện tử, hoạt động marketing
thông qua email còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như:
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
- Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Pháp lệnh Quảng cáo số 16/2012/QH13 ban hành ngày 21/06/2012.
- Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác, ban hành ngày 13/08/2008, sửa
đổi và bổ sung bằng nghị định 70/2012/ NĐ-CP, cụ thể hóa các quy định chống thư rác
trong Luật Công nghệ thông tin. Với hai mục tiêu chính là hạn chế thư rác đồng thời
tạo hành lang pháp lý cho việc quảng cáo qua phương tiện điện tử. Nghị định này đã
dành hẳn 1 chương để điều chỉnh việc gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo.
1.3.1.3. Văn hóa – xã hội


19
Theo báo cáo của Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA), hiện nay số người dùng
Internet ở Việt Nam chiếm hơn 60%, Việt Nam được đánh giá là quốc gia đứng thứ 16
trên thế giới về số lượng người dùng internet, đáng chú ý là thời gian sử dụng Internet
trung bình của người Việt lên tới gần 7 tiếng/ngày. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển các hoạt động marketing qua email. Tuy nhiên, ở Việt Nam thói quen và
hành vi sử dụng email không cao. Hoạt động email marketing chỉ phát huy hiệu quả
khi triển khai đúng ở một số ngách nhất định.
1.3.1.4. Công nghệ
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang có nhiều hành động tích cực
trong phát triển ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông và internet. Hạ tầng viễn
thông Việt nam không ngừng được hiện đại hóa, tiến tới băng thông rộng, tiếp cận tiêu
chuẩn quốc tế. Sự phát triển và nở rộ của các sản phẩm điện tử như smartphone, máy

tính bảng, laptop… tạo điều kiện cho các hoạt động marketing qua email đa dạng, mở
rộng quy mô, đối tượng.
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Với sự cạnh tranh gay gắt trong ngành và một số dịch vụ công ty cung cấp là lâu
dài thì việc chăm sóc khách hàng thường xuyên qua email là điều rất quan trọng để
duy trì quan hệ với khách hàng. Khách hàng mà công ty Cổ phần PASIOT hướng tới là
các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức muốn mua phần mềm, gia công phần mềm theo
yêu cầu,… phục vụ hoạt động kinh. Phần lớn các khách hàng trong tập khách của công
ty đều là người có các hiểu biết về internet và đều sử dụng email, do đó hoạt động
marketing thông qua email đối với tập khách hàng của công ty có thể đem lại nhiều
hiệu quả.
1.3.3. Các yếu tố thuộc môi trường nội tại
1.3.3.1. Nguồn nhân lực:
Hiện tại, tổng số nhân lực tại Công ty cổ phần PASIOT là 13 người, trong số đó
có 4 người đang trực tiếp tham gia vào hoạt động marketing online.. Cơ cấu tổ chức
của công ty được chia làm năm bộ phận chính gồm có:Ban giám đốc, Bộ phận kỹ
thuật, Bộ phận kinh doanh,Bộ phận kế toán, Bộ phận Marketing, Bộ phận nhân sự và
Bộ phận chăm sóc khách hàng
- Trong đó Bộ phận Marketing: Tổ chức và quản lí chăm sóc khách hàng cũ.
Nghiên cứu, khảo sát và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch và triển khai
các chiến lược marketing online nhằm tăng doanh số cho công ty. Nghiên cứu tiếp thị
và thông tinlập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành vi ứng sử của


20
khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu,
phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn
.Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.
Cùng với sự phát triển của công ty và sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo công ty,
các cán bộ công nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm

việc, các chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực. Những điều này giúp các các nhân
viên có thể yên tâm công tác và cống hiến cho công ty, cũng như thu hút được ngày
càng nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao về làm việc lâu dài tại công ty.
Nhưng theo thực trạng cho thấy, bộ phận marketing chỉ có 5 người. Số nhân lực
trong bộ phận này chưa đáp ứng đủ với lượng công việc của công ty hiện giờ. Ngoài ra
các nhân viên chưa thực sự am hiểu về hoạt động marketing qua email nên kết quả
hoạt động marketing qua email còn chưa cao.
1.3.3.2. Năng lực công nghệ:
Do yêu cầu và đặc thù công việc, các nhân viên kỹ thuật phần mềm trong công ty
đều sử dụng máy tính cá nhân của mình để làm việc nhằm tiện lợi hơn trong việc kiểm
soát cũng như di chuyển khi làm việc. Ngoài ra để phát triển kinh doanh và đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh được duy trì và ổn định công ty đã đầu tư cơ sở hạ tầng,các
thiết bị công nghệ cần thiết, máy vi tính theo đặc điểm của mỗi phòng ban.
Thời điểm hiện tại, cơ sở hạ tầng và công nghệ của Công ty cổ phần PASIOT như
sau:
- Số máy tính: 20 máy
- Số máy chủ: 3 máy- Hệ điều hành: Windows
- sử dụng mạng : LAN
- Các phần mềm sử dụng trong các phòng ban của Công ty: phần mềm diệt virut
Kaspersky, phần mềm Firewall.
+ Nhân viên trong các phòng ban trao đổi công việc với nhau qua ứng dụng phần
mềm Skyper.
+ Bộ phận kế toán sử dụng phần mềm báo cáo thuế Turbo tax; phần mềm Excel;
phần mềm bảo hiểm xã hội VNPT; phần mềm teamviewr; itax viewr hỗ trợ đọc file
thuế dạng XML,...
+ Bộ phận kỹ thuật sử dụng khá nhiều phần mềm để hỗ trợ lập trình như Java SE
Development kit 8; phần mềm hỗ trợ lập trình Visual studio preview 2019,...
+ Công ty sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản như Office 2010,
2013, 2016,...
+ Sử dụng các ứng dụng miễn phi như Google drive, Gmail để lưu trữ và trao đổi



21
công việc.
Ngoài ra công ty còn trang bị điện thoại để bàn cho bộ phận nhân sự, bộ phận
chăm sóc khách hàng và bộ phận kỹ thuật.


22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG EMAIL
MAKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PASIOT
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần PASIOT và tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần PASIOT
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần PASIOT
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần PASIOT
Tên giao dịch: PASIOT.,JSC
Tên tiếng anh: PASIOT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PASIOT.,JSC
Địa chỉ: số 24 tập thể x16,tổ 83,phường Khương Trung,quận Thanh Xuân,Hà Nội
Số điện thoại: 0944-906-531
Fax: (04)3.7634909
Email:
Website:
Sologan: “ Solutions for you- Giải pháp cho bạn”
Sứ mệnh kinh doanh: PASIOT Crop là một trong những công ty gia công phần
mềm hàng đầu Việt Nam đặt dịch vụ chất lượng cao và sự hài lòng của khách hàng là
sự ưu tiên hàng đầu. PASIOT Corp phấn đấu cho các giải pháp sáng tạo,chúng tôi cung
cấp một loạt các dịch vụ phần mềm để đáp ứng tất cả các yêu cầu dịch vụ cho khách

hàng.
2.1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần PASIOT
Công ty cổ phần PASIOT được thành lập ngày 13/11/2014 theo giấy phép kinh
doanh số 0106690498 do phòng ĐKKD Sở Kế họach và Đầu tư Hà Nội cấp. Trải qua
5 năm hoạt động, quá trình hình thành và phát triển của công ty được thể hiện qua các
giai đoạn dưới đây:
- Năm 2014: Công ty được thành lập bởi Nguyễn Duy Ánh với 4 kỹ sư phần
mềm mới tốt nghiệp. Ban đầu quy mô còn nhỏ,văn phòng đầu tiên là phòng khách ở
tầng trệt của ngôi nhà.
- Năm 2015 : Khách hàng đầu tiên tại thị trường Việt Nam. Tăng gấp 2 lần quy
mô đội ngũ lên 8 kỹ sư phần mềm.
- Năm 2016: Công ty chuyển đến trụ sở hiện tại, đầu tư thêm văn phòng,tuyển
dụng thêm nhiều nhân viên. Số kỹ phần mềm tăng lên 115 người.
- Năm 2017: Đạt chứng nhận CMMI Level 3 (CMMI-Dev Version 1.3). Có
khách hàng đầu tiên tại Hoa Kỳ.
- Năm 2018: Số lượng nhân viên đạt 40 người trong đó có 18 kỹ sư phần mềm
có trình độ cao.


23
Sau chặng đường hình thành và phát triển,công ty đã đạt được những bước tiến
vững chắc, dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa, từng bước hướng
tới thị trường quốc tế. Cố gắng phấn đấu để trở thành thương hiệu nổi tiếng được nhiều
người biết đến.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần PASIOT
Ban giám đốc

Bộ phận
kỹ thuật


Bộ phận
nhân sự

Bộ phận
kinh
doanh

Bộ phận
kế toán

Bộ phận
Marketing

Bộ phận
chăm
sóc
khách
hàng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần PASIOT
( Nguồn: Bộ phận hành nhân sự công ty )
- Ban giám đốc: Hoạch định và thực hiện việc điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của của công ty. Là người ra quyết định và kí kết các hợp đồng. Đồng thời
giám đốc cũng tham mưu trong quá trình thiết kế phần mềm.
- Bộ phận kỹ thuật: Nghiên cứu,phát triển các sản phẩm phần mềm mới dựa trên
nền công nghệ mới và tiên tiến nhất. Tư vấn triển khai làm các phần mềm theo yêu cầu
của khách hàng. Là người trực tiếp cài đặt và kiểm tra phần phần mềm khi có yêu cầu.
- Bộ phận nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự,đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu của công ty. Lập danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn và tiến hành
phỏng vấn ứng viên. Tổ chức ,tham gia tập huấn cho nhân viên mới vào công ty về

lịch sử hình thành,chính sách, nội quy của công ty. Quản lí ngày công, ngày nghỉ của
nhân viên trong công ty. Quản lí hồ sơ, lí lịch từng nhân viên trong công ty.
- Bộ phận kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch kinh doanh và
lập kế hoạch kinh doanh cho từng tháng, quý. Lập báo cáo thống kê, phân tích, đánh
giá, nhận xét tình hình kinh doanh của công ty. Khảo sát đánh giá tiềm năng và tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng. Tạo lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng, chăm
sóc khách hàng định kì và nâng cao uy tín,chất lượng và dịch vụ của công ty.
- Bộ phận kế toán: Lập kế hoạch và quản lí thu chi của của công ty. Lập báo cáo
thuế, báo cáo tài chính và lưu trữ chứng từ theo quy định của nhà nước. Thực hiện
thanh toán tiền lương hàng tháng cho nhân viên.


24
- Bộ phận Marketing: Tổ chức và quản lí chăm sóc khách hàng cũ. Nghiên cứu,
khảo sát và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch và triển khai các chiến lược
marketing online nhằm tăng doanh số cho công ty.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng: Tư vấn, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của khách
hàng qua điện thoại. Trả lời các câu hỏi của khách hàng qua email và qua phần đặt câu
hỏi trực tiếp trên website của công ty.
2.1.1.4 Nhân sự của Công ty cổ phần PASIOT
Do tính chất công việc luôn yêu cầu sự tư duy, năng động, sáng tạo và khả năng
chịu nhiều áp lực nên toàn bộ số nhân sự của công đều tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
và tập trung ở đội tuổi khá trẻ từ 26-32 tuổi. Và vì đặc thù các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của công ty đang triển khai nên số lượng kỹ sư khá nhiều chiếm tỉ lệ khoảng 45%
số nhân lực của công ty. Tỷ lệ giới tính cũng có sự phân chia khá rõ rệt nam là 65% và
nữ là 35%.
Tính tới thời điểm hiện tại số lượng nhân viên phụ trách về thương mại điện tử là
5 người được chia về phòng marketing, tất cả các nhân viên đều đã tốt nghiệp Đại học
và am hiểu về marketing online.
Tất cả nhân viên luôn được công ty chú trọng trong việc đào tạo kỹ năng và nâng

cao trình độ chuyên môn. Sau hơn 4 năm hoạt động đến nay, hiện tại số lượng nhân
viên của công ty là 40 người, công ty đang phát triển với số lượng nhân sự, trình độ
học vấn của các bộ phận cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần PASIOT

STT

Bộ phận

Giới tính

1
2

Ban giám đốc
Bộ phận kĩ thuật

Nam
Nam

3

Bộ phận kinh doanh

4

Bộ phận Marketing

5


Bộ phận nhân sự

Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ

6

Bộ phận kế toán

Nữ

Số
lượng
1
7
11
4
3
3
2
1
2
1
2

Trình độ
Cao học

Cao học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Cao đẳng
Đại học
Cao đẳng


25
7

Bộ phận chăm sóc khách hàng

Nữ

2
1

Cao đẳng
Trung cấp

( Nguồn: Bộ phận nhân sự công ty )
2.1.1.5 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần PASIOT
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số 0106690498 đăng
ký lần đầu ngày 13 tháng 11 năm của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Công ty có các
chức năng và nhiệm vụ sau: kinh doanh đúng sản phẩm và dịch vụ theo đăng ký kinh

doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn và đầy đủ cho cơ quan nhà
nước. Tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Trong các lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký, hiện công ty đã và đang thực hiện
những lĩnh vực sau:
- Xuất bản phần và kiểm định phần mềm.
- Phát triển gia công phần mềm theo yêu cầu.
- Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy tính.
- Tư vấn lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp ERP.
- Tư vấn di động và triển khai ứng dụng di dộng.
Từ khi thành lập tới nay, công ty đã triển khai các lĩnh vực kinh doanh trên. Với
sự sáng tạo không ngừng của đội ngũ kỹ sư, sự chỉ đạo của ban giám đốc, sự đoàn kết
và cố gắng của toàn bộ nhân viên công ty đã đạt được một số thành tự như:
- Là công ty sáng tạo và cung cấp phần mềm bán hàng và quản lí cho các nhà
hàng,quán trà sữa tại địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh như Gong Cha,
Sasin,...
- Xuất bản phần mềm quản lý phòng khám theo yêu cầu cho các nha khoa trong
địa bàn Hà Nội như Nha khoa Quốc tế Á Châu, Nha khoa thẩm mĩ Hàn Lâm,...
- Phần mềm ERP,phần mềm hệ thống quản lí hàng tồn kho được triển khai tại
nhiều công ty như Ericsson, AT&T,.. được khách hàng công nhận và đánh giá cao.
- Phát triển sản phẩm của công ty sang thị trường có tính cạnh tranh cao như Hoa
Kỳ.
- Jum by tap: thể loại game runing,phiêu lưu được nhiều khách hàng trẻ yêu
thích.
Do đội ngũ nhân viên chủ yếu là các kỹ thuật viên chuyên về lĩnh vực phần mềm
trên máy vi tính, cũng như chưa đủ nguồn lực về tài chính và cơ sở hạ tầng công ty
chưa triển khai các lĩnh vực:
- Bán buôn đồ dùng cho gia đình như hàng gốm, sứ, thủy tinh,...
- Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua internet.
- Sửa chữa máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu như:



×