Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website web4steps của công ty TNHH phần mềm nhân hòa trên thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.3 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển gắn với công nghệ kỹ thuật hiện nay, các
doanh nghiệp, tổ chức muốn phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động kinh doanh là một điều tất yếu. Nắm bắt được những nhu cầu đó của thị
trường, Nhân Hòa là một trong số ít công ty lựa chọn lĩnh vực cung cấp dịch vụ trọn
gói và giải pháp tổng thể trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. Trong các sản phẩm và
dịch vụ công ty cung cấp, sản phẩm Web4steps là một trong những sản phẩm thế mạnh
của công ty và tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng. Để đáp ứng tối đa nhu cầu
thị trường thì việc phát triển thương mại sản phẩm này là một điều cần thiết, thông qua
các giải pháp về nguồn lực, thị trường của công ty hay các chính sách vĩ mô của Nhà
nước. Chính vì vậy em chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ
website Web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội””
làm đề tài tối nghiệp của mình.
Thông qua việc sử dụng phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu thứ cấp
như phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp biểu đồ, bảng biểu,
phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân tích tổng hợp đề tài đã hệ thống hóa
được một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến phát triển thương mại, các chỉ tiêu đánh
giá phát triển thương mại, cơ sở và chính sách phát triển thương mại. Tìm hiểu thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm Web4steps để giúp công ty đánh giá được những
thành công, hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm Web4steps. Tìm hiểu rõ
nguyên nhân của những vấn đề cần giải quyết và đưa ra những giải pháp về phát triển
thương mại sản phẩm Web4steps của công ty. Đề xuất một số kiến nghị với các Bộ,
ngành và giải pháp với Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa nhằm phát triển thương
mại sản phẩm Web4steps trên thị trường Hà Nội.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm
hệ thống dịch vụ website Web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị


trường Hà Nội”, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã tạo
điều kiện học tập và đào tạo em trong suốt bốn năm học vừa qua.
Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn
và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài luận này.
Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn Th.S
Phạm Thị Dự, cô đã hướng dẫn chi tiết và tận tình giải đáp những thắc mắc trong suốt
thời gian em hoàn thành khóa luận.
Tuy nhiên do kiến thức học cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế
nên bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được
những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................6

CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM WEBSITE...............................................................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................7
1.1.1 Khái niệm thương mại.........................................................................................7
1.1.2 Khái niệm về phát triển thương mại....................................................................7
1.1.3 Khái niệm về sản phẩm website...........................................................................7
1.2 Một số lý thuyết tiên quan đến phát triển thương mại sản phẩm website.........8
1.2.1 Đặc điểm, phân loại sản phẩm website...............................................................8
1.2.2 Bản chất phát triển thương mại sản phẩm website...........................................10
1.2.3 Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm website........................................11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm website...........13
1.3 Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm website...................14
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm website......................14
1.3.2 Nguyên tắc và chính sách phát triển thương mại sản phẩm website...............19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM HỆ
THỐNG DỊCH VỤ WEBSITE WEB4STEPS CỦA CÔNG TY TNHH PHẦN
MỀM NHÂN HÒA TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI...............................................22
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm hệ thống dịch vụ website Web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân
Hòa trên thị trường Hà Nội.......................................................................................22
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website
Web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội..............22
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ
Website Web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội..23
3


2.2 Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website
web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội......29
2.2.1 Phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website web4steps về quy

mô ............................................................................................................................ 29
2.2.2 Phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website web4steps về chất
lượng .......................................................................................................................... 33
2.2.3 Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm hệ thống website web4steps..........36
2.3. Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm hệ thống dịch vụ website web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân
Hòa trên thị trường Hà Nội.........................................................................................38
2.3.1 Thành công........................................................................................................38
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................39
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM HỆ THỐNG DỊCH VỤ WEBSITE WEB4STEPS CỦA
CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM NHÂN HÒA TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI........41
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ
website web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà
Nội ........................................................................................................................... 41
3.1.1. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website
web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội..........41
3.1.2. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website
web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội..........41
3.2. Các đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ
website web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà
Nội ........................................................................................................................... 42
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thêm ưu đãi về giá sản phẩm hệ thống
dịch vụ website Web4steps..........................................................................................43
3.2.3 Đẩy mạnh công tác điều tra và nghiên cứu thị trường.....................................44
3.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ
website web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa................................47
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính...............................................................................47
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Khoa học và Công nghệ........................................................47
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................48

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu trình độ, giới tính lao động của công ty giai đoạn 2015-2017..........26
Bảng 2.2 Bảng giá sản phẩm web4s của công ty.........................................................29
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh sản phẩm web4s của công ty giai đoạn 2015 - 2017....31
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của công ty giai đoạn 2015-2017............31
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu sản phẩm web4s theo thị trường của công ty giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................... 32
Bảng 2.5. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu theo sản phẩm của công ty giai đoạn 2015-2017....33
Bảng 2.6. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu sản phẩm web4s theo thị trường của công ty giai
đoạn 2015-2017...........................................................................................................34
Bảng 2.7: Tỷ suất lợi nhuận sản phẩm web4s của công ty giai đoạn 2015 - 2017.......36
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng hợp đồng kinh doanh sản phẩm web4s của công ty giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................... 30
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường Hà Nội tiêu thụ sản phẩm web4s của công ty giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.3: DTBQ và LNBQ một lao động sản phẩm web4s của công ty giai đoạn
2015 – 2017................................................................................................................. 37

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Web4s: Web4steps
PGS-TS: Phó giáo sư- Tiến sỹ
HTML: Hyper Text Markup Language
CMS: Content Management System
CNTT: Công nghệ thông tin
DT: Doanh thu
LN: Lợi nhuận
CP: Chi phí
DTBQ: Doanh thu bình quân
LNBQ: Lợi nhuận bình quân
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
TT: Thông tư
BCT: Bộ Công Thương
BTC: Bộ Tài Chính
SHTT: Sở hữu trí tuệ
KH & CN: Khoa học và Công nghệ
NC & PT: Nghiên cứu và Phát triển
NXB: Nhà xuất bản

6


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở rộng nhanh chóng trên mọi lĩnh vực
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn tự khẳng định
mình một cách có hiệu quả. Nhiệm vụ thường xuyên liên tục của mỗi doanh nghiệp là
phải đưa ra những giải pháp phát triển thương mại sản phẩm. Phát triển thương mại
sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tiềm năng của

thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vai
trò của doanh nghiệp trên thị trường. Để công ty có thể đứng vững được trong sự cạnh
tranh gay gắt ngày nay thì công ty phải chú trọng vào việc phát triển thương mại sản
phẩm mà công ty kinh doanh. Việc phát triển thương mại sản phẩm mang ý nghĩa quan
trọng, giúp công ty có lợi thế cạnh tranh về sản phẩm với đối thủ, thu hút được thêm
khách hàng, tăng doanh thu và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ở nước ta, thị trường phần mềm là thị trường mới và đầy tiềm năng. Hiện nay
khi đất nước ta bước vào hội nhập nền kinh tế toàn cầu thì nhu cầu công nghệ phần
mềm mang lại vô cùng to lớn và quan trọng không những đối với mỗi cá nhân mà còn
đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ chức cơ quan đoàn thể. Bởi vậy mỗi DN muốn phát
triển thì phải nắm bắt được thế mạnh của công ty, đồng thời tối ưu hóa được mọi
nguồn lực để đạt được những bước tiến vững chắc dài lâu. Với quy mô càng lớn thì bài
toán này càng trở nên phức tạp kèm theo những nguy cơ lãng phí tài nguyên, tổn thất
thời gian, dẫn tới sự chậm trễ và kém chính xác trong việc ra quyết định vào những
thời điểm cần thiết. Nắm bắt được khó khăn đó, từ năm 2002, công ty TNHH Phần
mềm Nhân Hòa đã xuất hiện như một lá cờ tiên phong trong việc đón đầu và vận dụng
công nghệ làm đòn bẩy tăng cường hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Với
kinh nghiệm 16 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trọn gói và giải pháp
tổng thể trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, Nhân Hòa đã trở thành một thương hiệu
đáng tin cậy, đạt được nhiều thành tựu và được đánh giá cao bởi các doanh nghiệp
trong và ngoài nước hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Qua 16 năm hoạt động,
sản phẩm phần mềm mà công ty cung cấp đã mang lại nhiều lợi ích và giá trị gia tăng
cho khách hàng sử dụng sản phẩm đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công
ty. Đối với công ty, sản phẩm web4s là sản phẩm chủ đạo, là thế mạnh, mang lại nhiều
doanh thu và lợi nhuận nhất cho công ty vì vậy công ty tập trung nhiều nguồn lực hơn
để phát triển sản phẩm web4s.
Nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm web4s cũng như giá trị mà nó
mang lại, thời gian qua Nhân Hòa đã tập trung vào phát triển thương mại sản phẩm
1



web4s. Qua các năm, việc phát triển thương mại sản phẩm web4s đã có những kết quả
tích cực, có sự gia tăng ổn định về các chỉ tiêu quy mô, chất lượng và hiệu quả. Bên
cạnh đó công ty cũng gặp không ít khó khăn như nguồn vốn còn hạn chế, công nghệ
còn lạc hậu, sự cạnh tranh với các công ty đối thủ, chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao về sản phẩm website... Trước tình hình khó khăn trên, Công ty
TNHH Phần mềm Nhân Hòa phải đối mặt với việc lựa chọn ra các quyết định kinh
doanh trên thị trường để đưa ra những chính sách hợp lý của mình để công ty tạo dựng
các mối quan hệ kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, cố gắng bám sát công
ty, từ đó nâng cao tên tuổi và vị trí công ty trong lòng các bạn hàng. Chính vì vậy một
trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu để giải quyết vấn đề nói trên là đưa ra
giải pháp phát triển thương mại sản phẩm chủ chốt và tiềm năng là sản phẩm hệ thống
dịch vụ website Web4s của công ty đối với thị trường miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội thị trường hoạt động chính và chiếm hơn một nửa trong cơ cấu thị trường của công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến phát triển thương mại sản
phẩm web4s của Nhân Hòa là chưa có, nhưng các công trình nghiên cứu liên quan đến
phát triển thương mại sản phẩm và phát triển thương mại sản phẩm phần mềm thì có
rất nhiều. Cụ thể như một số công trình sau:
1. Đỗ Thị Mai Anh (2007), “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm của
công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa
Kinh tế - Đại học Thương Mại. Đề tài đã tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển
thương mại các mặt hàng của công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt.
Đề tài cũng đã đánh giá được thành công, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển thương mại các mặt hàng cho công ty. Tuy nhiên, đề tài còn có hạn chế về
nguyên nhân của những tồn tại trong công tác phát triển thương mại các mặt hàng.
2. Lê Hoàng Hưng (2008), “Phát triển thương mại sản phẩm của công ty TNHH
phát triển công nghệ tin học Biển Xanh”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc
dân. Ngoài những lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm tác giả còn đề cập
đến thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của Công ty TNHH phát triển công
nghệ tin học Biển Xanh. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển thương mại sản

phẩm của công ty như mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng và quản lý hiệu quả
kênh phân phối, nâng cao đội ngũ nhân viên thị trường, đảm bảo sản phẩm có chất
lượng cao…Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian tương đối rộng và
chưa đưa phương pháp nghiên cứu cụ thể.
3. Nguyễn Hải Hường (2010), “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương
mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội, lấy công ty TNHH Thiên Ngọc An làm đơn vị
2


nghiên cứu”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa kinh tế - ĐH Thương Mại. Đề tài đã đưa ra
những lý luận về thị trường, thương mại, giải pháp thị trường và phát triển thương mại
sản phẩm. Đồng thời nêu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương
mại sản phẩm ô tô của công ty, từ đó đi sâu nghiên cứu giải pháp về thị trường nhằm
phát triển thương mại sản phẩm này trên thị trường Hà Nội. Cụ thế, bằng phương pháp
thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu, đề tài đã tập trung giải quyết được một số vấn đề
như: bản chất của phát triển thương mại sản phẩm ô tô là gì? Chỉ tiêu nào cho phép
đánh giá phát triển thương mại sản phẩm ô tô? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát
triển thương mại sản phẩm này? Và vai trò của phát triển thương mại sản phẩm ô tô
như thế nào? Về mặt thực tiễn, luận văn đã chỉ ra được thực trạng phát triển thương
mại sản phẩm ô tô của các doanh nghiệp kinh doanh ô tô nói chung và công ty TNHH
Thiên Ngọc An nói riêng trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2005- 2010, đồng thời đề xuất
kiến nghị, giải pháp để phát triển thương mại mặt hàng này trong giai đoạn 20112015. Tuy nhiên, một số giải pháp mà đề tài đưa ra vẫn mang tính chung chung và
chưa thật sự chặt chẽ.
4. Nguyễn Thanh Mai (2007, “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm quản lý của công ty Cổ phần Tri – vision trên thị trường Miền Bắc”, Khóa luận
tốt nghiệp, Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại. Đề tài nghiên cứu đã làm sáng tỏ
những lý luận liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng phần mềm quản lý bằng
phương pháp nghiên cứu: điều tra, phỏng vấn, phân tích thống kê…với phạm vi
nghiên cứu: nghiên cứu toàn bộ tình hình phát triển thương mại mặt hàng phần mềm
quản lý trên thị trường miền Bắc, giai đoạn 2005– 2008. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế

về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng phần mềm quản lý trên
thị trường miền Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng.
Có thể thấy các đề tài trên đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thị trường,
thương mại và phát triển thương mại. Mặt khác cũng đã nêu ra các chỉ tiêu và tiêu chí
đánh giá phát triển thương mại sản phẩm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thương mại sản phẩm cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thương mại
sản phẩm. Tuy nhiên chưa đề tài nào nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm
web4step của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa. Vì vậy đề tài nghiên cứu về “Phát
triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website Web4steps của Công ty TNHH
Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội” là một đề tài có tính mới so với các đề
tài trước.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm web4s của công ty trên thị trường nội địa những năm gần đây,
3


em thấy rằng trong thời gian tới phải giải quyết được những vấn đề đặt ra với ngành
công nghệ của Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa nói riêng
về cung cấp và phân phối sản phẩm phần mềm. Để làm được điều đó cần căn cứ vào
những vấn đề sau:
Về lý luận: trên cơ sở lý thuyết đã học chuyên ngành kinh tế thương mại đề tài
tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, xác lập những nguyên lý, các tiêu chí
và hệ thống các chỉ tiêu về phát triển thương mại sản phẩm, các chính sách sử dụng
trong phát triển thương mại sản phẩm web4s, vai trò của việc phát triển thương mại
sản phẩm web4s để định hướng cho quá trình đổi mới và hoàn thiện các chính sách
phát triển thương mại sản phẩm web4s.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở ứng dụng các lý luận trên cùng với việc phân tích dữ
liệu thu thập được, thì vấn đề đặt ra là trong quá trình mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng, hiệu quả thương mại sản phẩm web4s trên thị trường Hà Nội, công ty đã

đạt được những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
Và công ty cần làm gì để khắc phục những hạn chế đó nhằm đẩy mạnh phát triển
thương mại sản phẩm của mình. Đề cập đến phát triển thương mại đề tài tập trung vào
tìm hiểu thực trạng và nâng cao chất lượng phát triển thương mại nhằm đưa ra giải
pháp phát triển thương mại sản phẩm web4s.
Để giải quyết những vấn đề trên em đi sâu và nghiên cứu đề tài: “Phát triển
thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website Web4steps của Công ty TNHH Phần
mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội”
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm web4steps của công ty THNN Phần Mềm
Nhân Hòa và chính sách phát triển thương mại sản phẩm web4steps của công ty.
b. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Khái quát và hệ thống hoá những lý luận về phát triển thương mại sản phẩm
web4s của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội.
- Nắm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm web4steps của Công ty
TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội, đánh giá được những mặt tích
cực, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc phát triển thương mại sản
phẩm web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội.
- Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm
web4steps của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội.
c. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi cụ thể như sau:
4


- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Với phạm vi nghiên cứu của một khóa luận tốt
nghiệp, do giới hạn về khả năng cũng như thời gian, đề tài tập trung đi nghiên cứu 3
tiêu chí phát triển thương mại về quy mô, chất lượng và hiệu quả.
- Phạm vi thời gian: khảo sát thực trạng phát triển thương mại sản phẩm web4steps
của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội trong một số năm gần

đây (từ năm 2015 đến 2017) và đưa ra giải pháp phát triển cho giai đoạn tới.
- Phạm vi không gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm
web4steps của Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội: các quận nội thành Ba Đình, Hoàn
Kiếm, Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Tây Hồ và các
quận ngoại thành như Từ Liêm, Long Biên, Hà Đông,…
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau để
đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ ràng
và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của công
ty, trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và sử lý số liệu để
phân tích.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc điều tra phân tích thu thập dữ
liệu trực tiếp nên để thực hiện đề tài em sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Đây là dữ liệu:
Bao gồm những dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Dữ liệu
trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ 2015-2017, báo cáo thường niên qua các năm
của toàn công ty và các kết quả hoạt động phát triển thương mại sản phẩm web4s của
Nhân Hòa qua các năm từ 2015-2017.
Dữ liệu ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình, đề cương bài giảng
kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương mại, các luận văn của sinh
viên trường Đại học Thương mại, Kinh tế quốc dân...các văn bản, thông tư, nghị định
của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, qua các website.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu
 Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ cấu thị
trường, cơ cấu sản phẩm, mặt hàng. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu các mặt hàng, thị trường của công ty qua các năm (20152017),…. Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 3
5



năm gần đây.

6


 Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước
so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng,
giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến
động của hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
 Phương pháp phân tích cơ bản:
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác.
 Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp đưa
ra được các kết luận từ đó quan sát và rút ra những kết luận và vấn đề về thực trạng
phát triển thương mại sản phẩm web4s của Công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên
thị trường Hà Nội.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm website
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm hệ thống dịch vụ website
Web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị trường Hà Nội

Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm hệ
thống dịch vụ website Web4steps của công ty TNHH Phần mềm Nhân Hòa trên thị
trường Hà Nội

7


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM WEBSITE
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm thương mại
Thương mại, tiếng Anh là “Commerce”, ngoài ra còn có thuật ngữ khác là Trade,
tiếng Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, ... về cơ bản các từ này đều
được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi: “Hoạt
động Thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác”.
Nghiên cứu thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, một khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại là buôn bán, trao đổi
hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận (Giáo trình
Kinh tế thương mại đại cương- PGS.TS Hà Văn Sự)
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của thương mại là:
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và
phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm về phát triển thương mại
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản
phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.

Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng…nhằm cải thiện
về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường (Bài giảng Kinh tế
thương mại Việt Nam- TS. Thân Danh Phúc)
1.1.3 Khái niệm về sản phẩm website
Website còn gọi là trang web (một tên khác nữa là trang mạng) là một tập hợp
các trang web bao gồm văn bản, hình ảnh, video, flash,… thường chỉ nằm trong một
tên miền hoặc tên miền phụ. Trang web được lưu trữ (web hosting) trên máy chủ web
(server web) có thể truy cập thông qua Internet.

8


Trang mạng có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (trang mạng tĩnh) hoặc
vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (trang mạng động). Trang mạng có thể
được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP,.NET, Java, Ruby on
Rails…)
HTML chữ viết tắt của cụm từ Hyper Text Markup Language . Dịch là Ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản, được sử dụng để tạo một trang web, trên một website có thể sẽ
chứa nhiều trang và mỗi trang được quy ra là một tài liệu HTML.
CMS là chữ viết tắt của Content Management System, hay còn gọi là hệ
thống quản trị nội dung nhằm mục đích giúp dễ dàng quản lý, chỉnh sửa nội dung. Nội
dung ở đây có thể là tin tức điện tử, báo chí hay các media hình ảnh, video, ...( Trang
web )
1.2 Một số lý thuyết tiên quan đến phát triển thương mại sản phẩm website
1.2.1 Đặc điểm, phân loại sản phẩm website
a. Đặc điểm của website
Website là một sản phẩm phần mềm nên nó có đầy đủ đặc tính của một sản phẩm

phần mềm.
Trước đây, để tạo ra chương trình máy tính người ta phải làm việc trực tiếp với
các con số 0 hoặc 1 (sử dụng hệ số nhị phân), hay còn gọi là ngôn ngữ máy. Công việc
này vô cùng khó khăn, chiếm nhiều thời gian, công sức và đặc biệt dễ gây ra lỗi. Để
khắc phục nhược điểm này, người ta đề xuất ra hợp ngữ, một ngôn ngữ cho phép thay
thế dãy 0 hoặc 1 này bởi các từ gợi nhớ tiếng Anh. Tuy nhiên, cải tiến này vẫn còn
chưa thật thích hợp với đa số người dùng máy tính, những người luôn mong muốn các
lệnh chính là ý nghĩa của các thao tác mà nó mô tả. Vì vậy, ngay từ những năm 1950,
người ta đã xây dựng những ngôn ngữ lập trình mà câu lệnh của nó gần với ngôn ngữ
tự nhiên. Các ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ lập trình bậc cao. Chương trình máy
tính thường được tạo ra bởi con người, những người này được gọi là lập trình viên, tuy
nhiên cũng tồn tại những chương trình được sinh ra bởi các chương trình khác. Một số
đặc điểm của sản phẩm phần mềm:
- Phần mềm được phát triển (development) hay kỹ nghệ (engineering), nó
không được chế tạo (manufacture) theo nghĩa cổ điển.
- Phần mềm không “tự hỏng" nhưng thoái hoá theo thời gian.
- Phần lớn phần mềm được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng: Những phần
mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách hàng cụ thể nào đó
(một công ty, bệnh viện, trường học,...). Ví dụ: phần mềm điều khiển, phần mềm hỗ
trợ bán hàng,...

9


- Sự phức tạp và tính luôn thay đổi luôn là bản chất của phần mềm: Có tính
uyển chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm người sử dụng nào
đó.
Bên cạnh đó website còn có những đặc điểm riêng của nó:
- Thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể xem thông tin ngay tức
khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn

(muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng được, không giới hạn số lượng thông tin, hình
ảnh…) và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập).
- Một website thông thường được chia làm 2 phần: giao diện người dùng (frontend) và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back-end). Giao diện
người dùng là định dạng trang web được trình bày trên màn hình của máy tính của
người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm trình duyệt website như
Internet Explorer, Firefox,… Tuy nhiên ngày nay người xem có thể xem website từ các
thiết bị điện tử khác như điện thoại di động,…
- Việc trình bày một website phải đảm bảo các yếu tố về thẩm mỹ đẹp, ấn
tượng; bố cục đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng, các chức năng tiện lợi cho người xem.
Đặc biệt ngày nay, website trở nên sống động với những hiệu ứng đa dạng của hình
ảnh và chữ kết hợp với âm thanh.
b. Phân loại sản phẩm website
 Phân loại theo dữ liệu
- Website tĩnh
Website tĩnh có thể hiểu là website với dữ liệu không được thay đổi thường
xuyên. Để thay đổi được nội dung trên trang web thì người quản trị phải truy cập vào
mã lệnh để thay đổi thông tin. Nó không có cơ sở dữ liệu ở bên dưới hệ thống, cũng
không có công cụ để điều khiển được nội dung gián tiếp. Thông thường, những website
tĩnh thường là HTLM. Loại website này có nội dung đơn giản, không có sự can thiệp
quá nhiều của người lập trình web cũng như không phải xử lý những câu lệnh phức tạp.
Loại website này được tạo nên để người sử dụng có thể thoải mái hơn, tự do sáng tạo
của người thiết kế, đảm bảo được một giao diện đẹp mắt, hấp dẫn. Nhưng loại website
tĩnh cũng có khá nhiều khuyết điểm. Cụ thể là nó không có hệ thống hỗ trợ thay đổi
thông tin. Do vậy, nếu cần phải cập nhật thông tin thường xuyên thì phải am hiểu lập
trình hoặc bỏ ra một khoản chi phí khác.
- Website động
Website động bao gồm hai phần. Phần đầu tiên được hiển thị ở trên trình duyệt mà
khi truy cập và internet sẽ thấy trực tiếp. Phần thứ hai được tồn tại ngầm ở bên dưới, nó
10



có công dụng để điều khiển nội dung của trang. Để xem và chỉnh sửa nội dung ngầm
này thì chỉ có người quản trị, có tài khoản người sử dụng mới truy cập vào được.
 Phân theo đối tượng sở hữu
- Web cá nhân: Được xây dựng nhằm mục đích giới thiệu cá nhân của một diễn
viên, ca sĩ, người nổi tiếng, người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật, hội họa…
- Web giới thiệu doanh nghiệp: Mục đích của nó là để quảng bá hình ảnh của
công ty, DN. Nó có chức năng cập nhật các thông tin, sản phẩm, dịch vụ của đơn vị đó
để quảng bá đến cho khách hàng khắp mọi nơi. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì DN
đều có nhu cầu quảng bá thương hiệu đến với mọi người, do vậy thiết kế website là một
nhu cầu tất yếu.
- Web thương mại điện tử: Đây là dạng website bán hàng trực tuyến, nó cho
phép thanh toán với nhiều hình thức khác nhau như chuyển khoản, tiền mặt, qua thẻ,
cổng thanh toán của các dịch vụ hỗ trợ. Hầu hết các loại website dạng này đều được
tổng hợp nhiều mặt hàng khác nhau, người chủ sở hữu sẽ trực tiếp quản lý việc bán
hàng, tương tự như quầy hàng tự chọn. Bên cạnh đó, cũng có loại web được xây dựng
và tạo ra các gian hàng riêng để cho thuê….
- Web tin tức: Mục đích của website này là để cung cấp các thông tin về chính trị,
xã hội, giáo dục, sức khỏe…Việc phát triển loại hình website này chính là nền tảng từ
các loại báo giấy truyền thống…
1.2.2 Bản chất phát triển thương mại sản phẩm website
Phát triển thương mại sản phẩm website là một quá trình bao gồm sự mở rộng về
quy mô, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm website một cách ổn định và bền vững
gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu các sản phẩm website và cơ cấu thị trường tiêu
thụ sản phẩm website một cách hợp lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả thương
mại sản phẩm website, đáp ứng hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội- môi
trường, tối đa hóa lợi ích của khách hàng và hướng tới sự phát triển thương mại một
cách bền vững.
Bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm website:
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại sản phẩm website thì phải đảm bảo

cho lĩnh vực này có sự mở rộng, sự thay đổi về chất lượng theo hướng tích cực, nâng
cao tính hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
- Thứ nhất: Phát triển thương mại sản phẩm website là sự mở rộng về quy mô
thương mại sản phẩm website. Các hoạt động làm cho thương mại sản phẩm website
có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng số
lượng sản phẩm website tiêu thụ qua đó nâng cao doanh thu bán hàng, và có sự mở
rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Phát triển thương mại sản phẩm
11


website xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng
nhanh hơn, giảm thời gian lưu thông, sản phẩm không chỉ bó hẹp trên một thị trường
truyền thống mà còn được đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng mới.
- Thứ hai: Phát triển thương mại sản phẩm website phải gắn liền với việc nâng
cao chất lượng thương mại sản phẩm này khi cung cấp ra thị trường. Không chỉ tăng
về mặt số lượng mà các hoạt động phát triển thương mại sản phẩm website cũng phải
quan tâm về mặt chất lượng nghĩa là phải làm thế nào để lĩnh vực thương mại sản
phẩm website có sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm phần mềm theo hướng gia tăng
các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm,
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có chất lượng tốt, hình thức đẹp…. Phải có sự thâm nhập
và khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm website, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
phát triển thương mại sản phẩm website theo chiều sâu. Phát triển thương mại sản
phẩm website theo khía cạnh này phải đảm bảo sự dịch chuyển về cơ cấu theo hướng
giảm dần các sản phẩm mang lại giá trị thương mại thấp, nâng cao hình thức, chất
lượng các sản phẩm website có giá trị gia tăng lớn.
- Thứ ba: Phát triển thương mại sản phẩm website gắn liền với việc nâng cao
hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm website. Đó là việc sử dụng tất cả các biện pháp
tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên nhằm cho hoạt động
thương mại sản phẩm website có kết quả tăng mà chi phí không tăng. Nâng cao hiệu
quả kinh tế thương mại sản phẩm website cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận
đồng thời gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm website trên thị trường làm cho thị
phần của sản phẩm ngày càng một lớn hơn, đóng góp ngày một nhiều hơn vào thương
mại hàng hóa hay xa hơn rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân, mặt khác cũng phải
quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động của sản phẩm
website. Bên cạnh đó, hiệu quả thương mại cũng đồng nghĩa với tính bền vững, phát
triển thương mại sản phẩm website hướng tới mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm,
đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Hay
nói cách khác đi là phải kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội thì sự phát triển thương
mại sản phẩm mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong
tương lai. Với sản phẩm website ngoài những lợi ích kinh tế có được do nó mang lại
như có tác dụng cung cấp thông tin một cách hữu hiệu, giúp truyền đạt thông tin tới
khách hàng và người tiêu dùng mạnh mẽ hơn…
1.2.3 Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm website
a. Đối với nền kinh tế quốc dân

12


- Góp phần vào giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan
đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cung - cầu, tiền – hàng, tích luỹ - tiêu dùng…
Rõ ràng khi phát triển thương mại sản phẩm website thì các quan hệ kinh tế cũng đồng
thời xảy ra. Khi một nguời mua một sản phẩm website thì họ đã đồng thời thiết lập các
quan hệ kinh tế như mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ cung cầu. Từ
đó các quan hệ kinh tế được giải quyết một cách thông suốt tạo đà cho sự phát triển
nói chung.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNHHĐH nền kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng,
từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được
luân chuyển tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông. Vì
vậy góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng

của ngành cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung. Là hoạt động không thể thiếu trong
sự nghiệp CNH-HĐH, góp phần thực hiện mục tiêu cơ bản đến năm 2020 nước ta cơ
bản là nước công nghiệp.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội từng bước nâng cao đời sống của
công nhân viên, người tiêu dùng. Từ đó cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
trong nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài: Bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt
thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn
đề phân công lao động và phân công lao động quốc tế, và góp phần đẩy mạnh hợp tác
quốc tế.
b. Đối với doanh nghiệp
Website được ví như là bộ mặt của một doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ở trên
Internet. Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay, website là nơi để
khách hàng biết đến và đánh giá một doanh nghiệp. Vì vậy việc phát triển thương mại
sản phẩm website có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, nó mang lại những lợi ích to lớn mà doanh nghiệp không thể phủ nhận:
- Tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng quy mô của
doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thông hàng hoá tránh sự tắc nghẽn
trong lưu thông, giải quyết vòng tuần hoàn sản xuất – lưu thông - phân phối – tiêu
dùng.
- Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
13


trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
c. Đối với người tiêu dùng
Nhờ sự phát triển của internet và sự ra đời của website, thói quen của người tiêu
dùng đều được thay đổi. Việc tìm hiểu thông tin dễ dàng hơn, giúp tiết kiệm thời gian,

chi phí. Từ thói quen mua hàng trực tiếp truyền thống, đọc tin tức báo giấy thì bây giờ
người tiêu dùng có thể mua sắm online, tìm kiếm thông tin dễ dàng một cách linh
động, tiết kiệm thời gian.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm website
a. Nhu cầu sử dụng sản phẩm website
Một sản phẩm, đầu tiên muốn tồn tại và phát triển là phải có nhu cầu sử dụng. Có
cầu thì mới có cung. Quy mô và cơ cấu nhu cầu của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển thương mại sản phẩm website. Nhu cầu càng lớn thì việc phát triển càng
được đẩy mạnh. Yêu cầu đối với sản phẩm website của khách hàng cũng là một yếu tố
quan trọng. Yêu cầu càng cao bắt buộc các sản phẩm website phải cải tiến mới có thể
cạnh tranh đáp ứng khách hàng, từ đó chất lượng sản phẩm ngày càng được tăng cao.
b. Nguồn lực phát triển thương mại sản phẩm website
Website là một sản phẩm phần mềm, nó bao gồm hàm lượng kỹ thuật và chất
xám cao nên để phát triển được thì yêu cầu phải có các nguồn lực:
 Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố then chốt trong phát triển thương mại sản
phẩm website. Nhân lực phải giỏi, có sự am hiểu về công nghệ, trình độ kỹ thuật cao
thì mới có thể tạo ra được một sản phẩm website tốt. Bên cạnh đó, trong quá trình kinh
doanh sản phẩm, phải có sự sáng tạo, nhiệt tình, cần mẫn trong công việc để đạt kết
quả cao trong kinh doanh
 Nguồn vốn: Để hoạt động phát triển hiệu quả, phải có đủ nguồn vốn để phát
triển sản phẩm, phát triển thị trường, và thực hiện các hoạt động khác dẻ kinh doanh
sản phẩm webstie
 Cơ sở vật chất kỹ thuật: để đảm bảo sản phẩm website hoạt động trơn tru,
không bị lỗi và có tốc độ truy cập nhanh thì máy móc phải hiện đại, cấu hình máy chủ
phải mạnh và các phương tiện liên lạc phải đảm bảo
c. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm website
 Chất lượng sản phẩm
Một sản phẩm website muốn tồn tại được trên thị trường thì phải có chất
lượng tốt hay phải thể hiện được sự chuyên nghiệp. Sản phẩm phải đáp ứng được các
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng như: giao diện bắt mắt; nội dung website rõ ràng, dễ

hiểu; khả năng truy cập tốc độ cao;…và mang lại tính hiệu quả cho khách hàng.
14


Website càng chất lượng, càng chuyên nghiệp thì càng có năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
 Giá sản phẩm
Giá sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng so sánh và lựa
chọn sản phẩm. Giá của sản phẩm website phải phù hợp với sự hiệu quả mà nó mang
lại thì mới thu hút được khách hàng và có chỗ đứng trên thị trường. Trong sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường thì giá cả phải hợp lý để sản phẩm có thể phát triển được
lâu dài.
1.3 Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm website
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm website
a. Phát triển thương mại sản phẩm website về quy mô
Khi nói đến khái niệm phát triển, không thể không nhắc đến khía cạnh tăng lên
về quy mô. Chỉ tiêu quy mô thương mại sản phẩm website chính là tổng giá trị của sản
phẩm website đem lại trong một khoảng thời gian xác đinh. Đối với sản phẩm website,
hoạt động thương mại của sản phẩm website có phát triển hay không thể hiện ở chỗ
quy mô thị trường của sản phẩm đó có ngày một tăng theo cả chiều rộng lẫn chiều
sâu hay không. Nó được thể hiện bởi số lượng sản phẩm website được tiêu thụ, doanh
thu bán hàng, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm và thị phần của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm website: là số lượng lượng sản phẩm website mà
doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường nội địa tại một thời điểm nhất định, ký hiệu là
Q. Sản lượng tiêu thụ của toàn ngành là số lượng sản phẩm website mà tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh trong ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô
thương mại của sản phẩm website tăng lên, cũng có nghĩa là được nhiều người tiêu dùng
biết đến và sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm rõ
nét và khá chính xác.

 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm website: là chỉ tiêu phản ánh quy mô và trình độ
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm website. Đây là chỉ tiêu
tổng quát phản ánh lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hóa trên
thị trường trong một thời kỳ xác định. Doanh thu lớn chứng tỏ sản phẩm website của
doanh nghiệp cung cấp ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận về mặt giá trị sử
dụng, chất lượng và giá cả. Doanh thu sản phẩm website được xác định bằng tích số
giữa giá bán và số lượng sản phẩm website được bán ra.
Công thức:

TR= PxQ

15


Trong đó:
TR là doanh thu bán hàng
P là giá bán 1 sản phẩm website
Q là số lượng sản phẩm website được bán ra.
 Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí trong thời kỳ kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Công thức:
Л = TR – TC
Trong đó:
Л là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí

 Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Tốc độ tăng

trưởng của doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về quy
mô của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Công thức:
Trong đó
Gm là tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ sản phẩm website
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm website của năm nay
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm website của năm trước
Ngoài các nhân tổ trên, quy mô thương mại sản phẩm website còn được
phản
ánh bởi tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh
nghiệp. Thị phần là tỷ lệ giữa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của một loại sản phẩm
so với sản lượng của toàn ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Thị phần thể
hiện vai trò và vị trí của sản phẩm đối với toàn ngành. Thị phần càng lớn càng chứng
tỏ sức mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp.
b. Phát triển thương mại sản phẩm website về chất lượng
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về tăng quy mô, phát triển thương mại sản phẩm trên
thị trường còn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng, chất lượng được thể hiện ở
việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tuy nhiên còn thể hiện chất lượng của
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
16


 Tỷ trọng doanh thu của sản phẩm website:

Trong đó: là doanh thu tiêu thụ của sản phẩm website
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu.
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của doanh thu mặt
hàng trong tổng khối lượng và tổng doanh thu trong kỳ nghiên cứu qua các năm. Tỷ
trọng của mặt hàng nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của sản phẩm đó trong tổng sản
phẩm càng lớn và ngược lại.

 Sự chuyển dịch về cơ cấu:
- Sự chuyển dịch về cơ cấu mặt hàng: cơ cấu mặt hàng phản ánh tỉ trọng của một
nhóm hàng, một sản phẩm nào đó trong tổng giá trị. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ
mặt hàng này ngày càng được mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó, cần đánh giá chất
lượng của sự chuyển dịch, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng có hợp lý hay không?
- Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh tỉ
trọng doanh thu bán sản phẩm trên một thị trường cụ thể so với tổng doanh thu bán sản
phẩm của công ty. Các sản phẩm dần được thâm nhập vào các thị trường mới, chuyển
dịch từ thị trường cũ sang thị trường mới, hướng từ nội địa ra thị trường thế giới.
- Sự dịch chuyển cơ cấu phương thức kinh doanh: phản ánh tỉ trọng doanh thu
bán hàng theo một phương thức nào đó so với tổng doanh thu bán hàng của công ty.
Mỗi công ty đều lựa chọn cho mình phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện
kinh doanh, và xu hướng kinh doanh hiện đại đang phổ biến và chiểm tỉ trọng lớn.
c. Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm website
Hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Ở đây, bản chất của hiệu
quả thương mại chính là trình độ sử dụng chi phí hay các nguồn lực để đạt kết quả
theo mục tiêu. Công thức chung của hiệu quả thương mại:
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại.
K là kết quả thương mại.
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng.
Hiệu quả thương mại được đánh giá dưới 2 góc độ kinh tế và xã hội:
- Xét trên cấp độ vĩ mô: Qua hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp
thương mại tạo ra giá trị gia tăng, một phần bộ phận này được dùng để:
+ Trả lương cho người lao động hình thành nên nguồn thu nhập lớn cho xã hội.
17


Tiền lương được coi là bộ phận quan trọng góp vào thu nhập quốc dân.

+ Nộp thuế hình thành nên nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phần mềm mang lại thu nhập cho
người lao động, ngoài ra còn góp phần làm tăng ngân sách nhà nước thông qua các
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Giúp cho xã hội giải quyết được một phần công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động.
- Xét trên góc độ vi mô: Hiệu quả thương mại sản phẩm phần mềm được xác
định dựa vào hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Nó là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong hoạt động thương mại là phần
chênh lệch giữa doanh số thu về từ việc bán hàng hóa và chi phí để có được hàng hóa
đó.
Công thức tính lợi nhuận:
Π = TR – TC
Trong đó:
Π là lợi nhuận của doanh nghiệp.
TR là doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
TC là tổng chi phí trong một thời kỳ xác định.
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp:
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó:
Tst là tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P là lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
T là doanh thu bán hàng trong kỳ.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ thường xuyên
của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phấn đấu giảm chi phí hoạt động kinh
doanh hạ giá thành sản phẩm hoặc tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vốn) là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt

được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định và vốn lưu động
hoặc vốn chủ sở hữu).
18


Công thức tính:
Trong đó :
Tsv là tỷ suất lợi nhuận vốn.
P là lợi nhuận trong kỳ.
Vbq là tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn
lưu động hoặc vốn chủ sở hữu).
Tỷ suất sinh lợi trong lĩnh vực thương mại càng lớn chứng tỏ sự hoạt động này
ngày càng có hiệu quả. Mặt khác, lợi nhuận nhiều sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư
hơn sẽ làm cho hoạt động thương mại sản phẩm trở nên sôi động hơn nhưng cũng tạo
ra nhiều khó khăn hơn do tính cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn. Tuy
nhiên điều này lại kích thích cho thương mại sản phẩm website phát triển do các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm website sẽ phải tìm các giải pháp để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường và cung ứng các sản phẩm tốt nhất cho người tiêu
dùng để khẳng vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại:
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn,
công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và
các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở
phạm vi vi mô đồng thời cũng đảm bảo cho quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và
ngày càng phát triển.
Quy mô và chất lượng của các nguồn lực thương mại sẽ quyết định đến quy mô
và hiệu quả hoạtt động thương mại. Trình độ huy động và sử dụng các nguồn lực quyết
định đến khả năng CNH- HĐH thương mại, khả năng phát triển thương mại, hơn nữa
còn quyết định đến khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại

của quốc gia. Các nguồn lực thương mại bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
lao động, nguồn lực tài chính, nguồn lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại, nguồn lực
thông tin,…Các nguồn lực thương mại có ý hết sức quan trọng đến sự phát triển
thương mại các sản phẩm phần mềm do đó phải biết cách kết hợp, sử dụng chúng sao
cho hợp lý đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho các doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
W: năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
NV: số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kì
19


×