Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

luận văn quản trị kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ đặt vé xe trực tuyến của công ty TNHH xeca việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.81 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Mỗi một doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận. Để có thể kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
trong thời kì mở cửa và chuyển giao công nghệ thì các doanh nghiệp cần phải nỗ lực
và luôn làm mới mình để có thể tồn tại, phát triển.
Để có thể tồn tại trên thị trường thì doanh nghiệp không chỉ cần sử dụng nguồn
vốn hiệu quả mà còn cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh, luôn cải thiện những
điểm yếu và nâng cao các điểm mạnh để cạnh tranh giành lấy thị phần cũng như củng
cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên thực tế vấn đề cạnh tranh vẫn luôn là vấn đề đáng để quan tâm đặc biệt là
trong thị trường kinh doanh các ngành dịch vụ và là các doanh nghiệp nhỏ đang loay
hoay tìm kiếm thị phần cho doanh nghiệp của mình, cố gắng củng cố và xây dựng
thương hiệu. Nếu không đưa ra được các giải pháp hay hướng cạnh tranh cụ thể và
hiệu quả thì rất có thể doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi thị trường kinh doanh nói
chung và ngành kinh doanh nói riêng.
Công ty TNHH XeCa Việt Nam là một trong những công ty nhỏ đang kinh
doanh trong một lĩnh vực dịch vụ hoàn toàn mới đó chính là đặt vé xe trực tuyến.
Công ty đang nỗ lực không ngừng để phát triển và tìm kiếm thị phần của mình cũng
xây dựng thương hiệu để cạnh tranh với các đối thủ hiện có, phát triển doanh nghiệp
trước khi có nhiều doanh nghiệp khác chen chân vào lĩnh vực mà công ty đang kinh
doanh. Tuy nhiên trong việc cạnh tranh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, để
nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình công ty còn cần đưa ra các chiến lược cụ
thể cũng như các hướng đi chính xác. Chính vì vậy tôi chọn đề tài khóa luận là “Nâng
cao khả năng cạnh tranh dịch vụ đặt vé xe trực tuyến của công ty TNHH XeCa
Việt Nam.” Bài khóa luận gồm 3 chương chính và nội dung cụ thể trong từng chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong chương này nội dung chủ yếu là về các lí thuyết cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đưa ra các nhân tố về cạnh tranh và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các công cụ cạnh tranh của các
doanh nghiệp là gì. Đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh


tranh mà một doanh nghiệp cần đáp ứng và nêu ra vai trò của cạnh
tranh đối với mỗi doanh nghiệp. Từ đó một lần nữa khẳng định nâng
cao khả năng cạnh tranh là một việc vô cùng quan trọng.
1

1


Chương II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Xeca Việt Nam.
Chương này nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của công
ty, các chỉ tiêu về nguồn vốn, tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận và thực
trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XeCa được đề cập cụ
thể ở chương này. Tập trung phân tích về các yếu tố, đưa ra các
bảng biểu để minh họa các con số cụ thể về khả năng cạnh tranh
công ty trong giai đoạn 2015 – 2017.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH Xeca Việt Nam.
Chương này để đưa ra các kết luận phân tích từ bài khóa luận, từ chương 2 và
đưa ra các phương hướng phát triển cho doanh nghiệp. Đưa ra các mặt mà doanh
nghiệp chưa đạt được, những thành tựu đã đạt được và cần tiếp tục phát huy.

2

2


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thương Mại
Tôi là: Bùi Thị Linh – sinh viên lớp 51F4, khoa Kinh tế - Luật, chuyên ngành

kinh tế thương mại.
Qua thời gian hơn 3 năm học tập tại trường và sau khi thực tập thực tế tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn XeCa Việt Nam tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh
tranh của dịch vụ đặt vé trực tuyến của công ty TNHH XeCa Việt Nam” để làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.
Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình, đầu tiên tôi xin chân thành gửi
lời cảm ơn tới cô giáo Th. Thái Thu Hương đã hướng dẫn tôi rất nhiệt tình và tỉ mỉ,
cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt quá trình hoàn thành
bài luận văn này!
Thứ hai, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã giảng dạy tôi
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, những kiến
thức mà tôi nhận được trên giảng đường đại học đã giúp tôi rất nhiều ngay từ khi tôi
còn là thực tập sinh.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các anh chị nhân viên trong công ty TNHH XeCa Việt
Nam và đặc biệt là các anh chị phòng tài chính – kế toán đã hướng dẫn và cung cấp
cho tôi những số liệu cần thiết để hoàn thành bài luận văn này.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình làm bài nhưng do kiến thức cũng
như kinh nghiệm chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự đánh giá cũng như góp ý của các thầy
cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 11 năm 2018
Sinh Viên

Bùi Thị Linh

3

3



MỤC LỤC

4

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T

Tên bảng biểu

Trang
18

1
2

Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
TNHH XeCa Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.2: Thị phần của Xeca và các đối thủ cạnh tranh
năm 2018.

3

Bảng 2.3 Cơ cấu lao động năm 2016 và 2017.

24


4

Biểu đồ 2.1: Phân tích nguồn vốn và doanh thu của
doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 2.4: Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận

25

6

Biểu đồ2.2: Thị phần của Xeca và các đối thủ cạnh
tranh.

27

7

Bảng 2.5 Thống kê trình độ học vấn của nhân viên năm
2016 và 2017.

28

5

5

5

23


26


BẢNG BIỂU TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
ASEAN
FTA

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định thương mại tự do (Free trade agreement)

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á,Thái Bình Dương (AsiaPacific Economic Cooperation)

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

AJCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản

TNNN


Trách nhiệm hữu hạn

DN

6

Nghĩa đầy đủ

Doanh nghiệp

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh
trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với
các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, cạnh tranh là một quy luật khách
quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ bản trong cơ chế
vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển hàng
hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh
tranh càng khốc liệt
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường,
trong một thị trường càng ó nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng một
lĩnh vực thì vấn đề cạnh tranh càng trở nên gay gắt, Xong cạnh tranh
ở đây không nhằm mục đích “tiêu diệt đối thủ” cạnh tranh mang tính
chất sống còn, mà cạnh tranh ở đây chủ yếu nhằm mục đích làm mới
mình, phát triển mạnh mẽ, học hỏi những điểm tốt của đối thủ cạnh

tranh, nâng cao vị thế của chính doanh nghiệp mình. Cạnh tranh
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do khả
năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết quả tiêu thụ
sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản
xuất nữa hay không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh trong thị trường kinh tế
hiện đại các doanh nghiệp có đủ mọi loại hình, quy mô và cách thức
cạnh tranh để tất cả các doanh nghiệp từ lớn đến nhỏ vẫn đang cùng
nhau phát triển. Doanh nghiệp nào không chịu làm mới mình hoặc
hướng đi không đúng sẽ tự đào thải chính mình ra khỏi thị trường
kinh doanh trong ngành. Có những doanh nghiệp nhỏ, nhờ vào
hướng đi và khả năng cạnh tranh tốt, xác định đúng những mục tiêu
mà doanh nghiệp đang hướng tới đã vươn lên từ doanh nghiệp nhỏ
trở thành những doanh nghiệp lớn, chiếm thị phần cao trong việc
cung cấp dịch vụ mà thị trường cần. Muốn tồn tại và phát triển thì
7


chính bản thân doanh nghiệp cần xác định được năng lực cạnh tranh
của chính bản thân doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao khả năng
cạnh tranh là vấn đề mà hầu hét các doanh nghiệp đều đang quan
tâm và thực hiện.
Để đi sâu vào nghiên cứu cũng như phân tích về vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh tôi đã lựa chọn công ty TNHH XeCa Việt
Nam làm đơn vị thực tập và làm đề tài khóa luận của mình. Về quy
mô, công ty TNHH Xeca còn là một doanh nghiệp nhỏ, số lượng nhân
viên không nhiều, thị phần chiếm lĩnh chỉ tính trong địa bàn miền

Bắc chứ chưa mở rộng. Để có thể xây dựng thương hiệu tốt, mở rộng
thị phần của mình thì doanh nghiệp cần có nhiều
Công ty TNHH XeCa Việt Nam là một công ty cung cấp dịch vụ
đặt vé xe, ngành dịch vụ mới được chú ý tới trong 5 năm trở lại đây.
Mặc dù là một ngành kinh doanh dịch vụ mới, song công ty đã ý thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường. Qua nhân thực này, kết hợp với quá trình thực
tập tại công ty và những kiến thức được học tại trường tôi đã lựa
chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ đặt vé xe trực
tuyến của công ty TNHH XeCa Việt Nam” làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan.
Đề tài 1: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
cà phê Mê Trang” tôi đã tìm hiểu là một trong những đề tài phân
tích có sự chuẩn xác. Ở đề tài này người nghiên cứu đã phân tích sâu
về các chỉ số tỷ suất lợi nhuận, doanh thu, thị phần của doanh
nghiệp so với toàn bộ thị trường và các chỉ số liên quan tới đề tài
đang nghiên cứu.
Đề tài hoàn thành tốt phần cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận. Tổng
quan từ phụ lục cho thấy khi nghiên cứu về khả năng cạnh tranh các
đề tài đều xoay quanh doanh thu, vốn, lợi nhuận. Sau quá trình tìm
hiểu và thu thập dữ liệu đều đi sâu vào phân tích theo các đồ thị,
bảng biểu và các chỉ số liên quan. Định hướng tốt hướng đi của đề
tài, không bị lạc sang các chiến lược của ngành marketing. Giới thiệu
về chứng năng, bộ máy quản lý và hướng đi của công ty đang phân
tích trong đề tài chi tiết.
8


Ngoài những thành công mà các đề tài trên đạt được thì cũng có

những tồn tại mà tôi thấy là đề tài trên còn thiếu sót. Trong sự phát
triển của nền kinh tế, thời đại công nghiệp 4.0 chúng ta cần nghiên
cứu về trình độ công nghệ, môi trường bên trong của các doanh
nghiệp và môi trường vi mô, vĩ mô ảnh hưởng thế nào tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra
còn về tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái với doanh nghiệp có xu hướng
xuất khẩu ra nước ngoài. Các nhân tố công nghệ, các nhân tố xã hội,
môi trường và nhân tố con người ảnh hưởng thế nào tới khả năng
cạnh tranh cũng chưa được đề cập chi tiết.
Đề tài 2: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
xây dựng và nội thất Remark trên thị trường Hà Nội” Ở đề tài này
người tiến hành nghiên cứu đưa ra được đề cương chuẩn, nêu bật
được rõ yêu cầu của cạnh tranh là gì, tìm hiểu rõ về công ty ra sao.
Đặc biệt là người nghiên cứu làm rất tốt việc phân tích hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như tìm được các đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các hướng cạnh tranh tốt. Phân tích
đầy đủ các yếu tố để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Cũng như đa số các đề tài khóa luận thì đề tài này cũng đã
nêu đầy đủ cơ sở thực tiện. Vì là công ty cung cấp các sản phẩm về
nguyên vật liệu nên vấn đề về nguồn vốn được nêu bật và đặc biệt
trú trọng vào các yếu tố liên quan tới doanh thu làm cho người đọc
hiểu sâu hơn về các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cung
cấp có tốt không và hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty
trong từng giai đoạn.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt mà đề tài đã làm được thì còn
yếu về mặt lao động, do sản phẩm mà công ty cung cấp chính là các
sản phẩm về xây dựng, nội thất nên số lao động nhiều, đặc biệt là đa
dạng về trình độ lao động. Thế nhưng những vấn đề này lại chưa
được chú ý nhiều, chưa được quan tâm tới chế độ đãi ngộ cho nhân
viên. Ngoài ra các nhân tố về công nghệ và các sản phẩm lợi thế mà

công ty cung cấp cũng chưa được nêu rõ ở trong bài khóa luận.
Đề tài 3: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: trường hợp nghiên
cứu cụ thể ở công ty gang thép Thái Nguyên” Về cơ bản bài luận trên
9


đã nêu rõ và đẩy đủ cơ sở lí luận, đây cũng là một trong ba đề tài
nêu lên nguồn nhân lực của công ty và thấy đây là điều quan trọng
nhất để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nêu được khả
năng cạnh tranh của sản phẩm là gì, so sánh và thấy được mức độ
cạnh tranh trong ngành thép mà doanh nghiệp đang sản xuất. Phân
tích được nhu cầu tiêu dùng và mức độ quan trọng của ngành hàng mà
doanh nghiệp cung cấp cũng như những đối thủ cạnh tranh mà doanh
nghiệp đang phải cạnh tranh. Nêu rõ và đưa ra các giải pháp về các
mối quan hệ giữa lao động và lãnh đạo cũng như những chính sách đãi
ngộ mà công ty đã và đang hướng tới và làm tốt công tác nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu chiến lược của đối thủ.
Tuy nhiên chưa làm rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế vi mô và vĩ mô chưa được thấy đề cập trong bài, thị
phần của công ty hay phân tích sâu về hoạt động, kết quả kinh
doanh còn chưa rõ ràng.
3. Xác lập, tuyên bố vấn đề cần nghiên cứu.
Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế và trước sự cạnh tranh của
ngành cung cấp dịch vụ, việc đổi mới phương thức cạnh tranh là một
trong những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho các công ty kinh doanh dịch vụ.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên các góc độ khác nhau,
chúng ta càng khẳng định rằng việc nâng cao khả năng cạnh tranh
để khắc phục những điểm yếu mà doanh nghiệp còn tồn tại là điều

vô cùng quan trọng. Từ những phân tích đó để doanh nghiệp có thể
cải thiện mức lợi nhuận theo từng năm. Cụ thể phân tích sâu vào
công ty TNHH XeCa với dịch vụ đặt vé trực tuyến.
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích khả năng cạnh tranh
dịch vụ đặt vé xe online của công ty TNHH XeCa Việt Nam. Từ những
nghiên cứu phân tích về khả năng cạnh tranh của dịch vụ trong
những năm gần đây để đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển
và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa.
Từ những nghiên cứu trong đề tài tìm ra được những hạn chế
mà công ty hiên còn gặp phải, từ đó đưa ra hướng khắc phục.

10


Chính vì vậy tôi xác lập vấn đề nghiên cứu là: “Nâng cao khả
năng cạnh tranh dịch vụ đặt vé xe online của công ty TNHH Xeca
Việt Nam.”
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ đặt vé trực tuyến của công ty
TNHH XeCa Việt Nam. Đặt xe liên tỉnh, chủ yếu là các chuyến xe
chạy trong miền Bắc, các loại xe đa dạng và chú trọng vào chất
lượng phục vụ và hiện tại đang phát triển.
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu chung của khóa luận chính là phân tích về khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp.
+ Từ đó hệ thống hóa các lý thuyết và thực trạng để đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
+ Hiểu rõ hơn về cách thức ra quyết định quản lý công ty nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

+ Đánh giá nguyên nhân, kết quả và những vấn đề còn tồn tại
về tình hình doanh thu, lợi nhuận mà công ty đạt được. Từ đó đưa ra
các giải pháp cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu chủ yếu trên thị
trường miền Bắc và tìm hiểu để phát triển ra miền Trung và miền
Nam. Ngoài ra còn phát triển thêm dịch vụ bán vé tàu.
+ Không gian: Tại công ty TNHH XeCa Việt Nam, Tầng 9, tòa
nhà Licogi 13, số 164 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XeCa Việt Nam giai đoạn
2015-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Phương pháp bàn giấy: Vì công ty có quy mô vừa và nhỏ nên có thể

sử dụng phương pháp bàn giấy để thu thập dữ liệu sơ cấp trực tiếp từ
nhân viên và cấp quản lý của công ty. Từ đó có thể hiểu sơ qua về

11


các phương pháp quản lý cũng như các phương thức cạnh tranh
chung mà công ty định hướng tiến hành.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập tài
liệu, dữ liệu về doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, kết quả kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2015-2017. Tìm hiểu về các thành
tựu mà công ty đạt được trong thời gian kể từ khi hoạt động tới nay,
các chế độ đãi ngộ cho nhân viên, sự đa dạng hóa trong dịch vụ mà

công ty cung cấp… Ngoài ra, tôi còn thu thập thêm một số tài liệu
khác liên quan đến giấy phép đăng ký kinh doanh, quá trình hình
thành và phát triển của công ty và một số các tài liệu khác thuộc
chuyên ngành để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu.
5.2.1 Phương pháp so sánh dữ liệu.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự
vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật
hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được tôi sử dụng trong tất cả các nội dung
phân tích. Từ việc tính toán so sánh doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận và các tỷ lệ khác trong giai đoạn 2015-2017 của công ty, kết
hợp với phương pháp so sánh với phương pháp bảng biểu để so sánh
các tỷ lệ, tỉ trọng và hệ số giữa các kết quả kinh doanh của các năm
trong giai đoạn nghiên cứu.
5.2.2 Phương pháp bảng biểu, biểu mẫu.
Phương pháp bảng biểu, biểu mẫu nhằm đánh giá một cách trực
quan nhất về sự thay đổi của doanh thu theo từng hướng cạnh tranh
của các năm cũng như sự thay đổi của nền kinh tế trong nước ảnh
hưởng thế nào tới nhu cầu sử dụng dịch vụ đặt vé trực tuyến của
công ty.
Các biểu mẫu phân tích được trình bày thành các dòng và cột,
các biểu đồ thể hiện sự tăng giảm của nguồn vốn ảnh hưởng thế nào
tới doanh thu, phản ánh tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Chương I: Tổng quan về khả năng canh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Chương II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
XeCa Việt Nam từ 2015 – nay.
12



Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty TNHH Xeca Việt Nam.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ.
1.1: Tổng quan về cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1: Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là
một khái niệm có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm cạnh
tranh được sử dụng cho cả phạm vi khu vục liên quốc gia… Ở đây,
khái niệm cạnh tranh trong kinh tế chỉ xem xét trong phạm vi giữa
các doanh nghiệp. Với mỗi góc độ khác nhau khái niệm cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Trường phái cổ điển với tư tưởng cạnh tranh và tự do kinh tế của
A.Smith hướng vào mục tiêu phản đối sự can thiệp của Nhà nước. Bổ
sung quan điểm đó, John Stuart Mill đề cao quyền tự do kinh doanh
và phản đối sự can thiệp của chính phủ đối với cá nhân trong ba
trường hợp :
+ Chính phủ can thiệp vào những việc lẽ ra để cá nhân thực
hiện thì tốt hơn.
+ Chính phủ làm những việc mà lẽ ra để cá nhân thực hiện thì
chưa chắc tốt, nhưng xét về mặt giáo dục tinh thần cho cá nhân, để
cho cá nhân thực hiện những nhiệm vụ đó thì năng lực chủ động của
họ sẽ được tăng thêm, đồng thời khả năng phán đoán của họ cũng
có cơ hội thể nghiệm.
+ Chính phủ “ôm đồm” những công việc không cần thiết, đây
là trường hợp dễ bị mọi người phản đối nhất.

13


Trường phái hiện đại tiêu biểu là lý luận sáng tạo và cạnh tranh
ở trạng thái động của J.Schumpeter đã diễn giải về khái niệm cạnh
tranh đối với những nền kinh tế dựa vào thông tin và tri thức. Các
hình thức kết hợp các yếu tố cạnh tranh trong quá trình cạnh tranh
phải tận dụng được những tiến bộ và sáng tạo công nghệ, đồng thời
nhấn mạnh vai trò của công ty, tài năng của doanh nghiệp được thừa
nhận và cần phải mở rộng môi trường hoạt động để họ phát huy tính
sáng tạo, thi thố tài năng. Lý thuyết sáng tạo của J.Schumpeter chỉ ra
sáng tạo trên ba bình diện:
+ Sáng tạo công nghệ và sử dụng kỹ thuật mới.
+ Sáng tạo thể chế khai thác thị trường và kiểm soát nguồn
cung cấp nguyên liệu mới.
+ Sáng tạo quản lý, áp dụng hình thức tổ chức và quản lý DN
mới.
Từ điển rút gọn về kinh doanh định nghĩa : “Cạnh tranh là sự
ganh đua, kình định giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình”, tức là nâng cao vị thế của người này và giảm vị
thế của người khác.
Mặc dù còn nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, qua các
định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau
:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa
một (hoặc một nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều
chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh nâng cao vị thế của người này và
làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ

thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một
sản phẩm dịch vụ, một dự án hay một thị trường, một nhóm khách
hàng…) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các
ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như : đặc điểm
sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh
doanh…

14


Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh
tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau : cạnh tranh bằng đặc
tính và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản
phẩm dịch vụ ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ
chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh bằng dịch vụ bán hàng; cạnh
tranh bằng hình thức thanh toán…
Đúc kết từ những quan điểm trên, xem xét dưới góc độ kinh tế
và góc độ doanh nghiệp ta thấy được “cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các tổ chức (doanh nghiệp) cố gắng để đạt được những mục
tiêu như tăng lợi nhuận, thị phần, và khối lượng bán hàng bằng cách
thay đổi các yếu tố hỗn hợp : giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc
tiến. Thông qua việc thực hiện phân bổ một cách hiệu quả nguồn lực
của tổ chức (doanh nghiệp)”.
1.1.1.2: Khái niệm khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực
mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và
có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà

doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả
năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của
nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì
sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng
duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.1.1.3 Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào
các ưu thế cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh được hiểu là những đặc
tính hoặc những thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được
ưu việt, sự vượt trội hơn so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm:
 Giá cả : Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách

chính xác nhất và quyết định việc khách hàng có sử dụng dịch vụ
15


của doanh nghiệp hay không. Các chiến lược về giá giúp cho doanh
nghiệp cạnh tranh tốt nhất với các đối thủ.
 Chất lượng dịch vụ : Để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, để có
thể nhận được phản hồi tích cực thì việc cải thiện chất lượng dịch vụ
là điều hiển nhiên. Chất lượng dịch vụ là 1 trong những yếu tố quyết
định việc có sử dụng dịch vụ hay không, điều này không chỉ quyết
định việc doanh nghiệp có thể cạnh tranh hay không mà còn quyết
định tới sự tồn tại của doanh nghiệp.

 Uy tín : Đánh giá sự tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo


được uy tín tốt đối với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của
khách hàng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
 Khả năng thích ứng : Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của mô
trường kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển.
 Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp : Sự
nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh,
cơ hội phát triển trên thị trường.
 Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường : Bao gồm những

phương pháp chiến thuật, chiến lược trong kinh doanh. Đây là một
tài sản vô hình tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường : Được đánh giá trên cơ
sở uy tín, hình ảnh, thị phần… Những doanh nghiệp có vị thế cao
trên thương trường rất thuận lợi trong cạnh tranh
 Lợi thế về vốn và chi phí : Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản
phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất
thì việc giảm giá bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2: Các công cụ cạnh tranh.
 Các chính sách để định giá

Trong doanh nghiệp chiến lược giá cả là thành viên thực sự của
chiến lược sản phẩm và cả hai chiến lược này lại phụ thuộc vào mục
tiêu chiến lược chung của doanh nghiệp. Một trong những nội dung
cơ bản của chiến lược giá cả là việc định giá, Định giá là việc ấn định
có hệ thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách
hàng. Việc định giá này căn cứ vào các mặt sau :


16


Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường
để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ
mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp khi áp dụng
chính sách giá này.
Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị
trường hàng hoá. Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có
sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc quyền không bị cạnh tranh.
Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có
mức giá phân biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém
phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính sách giá phân biệt của doanh
nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều
mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức
khác nhau.
Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường thậm chí
thấp hơn giá thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh
tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí
này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài chính, về khoa học công
nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ
nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ
được đổi thủ nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
 Chất lượng và đặc tính sản phẩm

Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung
vào giải quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích
ứng nhanh chóng với thị trường. Chất lượng sản phẩm là tổng thể

các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả
mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với
công dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng
của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu
cầu khách hàng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày càng cao
tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn dần đến sự thích thú
tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năng
thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.

17


Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút
được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có
chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không
có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.

18


 Dịch vụ hỗ trợ.

Dịch vụ trước bán hàng: Công ty cung cấp dịch vụ đặt vé và
chăm sóc khách hàng cho các nhà xe thông qua trang website của
mình. Việc khách hàng có quay lại đi xe của nhà xe hay không cũng
một phần quyết định bởi dịch vụ hỗ trợ. Công ty với bộ phận chăm
sóc khách hàng trước bán chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng tìm
được vị trí đỗ xe của nhà xe, hỗ trợ cách đặt vé và sử dụng các mã
giảm giá cũng như chỉ dẫn tận tình cho khách hàng khi mà khách

hàng còn thắc mắc về điểm đỗ của nhà xe thì bộ phận chăm sóc
khách hàng của sẽ làm nhiệm vụ hướng dẫn cho khách hàng tới khi
đã hiểu về cơ cấu cũng như điểm đón đỗ, thời gian các chuyến của
nhà xe.
Dịch vụ trong bán hàng: Trong khi bán hàng quan trọng là bộ
phận chăm sóc khách hàng cần nắm bắt được những ý sau:
- Thuyết phục khách hàng: Cần có khả năng thuyết phục khách
hàng, khéo léo dẫn dắt sự quan tâm của khách hàng đến dịch vụ bên
bạn cung cấp. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất lớn, điều gì
làm nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác –
khả năng thuyết phục khách hàng.
- Kiến thức về sản phẩm: Một nhân viên được đánh giá có kỹ
năng chăm sóc khách hàng tốt thường không thể thiếu kiến thức về
sản phẩm. Việc nắm vững kiến thức sản phẩm giúp bạn tự tin, luôn
làm chủ trong toàn bộ cuộc giao tiếp với khách hàng.
- Xử lý những tình huống bất ngờ: Trong cuộc giao tiếp, thường
xảy ra những tình huống bất ngờ, khác xa những gì bạn được đào
tạo. Vì vậy, bản thân bạn phải rèn luyện khả năng ứng phó với những
tình huống bất chợt xảy ra và có hướng giải quyết hợp lý.
Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của khách hàng mà để
nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về
sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các
dịch vụ sau bán hàng. Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng
là cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại
hàng nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của
khách hàng và cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
19



1.1.3: Vai trò của cạnh tranh.
1.1.3.1: Đối với doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh có những vai trò sau :
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác
marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được
nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để
đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao
các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo,
khuyến mãi, bảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm
có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay
đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của
công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
1.1.3.2: Đối với người tiêu dùng.
Nhà sản xuất nào cũng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng
của khách hàng đối với doanh nghiệp mình. Vì vậy, họ luôn cố gắng
để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua việc cải tiến chất
lượng, chúng loại bỏ sản phẩm cũng như dịch vụ đi kèm. Điều đó làm
cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với điều kiện từng
người. Các doanh nghiệp cạnh tranh càng khốc liệt, người tiêu dùng
càng được nhiều lợi nhuận hơn. Chính vì vậy người tiêu dùng trở
thành một trong những yếu tố then chốt của việc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong ngành.
Để cạnh tranh được với đối thủ, điều cần được quan tâm sau giá
cả chính là thái độ của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ của công
ty, bởi không có khách hàng thì công ty không thể tồn tại là điều tất
yếu. Công ty cần làm các cách để có thể thu hút được khách hàng,

bằng các chỉ tiêu cạnh tranh, hạ giá thành, các chương trình ưu đãi…
và bên cạnh đó chính là chất lượng dịch vụ, sự quan tâm chăm sóc
khách hàng sau bán. Để có thể khiến khách hàng tin tưởng và bằng
lòng với các
1.1.3.3: Đối với xã hội.
20


Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng phát triển, những hoạt
động PR của các doanh nghiệp làm cho xã hội ngày càng văn minh,
hiện đại, làm phong phú thêm đời sống vật chất và tinh thần của con
người. Cạnh tranh lành mạnh và giúp doanh nghiệp phát triển bền
vừng đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn về vấn đề bảo
vệ môi trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cá nhân ngày càng
phát triển toàn diện, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, nâng
cao mức sống của cá nhân và xã hội.
Bên cạnh những mặt tích cực còn có những mặt tiêu cực làm
cho môi trường cạnh tranh trở nên ít an toàn và tiêu cực. Trong thực
tế, để đạt được mục đích của mình một số doanh nghiệp đã dùng
nhiều thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh vi phạm đạo đức, pháp
luật nhằm thu được nhiều lợi ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn
lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền… đồng thời đó là tác nhân làm
phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, phá hủy môi trường.

21


1.2 Tổng quan về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 : Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng cạnh
tranh của công ty.

1.2.1.1: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu.
Trên thực tế có thể thấy không một doanh nghiệp nào có khả
năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng.
Thường thì các doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì sẽ có hạn chế
về mặt khác, vấn đề chính là doanh nghiệp cần nhận thức được điều
này. Từ đó nhìn ra các điểm mạnh mà mình có rồi phát triển những
điểm mạnh này để phát triển công ty. Đặc biệt là doanh nghiệp cần
xác định được cho mình các yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp từ nhiều lĩnh vực khác nhau và đánh giá chúng về
cả định tính và định lượng.
 Lợi nhuận.

Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư
nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu
tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội ; là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh
lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở
hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan
tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong
kinh tế học.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ
chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức
là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần
chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh
cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp
hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu
biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.


Doanh thu.

Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện năng lực
đầu ra của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thị sản phẩm cao, doanh
thu tăng trưởng cao và ổn định qua các năm chứng tỏ khả năng duy
trì và giữ vững thị phần của doanh nghiệp.

22


Doanh thu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, từ đó có thể tìm ra được nguyên nhân và
chiến lược để cải thiện nếu doanh thu thấp, phân tích được các yếu
tố ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận.

Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được với
chi phí, doanh thu, tìa sản hoặc vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu
được khoản lợi nhuận đó. CHỉ tiêu này đánh giá tính hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh.
H=
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh đánh
giá thu được bao nhiêu lợi nhuận khi bỏ ra một đơn vị chi phí.
H=
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu đánh giá mức đô thu lợi
nhuận của hoạt động bán hàng khi bán được một đơn vị doanh thu
thì được bao nhiêu lợi nhuận.
H=
1.2.1.2: Thị phần.
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với

sản phẩm doanh nghiệp cung cấp. Thị phần của sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp đó. Chỉ tiêu này bao gồm :
 Thị phần so với toàn bộ thị trường (T)

(%)
Thị phần của hàng hóa của doanh nghiệp là phần trăm về số
lượng hoặc giá trị của hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với
tổng số lượng hoặc tổng giá trị của tất cả các hàng hóa đã bán trên
thị trường.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối
thị trường cảu hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này
khó xác định vì khó biết chính xác được hết tình hình kinh doanh của
tất cả các đối thủ.
 Thị phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ( )

23


= (%)
Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là
chỉ tiêu đơn giản, dễ tính hơn so với chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh
tranh mạnh hơn thường có nhiều thông tin hơn.
1.2.1.3: Trình độ quản lý và nguồn nhân lực.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
Chất lượng nguồn lao động : Người lao động được coi trọng, đào
tạo và đãi ngộ tốt sẽ trở thành sức mạnh nội lực vô cùng lớn cho sự
phát triển và cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Cần thống kê và tìm

hiểu doanh nghiệp có bao nhiêu lao động tốt nghiệp trình độ thạc sĩ,
trình độ đại học… từ đó đánh giá được chất lượng nguồn lao động.
Có bao nhiêu lao động trực thuộc các phòng ban làm đúng chuyên
ngành học của mình. Căn cứ vào đó để đưa ra các chính sách đào
tạo cụ thể cho từng người để nâng cao nghiệp vụ thực chiến và trình
độ mỗi lao động.
Chất lượng đội ngũ quản lý : Thể hiện thông qua khả năng tổ
chức công việc, sử dụng đúng người cho từng công việc cụ thể, chất
lượng và hiệu quả của các chiến lược kinh doanh, tầm nhìn dài hạn
đạt được mục tiêu tăng trưởng trong tương lai, số lượng dự án quản
lý hoạt động hiệu quả, những cống hiến cho công ty, thâm niên công
tác, trình độ học vấn, khả năng làm việc…Cụ thể cần xem đội ngũ
quản lí có những ai, số lượng bao nhiêu người, trình độ quản lí ra sao,
phản ánh của nhân viên về các chiến lược và hướng đi của công ty…
1.2.1.4: Thương hiệu doanh nghiệp.
Bên cạnh các yếu tố định lượng doanh nghiệp cũng cần chú ý
tới thương hiệu của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng dịch vụ. Thương hiệu của doanh nghiệp có mạnh hay
không ảnh hưởng nhiều tới việc cạnh tranh của doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh. Nếu thương hiệu của doanh nghiệp không đủ
mạnh, lúc này doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá cả và các yếu tố
khác.
Nếu doanh nghiệp có thương hiệu đủ mạnh thì doanh nghiệp sẽ
không tốn quá nhiều công sức quảng bá cũng như lên thật nhiều
24


chiện lược marketing. Doanh nghiệp có thể dựa vào thương hiệu mà
gây dựng niềm tin khách hàng, từ đó tạo mạng lưới liên hệ giữa
khách hàng mới và khách hàng cũ theo cách giới thiệu từ khách

hàng sang khách hàng. Cuối cùng vẫn là hướng tới mục tiêu doanh
thu, thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
1.2.1.5: Trình độ công nghệ.
Thế mạnh công nghệ sẽ là một trong những ưu thế vượt trội và
là đặc thù so với các đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết đầu
tư đúng cách phù hợp với sản phẩm, dịch vụ, với trình độ, sở trường
của nhân viên. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì tạo ra các phần
mền quản lý hấp dẫn, tiện lợi giúp khách hàng thấy mọi việc trở nên
dễ dàng, không tốn thời gian mà hiệu quả vẫn tốt và còn tốt hơn
trước. Qua đó mà nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
Trình độ khoa học công nghệ của một doanh nghiệp được đánh
giá qua các yếu tố như : Quan điểm của giới lãnh đạo về công nghệ,
quan điểm của đa phần người lao động về áp dụng công nghệ mới,
khả năng tự phát triển công nghệ, các app dịch vụ có tốt, sự liên kết
thanh toán có tiện lợi không....
1.2.2 : Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2.1 : Các nhân tố vĩ mô.
 Yếu tố kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế : tốc độ tặng trưởng khác nhau của
nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ
ảnh hưởng đến tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn thịnh vượng thì
tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng thị
trường cho doanh nghiệp. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái dẫn tới
giảm chi phí tiêu dùng dịch vụ đồng thời làm tăng sức cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp. Cạnh tranh giai đoạn này là cạnh tranh về
giá cả.
Tỷ lệ lãi suất : có ảnh hưởng đến mức độ cầu đối với sản phẩm

của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất rất quan trọng khi người tiêu dùng
thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua hàng của mình.

25


×