Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần đi chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.77 KB, 55 trang )

1
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung”
2. Sinh viên thực hiện: Triệu Thị Thanh Huyền- Lớp K51a3
3. Giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Nhàn
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 12/10/2018 đến ngày 5/12/2018
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát
trongdoanh nghiệp
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát tại công ty Đi Chung.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty Đi
Chung trong thời gian tới.
6. Nội dung chính:
Đề tài nói về tính quan trọng, cần thiết của công tác kiểm soát đối với doanh
nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về công tác kiểm soát của công ty cùng với đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát tại công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
tại công ty cổ phần Đi Chung.
7. Kết quả đạt được: Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp đại học.
Sinh viên thực hiện

Triệu Thị Thanh Huyền


2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô vì
đã cung cấp cho em kiến thức về chuyên ngành quản trị kinh doanh, cũng như tạo điều
kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt là lời cảm ơn chân thành tới Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thanh Nhàn trong thời
gian viết khóa luận em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô. Cô đã giúp đỡ em


rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức, lý thuyết còn thiếu để em
hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Quý công ty cổ phần Đi Chung,
đặc biệt là các anh chị trong phòng nhân sự đã giúp em tiếp cận với thực tế, thu thập
tài liệu, gặp gỡ các phòng ban để tìm hiểu thực tế tình hình hoạt đông cũng như quá
trình phát triển của công ty, em đã được cung cấp những tài liệu thiết thực giúp cho
việc hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian, điều kiện có hạn và do cách tiếp cận còn hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất
mong nhận đuợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Triệu Thị Thanh Huyền


3
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết cho đề tài............................................................................................1
2. Tổng quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài :....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CỦA
DOANH NGHIỆP........................................................................................................6
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát......................................................................................6
1.1.2. Mục tiêu của công tác kiểm soát.........................................................................6
1.1.3. Vai trò của công tác kiểm soát.............................................................................7
1.2. Các nội dung nghiên cứu công tác kiểm soát của doanh nghiệp.............................7
1.2.1. Các nguyên tắc kiểm soát....................................................................................7
1.2.2. Các loại kiểm soát...............................................................................................8
1.2.3. Quy trình kiểm soát...........................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát...................................................12
1.3.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp..................................................................12
1.3.2 Nhân tố của môi trường bên trong doanh nghiệp................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY ĐI
CHUNG...................................................................................................................... 17
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Đi Chung...........................................................17
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty................................17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...................................................................18


4
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty:..........................................................................18
2.1.4. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây ( 2015-2017)...........................................................................................20
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung.
.......................................................................................................................... 21
2.2.1. Tổ chức nhân sự về công tác kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung..............24
2.2.2. Các loại kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung..............................................25

2.2.3. Quy trình kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung............................................27
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát tại công ty Đi Chung. 31
2.3.1: Môi trường bên ngoài doanh nghiệp.................................................................31
2.3.2: Môi trường bên trong doanh nghiệp..................................................................34
2.4. Các kết luận về thực trạng công tác kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung.......35
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................................35
2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân..............................................................................36
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SÓAT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐI CHUNG..................................37
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần Đi Chung trong thời gian tới......37
3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty.........................................................................37
3.1.2 Chiến lược phát triển của công ty.......................................................................38
3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần Đi Chung............38
3.3 Giải pháp đối với công ty. Một số kiến nghị với Nhà nước.................................39
3.3.1 Đề xuất giải pháp đối với công ty........................................................................39
3.3.2 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước...........................................41
KẾT LUẬN................................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đi Chung từ năm 2015
đến năm 2017............................................................................................................... 20
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra nhân viên tại công ty cổ phần Đi
Chung.......................................................................................................................... 22
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra nhà quản trị tại công ty cổ phần Đi
Chung.......................................................................................................................... 23


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty.......................................................................18
Sơ đồ 2.2: Tháp phân công nhiệm vụ kiểm soát trong công ty.....................................24


6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BH

Bán hàng

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN


Doanh nghiệp

4

DV

Dịch vụ

5

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

6

LN

Lợi nhuận

7

NXB

Nhà xuất bản

8

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

9

VNĐ

Việt nam đồng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cho đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng liên tục, đổi mới và
ngày càng phát triển không ngừng thì công tác kiểm soát luôn là công cụ đắc lực để
nhà quản trị sử dụng để giám sát nhân viên và hoạt động kinh doanh. Kiểm soát có ý
nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động quản trị từ cấp thấp nhất tới cấp
cao nhất. Nhờ kiểm soát mà đo lường được mức độ hoàn tahnfh công việc của nhân
viên, tạo động lực để kích thích nhân viên làm việc...duy trì tốt các hoạt động đnag
tiến hành, phát hiện nguyên nhân sai sót để có thể điều chỉnh kịp thời các quyết
định.....
Công ty cổ phần Đi Chung là một doanh nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ
website và di động, Đi Chung Taxi phát triển một giải pháp đặt xe trực tuyến giúp kết
nối khách hàng, các hãng taxi và xe hợp đồng trên toàn lãnh thổ Việt Nam với mục
tiêu đem lại những trải nghiệm di chuyển thú vị, tiết kiệm mà không tác động đến môi
trường. Hành khách có thể sử dụng các công nghệ của Đi Chung Taxi để tìm kiếm, lựa
chọn và đặt các loại xe từ 4 chỗ đến 45 chỗ với cả hai hình thức di chuyển đi riêng xe
và đi chung xe. Giải pháp của Đi Chung Taxi cũng giúp cho các hãng taxi và xe hợp
đồng thúc đẩy sự trung thành của khách hàng và tối ưu lợi nhuận cho từng chuyến đi.
Với tình hình thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì câu hỏi đặt ra là

làm sao để kiểm soát được các hoạt động của công ty để luôn đi theo định hướng mà
các nhà quản trị đã đặt ra. Để đạt được kết quả cao thì công ty cần phải có một hệ
thống kiểm soát phù hợp, hợp lý, thiết thực đap ứng được mục tiêu phát triển toàn diện
của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đi Chung em đã nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kiểm soát và những khó khăn mà công ty đã
gặp phải nên em chọ đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần Đi
Chung”
2. Tổng quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nguyễn Xuân Thái (2007), “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty TNHH nội
thất Thành Phát”, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương Mại. khóa luận chủ yếu
nói về thực trạng công tác kiểm soát nhân sự tại công ty TNHH nội thất Thành Phát.


2
Những mặt chưa đi sâu vào nghiên cứu của công tác kiểm soát trong công ty. Và đưa
ra các biện pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát bán hàng tại công ty.
Mai Tuấn Quang (2007), “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát tại xí nghiệp
may xuất khẩu Thanh Trì Hapro”, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Thương Mại.
Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát của xí nghiệp trong hoạt
động xuất khẩu sản phẩm may mặc ra thị trường nước ngoài từ đó đư ẩ một số giải
pháp cho xí nghiệp để hoàn thiện hoạt động kiểm soát xuất khẩu.
Nguyễn Trọng Đức (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần
may Việt Tiến”, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Thương Mại. Khóa luận đã hệ
thống hóa được lý thuyết về công tác kiếm soát, tập trung nghiên cứu công tác kiểm
soát tại công ty. Tù đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát tại công ty cổ phần may Việt Tiến.
Lê Thị Hương (2013), “Hoàn thiện công tác kiểm soát bán hàng của công ty cổ
phần thực phẩm Đức Việt”, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Thương Mại. khóa
luận tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát bán hàng ản phẩm thực phẩm tại công ty,
đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh công tác kiểm soát bán hàng của công ty.

Trần Thị Thu Trang (2014), “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần
may Nam Hà”, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Thương Mại. Đề tài nói về tính
cấp thiết của công tác kiểm soát tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty cổ phần
may Nam Hà nói riêng. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kiểm soát, phân tích
thực trang kết quả kiểm soát của công ty trong 3 năm từ 2011-2013. Trên cơ sở phân
tích thực trạng này đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát cho doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Quyên (2016), “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty TNHH
thương mại Lê Huyền Trang”, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Thương Mại. Tác
giả nghiên cứu, phân tích và làm rõ công tác kiểm soát của công ty. Phân tích môi
trường bên trong, môi trường bên ngoài, cơ hộ, thách thức, khó khan, thuận lợi , điểm
mạnh, điểm yếu của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm
soát.
Qua thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu em biết trong 3 năm
2015,2016,2017 không có bài báo cáo và công trình nghiên cứu nào về đề tài hoàn
thiện công tác kiểm soát tại công ty.


3
Trong công ty cổ phần Đi Chung, việc hoàn thiện công tác kiểm soát là việc vô
cùng cần thiết, quan trọng, cấp bách nhằm nâng cao các chức năng quản trị, giúp công
ty đi đúng định hướng kinh doanh và phát triển bề vững. Nên đề tài nghiên cứu :
“Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ pần Đi Chung” là một đề tài cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát trong
doanh nghiệp
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát tại công ty Đi Chung.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty Đi
Chung trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát của công ty cổ phần Đi Chung
- phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm soát,
nguyên tắc kiểm soát, các loại kiểm soát và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm
soát. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại công
ty cổ phần Đi Chung.
- Phạm vi không gian: Tập trung tại Công ty Đi Chung, Địa chỉ: Tầng 4,166 Phố
Huế, Phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình công ty qua 3 năm 20152017.
Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp quan sát: Phương pháp được áp dụng trong thời gian thực tập ở
công ty em quan sát các hoạt động, các giấy tờ, các sản phẩm và môi trường làm việc
cũng như nhân viên tại công ty
Phương pháp điều tra:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã xây dựng mẫu phiếu điều tra tại Công ty
cổ phần Đi Chung. Thông qua câu hỏi xây dựng sẵn trong phiếu điều tra, tiến hành thu
thập được thông tin về công tác kiểm soát của công ty thông qua nhà quản trị và nhân
viên làm việc tại công ty. Phiếu điều tra dành cho nhà quản trị gồm 8 câu hỏi và phiếu


4
điều tra dành cho nhân viên gồm 8 câu hỏi, mỗi câu có nhiều phương án trả lời khác
nhau giúp cho người được hỏi có câu trả lời phù hợp nhất xoay quanh thực trạng công
tác kiểm soát của công ty.
Đối tượng điều tra:Là các nhà quản trị và các nhân viên tại công ty Đi Chung
Số phiếu phát ra: 30 phiếu ( 8 phiếu dành cho nhà quản trị và 22 phiếu dành cho
nhân viên).
Số phiếu thu về: 30 phiếu

Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có nội dung xoay quanh vấn đề thực trạng
công tác kiểm soát tại công ty
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để nghiên cứu, điều tra đề tài em tiến hành thu thập các thông tin từ:
 Các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu của các khóa trước trong thư
viện của trường Đại học Thương Mại ( Phần tổng quan đã trình bày)
 Giáo trình quản trị học; tài liệu giảng dạy liên quan đến vấn đề quản trị, kiểm
soát; tài liệu từ các bài báo, tạp chí khoa học
 Báo cáo kết quả công tác kiểm soát của công ty Cổ phần Đi Chung, Các tài
liệu từ website của công ty
 Các bài viết trên internet về công tác kiểm soát
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập được số phiếu điều tra đã phát ra, tiến hành tổng hợp, phân tích
các kết quả trong phiếu điều tra nhận được. Mỗi phương án có bao nhiêu người lựa
chọn, đưa về tỷ lệ phần trăm. Từ các dữ liệu này đưa ra các nhận xét sơ bộ về nội dung
nghiên cứu.
 Phương pháp so sánh: Sử dụng các thông tin sơ cấp và thứ cấp đã thu thập
được so sánh chúng với nhau từ đó rút ra kết luận thông qua chênh lệch của các số
liệu, thông tin. Dựa vào những chênh lệch này để đánh giá và đưa ra các nhận định về
việc hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty.
 Phương pháp phân tích thống kê: Là phương pháp thống kê các dữ liệu thu
thập được và tiến hành phân tích, tổng hợp lại theo các nhóm, các tiêu chí khác nhau.


5
6. Kết cấu của đề tài :
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo thì bài khóa luận có kết cấu gồm các phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát trong doanh

nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát tại công ty Cổ phần Đi Chung
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại
công ty Cổ phần Đi Chung


6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát
Kiểm soát được hiểu là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu
chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết
quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã định. [4]
Kiểm soát còn là việc đưa vào các định mức, các chuẩn mực, các kế hoạch đã
định để đánh giá hiệu quả công tác quản trị của cấp dưới. Nhờ có quá trình kiểm soát
mà doanh nghiệp sẽ giảm được rủi ro trong kinh doanh và tiết kiệm được nhiều loại
chi phí.
Kiểm soát vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi các ứng
xử của đối tượng; Kiểm soát không chỉ dành cho những hoạt động đã xảy ra và đã kết
thúc, mà còn là sự kiểm soát đối với những hoạt động đang xảy ra và sắp xảy ra.
Trong quá trình kiểm soát, có hai yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và ảnh
hưởng đến hiệu quả của kiểm soát, đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm soát
và đối tượng kiểm soát.
Kiểm soát thường hướng vào các mục đích sau đây: Bảo đảm kết quả thực hiện
phù hợp với mục tiêu đã được xác định; Xác định rõ những kết quả thực hiện theo các
kế hoạch đã được xây dựng; Xác định và dự đoán những biến động trong hoạt động
của tổ chức; Phát hiện những sai lệch, thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân trong quá
trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh; Phát hiện cơ hội, phòng ngừa rủi ro; Bảo đảm
các nguồn lực trong tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu.

1.1.2. Mục tiêu của công tác kiểm soát
Kiểm soát không chỉ là việc kiểm chứng kết quả sau khi đã thực hiện mà là quá
trình chủ động kiểm soát từ trước khi thực hiện, trong khi đang thực hiện và sau khi
thực hiện nên mục tiêu của kiểm soát là:
 Bảo đảm các nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hơp lý, hiệu quả;
 Bảo đảm các kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức;
 Xác định và dự đoán những xu hướng chính và những thay đổi liên quan đến
các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài;


7
 Phát hiện kịp thời những sai lệch, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình hoạt
động của tổ chức để có những biện pháp điều chỉnh hợp lý;
 Phát hiện cơ hội và phòng ngừa rủi ro;
 Phát hiện và xử lý, đồng thời ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực của các cá
nhân, đơn vị có liên quan....
1.1.3. Vai trò của công tác kiểm soát
Kiểm soát giữ vai trò đặc biệt trong quá trình quản trị, nó đảm bảo việc chắc
chắn các cấp dưới đang thực hiện công việc đúng theo yêu cầu, giảm được những chi
phí về thời gian, tài chính, nhân lực do những hoạt động xa rời mục tiêu và đảm bảo sự
linh hoạt ứng phó với những biến động của môi trường.
Vai trò của kiểm soát được thể hiện cụ thể ở các khía cạnh như:
Một là, kiểm soát giúp nhà quản trị nắm được tiến độ và chất lượng thực hiện
công việc của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức;
Hai là kiểm soát tạo ra chất lượng tốt hơn cho mọi hoạt động trong tổ chức;
Ba là, kiểm soát giúp nhà quản trị đối phó kịp thời với những thay đổi của môi
trường và có những phản ứng thích hộ để điều chỉnh các sai lệch do mội trường kinh
doanh gây ra;
Bốn là, kiểm soát giúp cho các tổ chức thực hiện đúng các chương trình, kế
hoạch với hiệu quả cao qua đó tạo ra các chu kỳ đầu tư nhanh chóng hơn;

Năm là, kiểm soát tạo thuận lợi thực hiện tốt việc phân quyền và cơ chế hợp tác
trong tổ chức.
Kiểm soát là một hệ thống phản hồi quan trọng đối với công tác quản trị. Chính
nhờ hệ thống phản hồi này mà các nhà quản trị biết rõ được thực trạng tổ chức mình,
những vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết, từ đó chủ động tìm các biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
1.2. Các nội dung nghiên cứu công tác kiểm soát của doanh nghiệp
1.2.1. Các nguyên tắc kiểm soát
a) Đảm bảo tính chiến lược và hiệu quả: Đối với doanh nghiệp cơ sở để tiến
hành kiểm soát là dựa vào chiến lược, kế hoạch hoạt động của tổ chức. Đặc biệt hoạt
động kiểm soát của các nhà quản trị cấp cao cần chú ý nhiều hơn đến tính chiến lược
và hướng đến thực hiện các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Việc đảm bảo tính hiệu
quả của công tác kiểm soát là tất yếu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các nhà quản trị


8
trong doanh nghiệp bỏ ra nhiều thời gian và công sức cho công tác kiểm tra nhưng kết
quả thu được do công tác kiểm soát lại không tương xứng.
b) Đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng: Trong doanh nghiệp khi đã xác định
được rõ mục đích của kiểm soát cần xác định rõ khi nào cần kiểm soát, nên kiểm soát
ở đâu? Phạm vi kiểm soát như thế nào cho phù hợp tránh gây lãng phí về thời gian,
công sức cho doanh nghiệp.
c) Công, khai, chính xác, hiện thực khách quan: Nếu thực hiện kiểm soát không
khách quan với những định kiến có sẵn sẽ không cho các nhà quản trị có được những
nhận xét và đánh giá đúng mức về các đối tượng kiểm soát, kết quả kiểm soát sẽ sai
lệch và sẽ đưa đến cho doanh nghiệp những tổn thất. Kết quả kiểm soát cần được
thông báo tới đối tượng có liên quan.
d) Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý: Quá trình kiểm soát có thể phải được điều
chỉnh linh hoạt cho hợp lý về cả thời gian, phạm vi, nội dung kiểm soát và hành động
điều chỉnh, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nó

trong hoạt động quản trị. Tuy nhiên trong doanh nghiệp vấn đề về xây dựng các tiêu
chuẩn kiểm soát đôi khi vẫn chưa được linh hoạt còn cứng nhắc.
1.2.2. Các loại kiểm soát
1.2.2.1. Theo thời gian tiến hành kiểm soát
 Kiểm soát trước công việc: Là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc
bắt đầu nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện công việc.
Loại kiểm soát này tập trung vào việc phòng ngừa có những sai lệch về chất lượng và
số lượng của các nguồn lực được sử dụng trong tổ chức.
 Kiểm soát trong công việc: Là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến
hành công việc nhằm giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi chúng xuất
hiện và để đảm bảo chắc chắn mọi việc đang được diễn ra hướng đến mục tiêu. Việc
kiểm tra công việ cđược thực hiện chủ yếu bằng những hoạt động giám sát của nhà
quản trị.
 Kiểm soát sau công việc: Là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được
hoàn thành nhằm điều chỉnh các vấn đề xảy ra. Kết quả được đem so sánh với tiêu
chuẩn, nếu không phù hợp sẽ tiến hành các hoạt động điều chỉnh.
1.2.2.2. Theo tần suất kiểm soát
 Kiểm soát liên tục: Là kiểm soát được tiến hành thường xuyên, liên tục trong


9
mọi thời điểm, mọi đối tượng, mọi khâu và trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mục đích của kiểm soát liên tục là giúp cho nhà quản trị nắm được đầy đủ những
thông tin cần thiết đồng thời đo lường khả năng tổng hợp cũng như mức độ thành thạo
trong công việc của cấp dưới.
 Kiểm soát định kỳ: Là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự kiến
trong từng thời gian và tập trung vào một số chức năng quản trị. Mục đích của kiểm
soát định kỳ là cung cấp cho nhà quản trị cấp trên xem xét và đánh giá cấp dưới một
cách toàn diện, chính xác từ đó ra quyết định mở rộng hay thu hẹp quyền hạn và trách
nhiệm của cấp dưới. Mặt khác, giúp cho nhân viên, cấp dưới nhận biết được những sai

lầm, khuyết điểm để sửa chữa kịp thời….
 Kiểm soát đột xuất: Là kiểm soát được tiến hành tại thời điểm bất kỳ, không
theo định kì định sẵn. Kiểm soát đột xuất tạo ra ý thức tự giác cho nhân viên. Loại
kiểm soát này không làm mất quá nhiều thời gian, công sức về chi phí như các loại
hình kiểm soát kia. Tuy nhiên kiểm soát đột xuất khó bao quát hết được toàn bộ hoạt
động của công ty.
1.2.2.3. Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát
 Kiểm soát toàn bộ: Là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động, các bộ phận, từng khâu, từng cấp nhằm đánh giá tổng quát mức độ thực hiện các
mục tiêu.
 Kiểm soát bộ phận: Là kiểm soát được thực hiện đối với từng hoạt động, từng
bộ phận, từng khâu, từng cấp của doanh nghiệp.
 Kiểm soát cá nhân: Là kiểm soát được thực hiện đối với từng con người cụ thể
trong tổ chức.
1.2.2.4. Theo đối tượng kiểm soát
 Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá
tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức.
 Kiểm soát con người: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người
trên các mặt: năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tình thần trách nhiệm,
sự thoả mãn đối với công việc…
 Kiểm soát thông tin: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng
của thông tin trong hoạt động của tổ chức.


10
 Kiểm soát tài chính: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài
chính của tổ chức như đánh giá ngân sách, công nợ…
1.2.3. Quy trình kiểm soát
Kiểm soát trong doanh nghiệp bao gồm bốn giai đoạn có liên quan chặt chẽ và
ảnh hưởng đến nhau đó là: Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát, đo lường và đánh giá

thực hiện, so sánh với tiêu chuẩn kiểm soát, tiến hành hoạt động điều chỉnh.
1.3.2.1. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó có thể
đo lường và đánh giá kết quả thực hiện của hoạt động. Tiêu chuẩn là những mốc mà từ
đó người ta có thể đo lường thành quả đạt được. Các tiêu chuẩn thường được phản ánh
về mặt định tính hoặc định lượng. Tuy nhiên, khi xây dựng tiêu chuẩn người ta thường
cố lượng hóa các tiêu chuẩn.
Khi xác định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực hiện theo các quy tắc sau đây:
Tiêu chuẩn và mục tiêu; Tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên; Tiêu chuẩn và quan sát
tổng hợp; Tiêu chuẩn và trách nhiệm; Xác định mức chuẩn; Sử dụng các tiêu chuẩn
định tính.
1.3.2.2. Đo lường kết quả thực hiện
Đo lường là căn cứ vào tiêu chuẩn, tiến hành đo (đối với sự việc đang xảy ra
hoặc đã xảy ra và kết thúc) hoặc lường trước (đối với sự việc sắp xảy ra) nhằm phát
hiện sự sai lệch so với những mục tiêu đã dự kiến. Hiệu quả đo lường còn phụ thuộc
vào phương pháp đo lường và công cụ đo lường, nhiều khi phải tốn kém chi phí và
thời gian để đo lường một hoạt động nào đó. Sự đo lường hiệu quả phải đảm bảo các
yêu cầu sau: Hữu ích; Đáng tin cậy; Không lạc hậu; Tiết kiệm
Các phương pháp tiến hành đo lường kết quả:
• Phương pháp đo lường bằng việc quan sát dữ kiện: Phương pháp này được tiến
hành dựa vào các dữ kiện định lượng như số liệu thống kê, tài chính, kế toán để đo
lường kết quả thực hiện.
• Phương pháp đo lường bằng sử dụng dấu hiệu cho trước: Phương pháp này
được thực hiện dựa vào những “triệu chứng” báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết
quả thực hiện công việc.


11
• Phương pháp đo lường bằng việc quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân: Phương
pháp này được tiến hành thông qua việc nắm bắt tình hình thực hiện công việc trực

tiếp từ đối tượng kiểm soát.
• Phương pháp dự báo: Phương pháp này được thực hiện dựa trên những nhận
định, phán đoán về kết quả thực hiên công việc.
• Phương pháp điều tra: Phương pháp này được tiến hành bằng cách xây dựng
các phiếu điều tra để thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan.
1.3.2.2. So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát
So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát là việc xem xét sự phù hợp giữa kết quả so với
tiêu chuẩn. Nếu sự thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn, nhà quản trị có thể kết luận mọi
việc diễn ra theo đúng kế hoạch và không cần sự điều chỉnh. Ngược lại, nếu kết quả
thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn thì cần điều chỉnh trên cơ sở tiến hành phân
tích nguyên nhân của sự sai lệch và những hậu quả của nó đối với hoạt động của tổ
chức để đi tới kết luận có cần tiến hành điều chỉnh hay không và điều chỉnh như thế
nào.
Sau khi phân tích nguyên nhân đi tới tiến hành điều chỉnh, thông báo kết quả
kiểm soát:
• Đối tượng thông báo: Các nhà quản trị cấp trên có liên quan; Các bộ phận, cơ
quan chức năng có liên quan; Đối tượng bị kiểm soát.
• Nội dung thông báo: Kết quả kiểm soát bao gồm các số liệu, kết quả phân tích,
tình hình thực hiện công việc… kèm theo đó là các đánh giá, nhận định; Chênh lệch
giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng; Dự kiến các biện pháp điều
chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn.
• Yêu cầu khi thông báo: Phải kịp thời; Phải chính xác; Phải đầy đủ; Phải đúng
đối tượng.
1.3.2.4 . Tiến hành hoạt điều chỉnh
Điều chỉnh là những động tác bổ sung trong quá trình quản trị để khắc phục
những sai lệch giữa việc thực hiện hoạt động trên thực tế so với mục tiêu, kế hoạch đã
đề ra nhằm không ngừng cải tiến chất lượng hoạt động của tổ chức.
Sau khi đo lường và so sánh kết quả với tiêu chuẩn kiểm soát, trong trường hợp
cần thiết phải xúc tiến các hoạt động điều chỉnh để khôi phục, củng cố sự thống nhất
giữa mục tiêu và tiến trình thực hiện.



12
Các loại hoạt động điều chỉnh:
Một là, điều chỉnh mục tiêu dự kiến: Nếu quá trình kiểm soát phát hiện ra những
vấn đề cho phép kết luận những mục tiêu đã hoạch định là chưa đầy đủ, cần bổ sung
cho hoàn chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế.
Hai là, điều chỉnh chương trình hành động: Nếu kết quả kiểm soát từng giai đoạn
thực hiện công việc cho thấy một số công việc có thể làm nhanh hơn dự kiến, một số
khác lại cần thêm thời gian.
Ba là, tiến hành những hoạt động dự phòng: Mục đích của hành động điều chỉnh
này nhằm chuyển hướng kết quả tương lai hoặc ảnh hưởng đến giai đoạn sau.
Bốn là, không hành động gì cả: Ở đây không nói đến hành vi vô trách nhiệm mà
trong một số trường hợp, vấn đề xuất hiện rồi tự nó mất đi mà không cần bất cứ một
hành động điều chỉnh nào. Điều này quan trọng là phải nhận biết chính xác lúc nào,
trường hợp nào thì áp dụng biện pháp này.
Yêu cầu đối với hoạt động điều chỉnh
• Điều chỉnh nhanh chóng kịp thời;
• Điều chỉnh với “liều lượng” thích hợp;
• Điều chỉnh phải hướng tới kết quả
Để hoạt động điều chỉnh đạt kết quả cao cần xây dựng một chương trình điều
chỉnh phù hợp. Quyết định điều chỉnh là một dạng quyết định thường xuyên trong
quản trị, đôi khi, chỉ một quyết định điều chỉnh nhỏ mà kịp thời sẽ đem lại hiệu quả rất
cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
1.3.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhân tố vĩ mô
- Yếu tố kinh tế: Nhóm nhân tố kinh tế thường có mức độ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. các nhân tố kinh tế bao gồm: Sự
tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, tình hình tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng giữa

cung và cầu, lạm phát, giảm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tình trạng công ăn việc làm,
thu nhập của người lao động, các loại thuế…. Hệ thống tài chính ngân hàng đang phát
triển mạnh, có ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại. . Hệ thống tài chính ngân hàng ở Quốc Gia
nào mà thông thoáng, dễ dàng thì nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn vì vậy mà


13
điều kiện phát triển kinh doanh tốt hơn, vai trò của kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng và sẽ
vận hành theo một hình thái khác so với khi hệ thống tài chính ngân hàng bất ổn và
gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Nguồn lực tài nguyên và giá cả: Với những quốc gia có nguồn lực dồi dào về tài
nguyên thì giá cả sản phẩm sẽ rẻ hơn, khi đó hoạt động kinh doanh và công tác kiểm
soát sẽ dễ dàng hơn và bớt bị áp lực về giá cả.
Sự ổn định của giá trị đồng tiền: Với những quốc gia có sự ổn định về tiền tệ thì
chắc chắn công tác kiểm soát hoạt động kinh doanh sẽ dề dàng hơn so với nước có sự
bất ổn về tiền tệ.
- Yếu tố chính trị- pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp
tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho doanh nghiệp này hoặc
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự
nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu ... Nước ta có nền chính trị tương đối
ổn định, chỉ có một đảng duy nhất lãnh đạo nên đường lối,chính sách luôn nhất quán
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định phát triển kinh tế, đồng thời nhà
nước ta luôn đưa ra các quy định, quy chế tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp được tự do phát triển, các mối quan hệ hợp tác kinh doanh quốc tế tạo tiền đề
quan trọng trong kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp kiểm soát dễ
dàng hơn, công tác kiểm soát thuận tiện hơn rấ nhiều. Bên cạnh đó kiểm soát phải nằm

trong khuôn khổ của pháp luật
- Yếu tố về văn hoá xã hội: Văn hoá xã hội tạo nên bản sắc dân tộc riêng của mỗi
quốc gia vì vậy tạo nên các thói quen tiêu dùng khác nhau, chính vì các bản sắc riêng
đó mà các yếu tố kiểm soát của doanh nghiệp phải đảm bảo phù hợp, thiết thực hơn để
phù hợp với bản sắc đó. Các yếu tố văn hóa- xã hội mà các doanh nghiệp cần lưu ý tới
là: Dân số và phân bổ dân cư,Văn hóa lối song, các chuẩn mực đạo đức, phong tục tập
quán, tôn giáo….
- Yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ càng cao thì
hoạt động sản xuất kinh doanh càng thuận lợi. Khi đó công tác kiểm soát sẽ dễ hơn bởi


14
lúc này kiểm soát sẽ có thêm công cụ hiện đại hơn hỗ trợ, sẽ dễ dàng kiểm soát hơn.
Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho doanh nghiệp đạt được trình
độ công nghiệp hóa cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá
thành, chất lượng sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều khi đó công
tác kiểm soát sẽ nhẹ nhàng hơn vì tin tưởng vào chất lượng của mình hơn và sẽ giảm
được chi phí kiểm soát.
- Môi trường tự nhiên: Các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, khí hậu ảnh hưởng
đến lối sống, sinh hoạt của người dân, ảnh hưởng đến nguồn lực đầu vào của doanh
nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ảnh hưởng đến công tác kiểm soát của doanh nghiệp
1.3.1.2 Nhân tố vi mô
- Nhà cung ứng: là mấu chốt quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, các yếu tố đầu vào như tài chính, lao động, hàng hóa, nguyên vật liệu, thông
tin vào là cơ sở cho sự ổn định và bền vững của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững và mở rộng thị
trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng hàng hóa
và dịch vụ đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, kịp thời về thời gian và giá cả ổn

định. Kiểm soát liên tục, kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động. Vì vậy, doanh
nghiệp cần chú trọng đến việc kiểm soát các nhà cung ứng của mình trên thị trường.
- Khách hàng: Là yếu tố quan trọng nhất, là người quyết định đầu ra và đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để cạnh tranh
được trên thị trường doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Trong yếu tố này nhà quản trị cần quan tâm đến vấn đề như khả năng mua, nhu
cầu thị hiếu của khách hàng, sự tín nhiệm của khách hàng… làm cơ sở thông tin để từ
đó đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp hướng tới nhân viên sao cho thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng. Khách hàng là nhân tố quyết định, ảnh hưởng đến toàn bộ
các hoạt động, quá trình quản trị vì vậy chú ý vào công tác kiểm soát.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp bao gồm có đối
thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp hay đối thủ chủ yếu và thứ yếu, trước mắt và tiềm
ẩn. Việc xác định được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình giúp cho doanh
nghiệp có hướng hoạch định chính sách chiến lược và đối sách để tồn tại và tăng tính
cạnh tranh. Đây là nhóm đối tượng doanh nghiệp cần chú tâm đưa ra các biện pháp


15
kiểm soát phù hợp để có thể tiến hành kiểm soát thông tin chặt chẽ nhất, đảm bảo tính
bảo mật trong kinh doanh. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kiểm soát cũng
như công tác quản trị của doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước:Các nhóm cơ quan này có thể là các nguồn cung cấp
vốn, cơ quan đại chúng, cơ quan nhà nước hữu quan, các tổ chức xã hội… Nhân tố này
quyết định đến các chính sách, sách lược về phát triển đất nước, các quy định, thuế
quan, hạn ngạch nhập khẩu, các luật định... là cơ sở cho quá trình hoạch định kinh
doanh của doanh nghiệp trên nguyên tắc phải đảm bảo pháp luật. Doanh nghiệp cần
chú ý đến nhân tố này để đảm bảo sự vững mạnh cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2 Nhân tố của môi trường bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1: Nguồn lực của doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: trong kinh doanh,con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để

đảm bảo thành công, nhờ vậy nguồn nhân lực có vai trò quyết định trong hoạt động
kiểm soát của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát có thành công hay không đều phụ
thuộc vào yếu tố con người. Chính vì thế, để hoàn thiện công tác kiểm soát thì trong
mỗi tổ chức rất cần xây dựng một bộ máy tổ chức kiểm soát mạnh và một đội ngũ
nhân viên có đủ năng lực trình độ chuyên môn cao
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh nghiệp
thể hiện thông qua các yếu tố như: vốn kinh doanh, lượng tiền mặt, khả năng lưu
chuyển tiền tệ, ngoại tê, khả năng thanh khoản,cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn....
Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy nó có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác kiểm soát
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật: Cơ sở vật chất được phản ánh thông qua nguồn tài
sản cố định của doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh doanh như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng...Nếu doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất càng đầy đủ
tiện lợi và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin càng dễ dàng, nhanh chóng hơn,
kiểm soát dễ dàng hơn, nắm rõ yếu tố kỹ thuật giúp doanh nghiệp chủ động tiến hành
kiểm soát trước khi quá muộn
1.3.2.2 Quan điểm nhà quản trị
- Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Quan điểm kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo công
ty đối với hoạt động kiểm soát là hết sức quan trọng. Đây là bộ phận đầu não, là nơi
xây dựng những chiến lược kinh doanh đồng thời đề ra mục tiêu, giám sát, kiểm tra


16
việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo tác động
trực tiếp tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý: Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những liên
kết chặt chẽ với nhau nhằm hướng tới mục tiêu chung. Để đạt được điều này doanh
nghiệp phải đạt đến trình độ tổ chức quản lý tương ứng trên quan điểm tổng hợp, bao
quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo nên sức
mạnh tổng thể cho doanh nghiệp.

- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một
cơ cấu hợp lí với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ phát huy
được trí tuệ, tinh thần đoàn kết, sức mạnh tập thể đồng thời đảm bảo việc truyền đạt
thông tin và ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức thích hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh, đối phó với biến đổi
của môi trường kinh doanh, nắm bắt cơ hội nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì thế các
yếu tố về trình độ tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức có tác động rất lớn tới kiểm soát.


17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY
ĐI CHUNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Đi Chung
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Đi Chung
Mã số thuế: 0106102266
Năm thành lập: 31/01/2013
Người chịu trách nhiệm pháp luật: Nguyễn Thành Nam
Tel: 04 3200 2566 | Fax: 04 3200 2567
Email:
Địa chỉ: Tầng 4, 166 Phố Huế, Phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
Dựa trên nền tảng công nghệ website và di động, Đi Chung Taxi phát triển một
giải pháp đặt xe trực tuyến giúp kết nối khách hàng, các hãng taxi và xe hợp đồng trên
toàn lãnh thổ Việt Nam với mục tiêu đem lại những trải nghiệm di chuyển thú vị, tiết
kiệm mà không tác động xấu đến môi trường.
♣ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần Đi Chung được thành lập từ năm 2013, là công ty thực hiện dịch
vụ liên kết giữa các hãng taxi và khách hàng sao cho việc di chuyển thuận tiện với giá
rẻ nhất khi ghép các chuyến đi và khách hàng với nhau. Hiện nay công ty đã cung cấp

dịch vụ xe đưa đón tại hơn 20 sân bay và 40 tỉnh thành trên cả nước.
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã nhận được hai giải thưởng danh giá:
• Low Carbon Winner 2013 của SEED Initiative
• Giải thưởng "Khởi nghiệp sáng tạo ứng phó với biến đổi khí hậu" của VCIC
Đi Chung Taxi cung cấp dịch vụ taxi với số lượng lớn hơn 10.000 đầu xe từ các
đối tác xe hợp đồng và các hãng taxi sân bay uy tín như: Taxi Group Airport, Taxi Mai
Linh, Taxi ABC, Taxi Sasco Miền Bắc….


18
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Đi chung có chức năng cung cấp dịch vụ đi chung xe giữa các
hành khách cùng lộ trình trên cùng một chuyến xe taxi, có thể là chặng đường dài từ
các tỉnh hoặc đường ngắn trong một thành phố. Khi sử dụng dịch vụ này của Công ty,
khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí đi lại của mình, cùng chung tay góp phần bảo vệ
cuộc sống xanh.
Để thực hiện được chức năng trên, Công ty có nhiệm vụ hướng dẫn các khách
hàng mới sử dụng dịch vụ của mình, đồng thời chăm sóc các khách hàng cũ. Thường
xuyên thông báo các chương trình khuyến mãi, các tiện ích cho người sử dụng. Giới
thiệu, chia sẻ các cẩm năng khi sử dụng dịch vụ taxi công cộng phục vụ cho công việc,
giải trí của bản thân khách hàng và gia đình. Nâng cao công tác tuyên truyền bảo vệ
cuộc sống xanh khi giảm lượng khí thải thải ra môi trường hàng năm.
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty:
Ban Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Nhân sự


Phó giám đốc

Phòng
Phòng
Phòng

đồ
2.1
:

cấu
tổ
chức
của
Công
ty
Kế toán
Marketing
Kỹ thuật

Phòng kinh doanh,
phát triển thị trường
(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty)

♣ Nhiệm vụ của một số bộ phận:
Ban Giám đốc Công ty: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của
công ty, đưa ra các quyết định về công ty. Dưới giám đốc là 2 phó giám đốc. Hai phó
giám đốc này chịu trách nhiệm về việc quản lý và hoạt động của phòng ban và có
nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho tổng giám đốc, phó tổng giám đốc

trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ nhân


19
viên trong công ty, điều động, sắp xếp xếp lao động; Phòng kế toán: tổ chức thực hiện
công tác kế toán, tổng hợp báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm; Phòng kỹ
thuật: lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ
sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và sự thay đổi chung của thị
trường; Phòng Marketing: Đưa ra các chiến lược và hoạt động marketing hiệu quả cho
công ty; Phòng kinh doanh, phát triển thị trưởng : chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của công ty, đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển công ty, tiếp
cận, tìm kiếm khách hàng.
Như vậy, với mỗi phòng ban được phân công chức năng và nhiệm vụ phù hợp,
năng suất và chất lượng công việc sẽ đạt chỉ tiêu tốt hơn. Trong trường hợp cách phân
chia của Công ty Cổ phần Đi Chung, điều này là hoàn toàn hợp lý với Công ty chuyên
về ngành nghề dịch vụ


×