Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn tài chính ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại công ty tài chính cổ phần điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.7 KB, 96 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô Trường Đại học Thương Mại,
và đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính - Ngân hàng, cụ thể hơn nữa những thầy
cô đã hướng dẫn em làm khoa luận này là các thầy cô bộ môn Tài chính Doanh
nghiệp. Cảm ơn thầy cô đã trang bị cho chúng em những kiến thực để bước vào đời,
đem lại cho em một ngôi trường thân thiện trong học tập, tạo điều kiện thuận lợi để
em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Cộng với thời gian thực tập tại Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực, đây là
dịp giúp em tiếp xúc với thực tế và cũng là nơi để em hoàn thiện hơn nữa những
kiến thức của mình. Qua thời gian thực tập em đã thu được rất nhiều kiến thức bổ
ích.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Tài chính Cổ
phần Điện lực cùng các anh chi trong Công ty đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em làm
tốt nghiệp vụ.
Đặc biệt em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn luận văn là PGS.TS Lê Thị
Kim Nhung đã tận tình hướng dẫn em, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để em
hoàn thành cuốn luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô cùng các
anh chị tại công ty Tài chính Điện lực dồi dào sức khỏa và thành công trong công
việc cũng như cuộc sống.


ii
MỤC LỤC

Bảng 2 6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay............................................v
Bảng 2. 9 Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.........v
Hình 1. 1 Quy trình cho vay KHCN.....................................................................10
Hình 1.2 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ..........................................14
Sơ đồ 2. 1 Mô hình tổ chức của công ty................................................................26


Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu của CTTC Điện lực năm 2015-2017
................................................................................................................................. 28
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay của công ty TC Cổ phần Điện lực giai đoạn
2015-2017................................................................................................................ 29
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của của Công ty Tài chính
Cổ phần Điện lực giai đoạn 2015 – 2017..............................................................30
Hình 2.1Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Công ty TCCP Điện Lực. 33
Bảng 2. 4 Kết quả hoạt động cho vay cho KH cá nhân của Công ty tài chính Cổ
Phần điện lực.......................................................................................................... 37
Biểu đồ 2.1 Tổng dư nợ cho vay của công ty TCCP Điện lực giai đoạn.............38
2015 -2017...............................................................................................................38
Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay cá nhân theo thời hạn vay...........................................39
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay cá nhân theo thời hạn vay.......................................39
Bảng 2 6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay..........................................40
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cho vay cá nhân theo thời hạn vay.......................................40
Bảng 2. 7 Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn..........................................................41
Bảng 2. 8 Tỷ lệ thu lãi từ hoạt dộng tín dụng cá nhân so với tín dụng chung...42


iii
Bảng 2. 9 Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.......43
Hình 2.2 Mô hình lý thuyết 5 yếu tố hài lòng của khách hàng...........................46
Bảng 2.10 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố trong mô hình..48
Bảng 2.11 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập.....................49
Bảng 2.12 kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc........................49
Bảng 2.13 Kết quả đánh giá yếu tố CLCVKHCN và mức độ CLCVKHCN.....51
Bảng 2.14 Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu..................................51
Bảng 2.15 Kết quả phân tích hồi quy...................................................................51



iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


v
STT
NỘI DUNG
1 Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu của CTTC Điện

TRANG
28

lực năm 2015-2017
2

Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay của công ty TC Cổ phần

29

Điện lực giai đoạn 2015-2017
3

Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của của

30

Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực giai đoạn 2015 – 2017
4

Bảng 2. 4 Kết quả hoạt động cho vay cho KH cá nhân của


27

Công ty tài chính Cổ Phần điện lực
5

Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay cá nhân theo thời hạn vay

39

6
7

Bảng 2 6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay
Bảng 2. 7 Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn

40
41

8

Bảng 2. 8 Tỷ lệ thu lãi từ hoạt dộng tín dụng cá nhân so với tín

42

dụng chung
9

Bảng 2. 9 Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cho vay khách hàng


43

cá nhân
10

Bảng 2.10 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố

48

trong mô hình
11

Bảng 2.11 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc

49

lập
12

Bảng 2.12 kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc.

50

13

Bảng 2.13 Kết quả đánh giá yếu tố CLCVKHCN và mức độ

51

CLCVKHCN

14

Bảng 2.14 Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu

51

15

Bảng 2.15 Kết quả phân tích hồi quy

52

16

Biểu đồ 2.1 Tổng dư nợ cho vay của công ty TCCP Điện lực

38


vi

giai đoạn 2015 -2017
17

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay cá nhân theo thời hạn vay

39

18


Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cho vay cá nhân theo thời hạn vay

40

19

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của công ty

26

20

Hình 1.1 Quy trình cho vay KHCN

10

21

Hình 1.2 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ

14

22

Hình 2.1Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Công ty

33

TCCP Điện Lực
23


Hình 2.2 Mô hình lý thuyết 5 yếu tố hài lòng của khách hàng

46


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ ký hiệu
BĐS
CBCNV
CBTD
CLCVKHCN
DN
CTTC
HĐV
KT
TD
NHNN
CTTCCP Điện lực (EVNFC)
CVKHCN
TXV

Cụm từ đầy đủ
Bất động sản
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Doanh nghiệp
Công ty tài chính.

Huy động vốn
Kinh tế
Tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Tài chính cổ phần Điện Lực
Cho vay khách hàng cá nhân
Thu xếp vốn


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
Công ty tài chính trong và ngoài nước, giữa các công ty tài chính và các ngân hàng
thương mại càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi các công ty tài chính muốn
tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng
thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của
người dân. Trong những năm vừa qua, các định chế tài chính phi ngân hàng ở nước
ta đã không ngừng nghiên cứu và cung cấp những dịch vụ, sản phẩm tín dụng đa
dạng thảo mãn tất cả những nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. Trong đó, cho vay
khách hàng cá nhân được xem là một trong những khoản mục mang lại nhiều lợ
nhuận cho công ty tài chính. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát triển, mức
sống của người dân ngày càng nâng cao thì sự đòi hỏi về nhu cầu cũng tăng theo và
đa dạng hơn, hứa hẹn khả năng phát triển cao cho loại hình cho vay khách hàng cá
nhân ở các công ty tài chính. Trước tình hình đó, CTTCCP Điện lực cũng đã không
ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty tài chính cổ phần Điện lưc qua tìm hiểu thì
tôi được biết cho vay khách hàng cá nhân của Tài chính Điện lực bao gồm các gói
sản phẩm như: cho vay tiêu dùng dành cho cán bộ công nhân viên, cho vay có tài
sản đảm bảo, cho vay chiết khấu chứng từ có giá cá nhân. Tuy nhiên trong thời gian

qua mảng tín dụng cá nhân của Tài chính Điện lực còn tồn tại một số hạn chế như:
cơ cấu cho vay chưa cân đối, còn xảy ra tình trạng nợ xấu….
Xuất phát từ thực tế đó, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho
vay khách hàng cá nhân tại Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lược phát triển của Công ty Tài chính
Cổ phần Điện lực, đề tài nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu sau:


2
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về cho vay khách hàng cá nhân của công ty tài
chính.
- Phân tích đánh giá thực trạng về cho vay khách hàng cá nhân của Công ty
Tài chính Cổ phần Điện lực
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân cho Công ty Tài
chính Cổ phần Điện lực.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty TCCP Điện
lực. Số liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ 2015 đến 2017. Số
liệu sơ cấp thu thập từ 09/2018 đến 11/2018.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp chủ đạo là: phương pháp định
lượng
4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu:
Cơ sở dữ liệu được tham khảo và thu thập chủ yếu là từ nguồn dữ liệu thứ cấp
tại Phòng tín dụng và Phòng kế toán tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu tình hình cho vay của Công ty Tài chính Cổ
phần Điện lực .Bên cạnh đó, tổng hợp các thông tin về cho vay khách hàng cá nhân
từ sách, báo, internet và những thông tin thu thập được từ việc tiếp xúc trực tiếp và

trao đổi với cán bộ cho vay khách hàng cá nhân tại Phòng tín dụng giúp người
nghiên cứu nắm được tình hình chung của nền kinh tế, tình hình phát triển kinh tế
của khu vực, những biến động của nó ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của công ty. Phương pháp này phục vụ cho việc phân tích đo
lường các số liệu liên quan đến kết quả ,hiệu quả, chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân. Đưa ra các kết luận, dự báo và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Công ty Tài chính cổ phần Điện lực .


3
4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
- Phương pháp chỉ số: Phương pháp này sử dụng các hệ thống chỉ số để đánh
giá cơ cấu vốn cũng như tình hình hoạt động cho khách hàng cá nhân của công ty.
Thông qua các chỉ số có thể đánh giá được tỉ trọng, cơ cấu cũng như là các yếu tố
khác liên quan, ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
- Phương pháp so sánh: Dựa trên phương pháp so sánh số liệu tương đối và
phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng
trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại công ty. Phương pháp so sánh số
liệu tuyệt đối để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem
có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó
đề ra biện pháp khắc phục. Phương pháp so sánh bằng số tương đối so sánh hai chỉ
tiêu cùng loại nhưng có mối liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống
của một số chỉ tiêu nào đó qua thời gian.
- Phương pháp khảo sát: điều tra, phỏng vấn khách hàng bằng câu hỏi, dùng
phần mềm SPSS để xử lý số liệu. SPSS là phần mềm thống kê được sử dụng phổ
biến cho các nghiên cứu điều tra. SPSS có chức năng chính là: nhập và làm sạch dữ
liệu, xử lý biến đổi và quản lý dữ liệu, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới các dạng
biểu bảng, đồ thị, bản đồ, phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn
giải kết quả.
- Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Công ty Tài

chính Cổ phần Điện lực để có những ý kiến sát với thực tế hơn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, hình vẽ khóa luận gồm có
3 chương chính.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
của công ty tài chính
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tài công ty tài
chính cổ phần điện lực.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chấy lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
công ty tài chính cổ phần điện lực


4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH.
1.1 Khái quát về công ty tài chính và hoạt động cho vay
1.1.1 Công ty tài chính và các hoạt động cơ bản
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là
sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung
ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính , tiền tệ và thực hiện một số nghiệp vụ khác theo
quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán , không được
nhận tiền gửi dưới một năm.
Công ty tài chính tồn tại để cung cấp dịch vụ cho các cá nhân và doanh
nghiệp. Các dịch vụ do công ty tài chính cung cấp bao gồm cho vay tiêu dùng, cho
vay kinh doanh và cho vay có đảm bảo
Các khoản vay của công ty tài chính thường tương tự như các khoản vay của
ngân hàng thương mại, nhưng có các khoản vay được chuyên môn hóa cao hơn.
Công ty tài chính thường cho vay với những khách hàng mà Ngân hàng thương mại
thấy rằng quá rủi ro. Công ty tài chính khác với Ngân hàng thương mại ở chỗ không
nhận tiền gửi mà nguồn vốn huy động dựa chủ yếu vào nợ ngắn hạn (thông qua việc

phát hành thương phiếu trực tiếp tới quỹ đầu tư hoặc tổ chức tín dụng khác), số còn
lại là nợ vay dài hạn (thông qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu).
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh các loại hình công tài chính được chia
thành: Công ty tài chính thương mại, Công ty tài chính tiêu dùng, Công ty tài chính
doanh số.
Các hoạt động cơ bản của Công ty tài chính:
 Huy động vốn
Công ty Tài chính được huy động vốn từ các nguồn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo qui
định Ngân hàng Nhà nước.


5
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định
của pháp luật hiện hành.
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
 Hoạt động Cho vay
Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức:
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn
Cho vay theo uỷ thác của chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo qui định hiện hành và hợp đồng uỷ thác.
Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp
 Hoạt động Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá khác.
Công ty Tài chính cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.

Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác tái chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác cho nhau.
 Hoạt động bảo lãnh
Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính tài chính
của mình đối với người nhận bảo lãnh.
 Các hoạt động khác
Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các Tổ chức Tín dụng khác.
Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng
Tham gia thị trường tiền tệ.
Kinh doanh vàng.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp.


6
Nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
theo hợp đồng.
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách
hàng.
Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm
đồ.
1.1.2 Hoạt động cho vay của công ty tài chính
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của công ty tài chính. Đây là
hoạt động kinh tế, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan
hệ bình đẳng giữa hai bên cùng có lợi. Cho vay là hoạt động giao dịch bằng tiền
giữa bên cho vay (Công ty tài chính) và bên đi vay (là doanh nghiệp, cá nhân) trong
đó theo thỏa thuận bên cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định, còn bên đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
toàn bộ phần gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. Nó là một vũ khí cạnh

tranh nhạy bén và có hiều quả trong việc nâng cao uy tín mở rộng thị phần và cải
thiện khả năng thu lợi nhuận của CTTC.
Hoạt động cho vay không những là nguồn chính mang lại thu nhập cho các
CTTC, mà nó còn đonhs vai trò quan trọng với các doanh nghiệp và cá nhân có nhu
cầu vay vốn. Nó thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho
nền kinh tế, vì vậy nó phải có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế
tại nơi mà công ty phục vụ.
Các hình thức cho vay trong CTTC
Việc phân loại các hình thức cho vay nhằm mục đích quản lí các khoản vay
mang lại hiệu quả nhất. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của
công ty hoạt động cho vay trong CTTC được phân loại theo những cách khác nhau:


7
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia các khoản cho vay theo thời hạn giúp cho công ty đảm bảo hơn về
tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. Theo căn cứ này cho vay được chia làm ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Với tín dụng cho
doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm
thời. Còn với tín dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng
chủ yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ
gia đình. Rủi ro là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến
động xảy ra và nếu có cũng có thể dự tính được.
- Cho vay trung hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Với các doanh nghiệp đây là loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn lưu
động. Đối với các nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn
tương đối dài hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa,..
- Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Các doanh nghiệp
thường sử dụng nguồn TD này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn: xây dựng

cơ bản (nhà xưởng, dây truyền sản xuất...), xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng
biển, sân bay..) hay cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro
lớn.


Căn cứ vào đối tượng cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh

nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân.
- Cho vay khách hàng cá nhân: Công ty tài chính cho đối tượng khách hàng cá
nhân là thể nhân bao gồm hộ gia đình, hộ kinh doanh, người lao động ….. vay vốn.
Căn cứ vao mục đích sử dụng vốn vay, cho vay khách hàng cá nhân bao gồm: cho
vay tiêu dung , cho vay hỗ trợ phương án kinh doanh. Đối với cho vay tiêu dung
công ty tài chính cho vay tiêu dung để mua những vật dụng có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài như bất động sản,động sản hoặc cho vay trang trải chi phí cá
nhân


8
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp: đối tượng cho vay của công ty tài chính
là thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế cho vay doanh nghiệp bao gồm cho
vay doanh nghiệp thành viên tập đoàn và cho vay donah nghiệp ngoài tập đoàn kinh
tế.


Căn cứ vào phương thức cho vay , công ty tài chính cho vay dưới các

hình thức: cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án
đầu tư , cho vay hợp vốn , thấu chi….

- Cho vay theo món là phương thức àm công ty tài cính cho kahchs hàng vay
trên cơ sở hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định. Công ty tài chính cho
vay theo hạn mức thông thường triển khai gói dịch vụ tín dụng ứng trước. Tín dụng
ứng trước là phương thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng
trong đó khách hàng được sử dụng một hạn mức cho vay trong một thời gian nhất
định. Tín dụng ứng trước có hai loại là ứng trước có đảm bảo và ứng trước không
đảm bảo.
- Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức mà công ty tài chính tài trợ vốn
cho các tổ chức cá nhân vay vốn để thực hiện các dự án đàu tư phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà công ty tài chính thảo thuận với
khách hàng số tiền hoàn trả nợ vay định kỳ trong thời gian cho vay đã thỏa thuận.
Cho vay trả góp được đa dạng háo thành các gói dịch vụ tín dụng tiêu dùng , khai
thác lợi thế của công ty tài chính.
- Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng tín dụng , trong đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong thời
gian và giới hạn nhất định. Khác với tín dụng ứng trước, mức tín dụng trong hợp
đồng thấu chi chưa phải là khoản tiền công ty tài chính vay, chỉ khi nào khách hàng
sử dụng mới phát sinh dư nợ tín dụng và tính lãi. Thấu chi được áp dụng với khách
hàng có uy tín và có tiềm lực tài chính.


9
1.1.3 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của CTTC
1.1.3.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay KHCN của CTTC.
- Khái niệm: Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà CTTC chuyển nhượng
quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu
dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với
những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân:

Thời hạn của các khoản vay ngắn: Với khách hàng là các doanh ghiệp thì các
khoản vay thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây
dựn nhà xưởng…. Còn với KHCN chủ yếu các khoản vay là ngắn hạn, chỉ có một
phần trung hạn, dài hạn hầu như không có.
Các khoản cho vay có độ rủi ro cao: Các khoản cho vay KHCN thường được
đảm bảo bằng thu nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên nếu khách hàng gặp phải
bất trắc như ốm đau, bệnh tật … thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc có
thể mất đi hoàn toàn. CTTC luôn phải đối mặt với những rủi ro đó mà công tác
thẩm định, quản lí khách hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả.
Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Đặc điểm
của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình nên món vay
thường nhỏ. So với khách hàng của doanh nghiệp giá trị của khoản vay này nhỏ hơn
rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN là đông đảo nhất. Ngoài ra các
khoản vay của khách hàng cá nhân thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch
ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay
KHCN sẽ không nhỏ nếu công ty biết cách huy động và làm tốt các công tác quản lí
có liên quan.
Chi phí thẩm định lớn: để tránh gặp những rủi ro trong hoạt động cho vay
CTTC thường tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào chi phí thẩm định và giám sát
khoản vay một cách nghiêm ngặt ngoài ra, việc thu thập thông tin cá nhân thường là
rât khó khăn nên sẽ chấp nhận chi phí cao và độ rủi ro lớn.


10
1.1.3.2 Qui trình cho vay KHCN của CTTC
Hình 1. 1 Quy trình cho vay KHCN
Lập hồ sơ vay vốn

Thẩm định tín dụng


Quyết định
tín dụng
Giải ngân
Giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng
- Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn: đây là giai đoạn tạo nguồn khởi đầu cho giao
dịch, hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ TD sau này. Xét về mặt thủ tục
hành chính, đây là giai đoạn hình thành các giấy tờ, văn bản chứng tỏ KH thực sự
có nhu cầu về vốn TD, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân KH
và tính tự nguyện xin cấp TD của KH.
- Bước 2: Thẩm định tín dụng:đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng. Trong
bước này, công ty sẽ phải phân tích khả năng hiện tại và tiền tàng của KH về sử
dụng vốn TD, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của KH. Mặt khác, công ty cũng
sẽ phải kiểm tra tính chính xác các thông tin do KH cung cấp, từ đó có nhận định
đúng về thái độ của KH. Việc thẩm định TD phải được xem xét trên cả 2 mặt: định
tính và định lượng. Kỹ thuât thẩm định TD đối với KH cá nhân thường dựa trên các
phương pháp như: phân tích 6C, điểm số TD..
- Bước 3: Quyết định tín dụng:
+ Sau khi thẩm định TD, công ty ra quyết định TD – chấp nhận hay từ chối
TD, Đây là khâu đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến cả KH và uy tín của công ty.
Ngoài các thông tin được cung cấp ở trong tờ trình thẩm định mà CBTD đã thu thập


11
ở giai đoạn trước, người ra quyết định TD còn phải dựa vào các cơ sở sau: thông tin
cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan, chính sách TD của công ty, những
quy định TD của nhà nước, nguồn cho vay của công ty và kết quả thẩm định đảm
bảo TD.
+ Nếu từ chối TD, phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối với KH.
Nếu chấp nhận TD, sẽ tiếng hành ký HĐTD cùng hợp đồng có liên quan đến bảo
đảm TD. HĐTD thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục đích TD, số tiền

hoặc hạn mức TD, lãi suất áp dụng, thời hạn cho vay,..
-Bước 4: Giải ngân: Sau khi ký kết HĐTD, công ty sẽ tiến hành giải ngân trên
cơ sở mức TD đã cam kết trên HĐ. Phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung
các cam kết trong HDDTD. Có thể giải ngân 1 lần hoặc giải ngân từng lần.Có thể
giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt cho KH hoặc có thể chuyển khoản, trả thẳng cho
đơn vị bán hàng cho KH trên cơ sở các chứng từ cung cấp hàng hóa của KH. Về
nguyên tắc, nhân viên giải ngân không phải là người ra quyết định TD để đảm bảo
an toàn và dễ kiểm soát.
- Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng:
+ Công ty thực hiện giai đoạn này với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ
chấp hành HĐTD của KH và có các ứng xử thích hợp. CBTD cần theo dõi các mặt:
sự ổn định về tài chính, vốn có được sử dụng đúng mục đích không, kiểm tra TS
đảm bảo, kiểm tra tiến độ trả nợ, phát hiện nhu cầu mới của KH để phục vụ.
Khi KH trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ TD giữa KH với công ty sẽ kết
thúc.Tuy nhiên bên cạnh các khoản TD an toàn, vẫn tồn tại các khoản TD mà đến
thời điểm hoàn trả KH vẫn không trả được. Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra quyết định mới: có nên cơ cấu lại thời hạn nợ hay bán TS đảm bảo để bù đắp
rủi ro.
1.2 Chất lượng cho vay KHCN của CTTC
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay đối với KHCN
Hoạt động cho vay đối với KHCN của CTTC được xem là chất lượng khi nó
đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các chủ thể có liên quan (đáp ứng tốt


12
nhu cầu vốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho công ty, mang lại hiệu quả,
phục vụ sự phát triển của nền kinh tế…)
Chất lượng cho vay đối với KHCN là một khái niệm vừa mang tính cụ thể vừa
mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất lượng cho vay của CTTC nói
chung và cho vay đối với KHCN nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là

CTTC, khách hàng và nền kinh tế.
- Chất lượng cho vay xét trên góc độ CTTC
Chất lượng cho vay đối với KHCN tốt nghĩa là khoản tín dụng đó phải được
tài trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro thấp. Đồng
thời món vay này được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu, được hoàn
trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho công ty với mức chi phí
nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu là, chất lượng cho vay được thể hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng, dư nợ đúng hạn và ngày càng tăng trưởng,
doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
- Chất lượng cho vay xét trên góc độ khách hàng
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn
là yêu cầu được đặt lên hàng đầu, vì vậy chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu
một cách hợp lí nhu cầu của khách hàng mức lãi suất hợp lí, thủ tục giản đơn, thu
hút được nhiều đối tượng khách hàng ) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy
định cho vay của CTTC; phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của CTTC đó, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
- Chất lượng cho vay xét trên góc độ nền kinh tế
Hoạt động cho vay trong những năm gần đây phản ánh rõ nét năng động của
nền kinh tế khi vặn mình chuyển sang cơ chế mới. Hoạt động này nhằm mục đích
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, làm tăng
nguồn sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng
tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.


13
Tóm lại, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
công ty tài chính.

1.2.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN của CTTC.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá dựa trên những
chỉ tiêu khác nhau. Để đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN của CTTC đòi
hỏi phải có sự phân tích tổng hợp các thông tin một cách chính xác. Đánh giá chất
lượng cho vay đối với KHCN gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định tính là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất
lượng cho vay, và là chỉ tiêu khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng
nhưng góp phần quan trọng vào việc đánh giá chất lượng cho vay của CTTC.
Những chỉ tiêu định tính bao gồm:
- Cơ sở pháp lí Hoạt động cho vay của CTTC dựa trên cơ sở là những quy
định của nhà nước và NHNN. Hoạt động của CTTC được đánh giá là có chất lượng
khi CTTC thực hiện đúng các quy định đó. Bên cạnh đó, nếu hệ thống văn bản pháp
luật đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tình chặt chẽ, chính sách tín dụng của CTTC linh
hoạt và phù hợp với tình hình kinh tế thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và ngược
lại.
- Quy trình tín dụng Với một quy trình cho vay chuẩn, thực hiện một cách
nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất
lượng cho vay của CTTC. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến
chất lượng cho vay.
- Uy tín của CTTC Đánh giá của khách hàng về CTTC là những đánh giá
mang tính khách quan về chất lượng dịch vụ của CTTC đó, qua một số yếu tố như :
thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, thời gian vay nhanh chóng, kịp thời…
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh tốt chất lượng cho vay của mỗi CTTC, vì
không có một CTTC nào có chất lượng kém trong hoạt động cho vay mà lại có thể
có được sự tín nhiêm của khách hàng.


14
Tóm lại, hoạt động cho vay được xem là có chất lượng khi nó được thực hiện

đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng.
Mô hình nghiên cứu chất lượng cho vay KHCN
. Mô hình SERVQUAL
Parasuraman & ctg là những người tiên phong trong nghiên cứu chất lượng
dịch vụ trong ngành tiếp thị một cách cụ thể và chi tiết. Các nhà nghiên cứu này đã
đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ:
Dịch vụ mong đợi
Khoảng cách5
Dịch vụ nhận được

Khoảng cách 1

Khách hàng

Cung cấp dịch vụ (trước
và sau khi cung cấp)
Khoảng cách3

Thông báo cho
khách hàng
Khoảng cách4

Diễn giải nhận thức
thành các đặc tính chấy
lượng dịch vụ
Khoảng cách 2

Nhà cung cấp
dịch vụ


Nhận thức của nhà quả
lý về mong đợi của
khách hàng

Hình 1.2 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
- Khoảng cách 1: là sai biệt giữa sự kì vọng của khách hàng và cảm nhận của
nhà cung cấp dịch vụ về sự kì vọng đó. Sự sai biệt này hình thành do nhà cung cấp
không hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ và nhận định chưa đúng kì
vọng của khách hàng.
- Khoảng cách 2: được tạo ra khi nhà cung cấp gặp khó khăn, trở ngại trong
việc chuyển các kì vọng được cảm nhận sang các tiêu chí chất lượng cụ thể và


15
chuyển giao chúng đúng kì vọng của khách hàng. Sự khác biệt về tiêu chí này là do
cầu về dịch vụ tăng cao trong mùa cao điểm làm cho nhà cung cấp không đáp ứng
kịp.
- Khoảng cách 3: hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho KH không
theo những tiêu chí đã định. Khoảng cách này liên hệ trực tiếp đến năng lực phục vụ
của nhân viên giao dịch dịch vụ.
- Khoảng cách 4: là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao của nhà cung cấp và
thông tin KH nhận được. Khoảng cách này xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng
mà khách hàng cảm nhận được với thông tin DV đã được truyền tải đến họ.
- Khoảng cách 5: xuất hiện khi có sự khácbiệt giữa chất lượng kì vọng và chất
lượng cảm nhận khi khách hàng tiêu thụ DV. Chất lượng DV được xem là hoàn hảo
khi khoảng cách này bằng 0.
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng DV phụ thuộc vào khoảng
cách thứ 5. Khoảng cách 5 này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước đó.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cho vay KHCN

Parasuraman & ctg (1988) đưa ra năm thành phần chất lượng DV đó là:
- Tin cậy (reliability): mức độ tin cậy của DV thể hiện qua khả năng thực hiện
DV phù hợp vàđúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
- Đáp ứng (responsiveness):mức độ đáp ứng của DV thể hiện qua sự mong
muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp DV kịp thời cho KH.
- Năng lực phục vụ (assurance): năng lực phục vụ thể hiện qua trình độ
chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- Đồng cảm (empathy): mức độ đồng cảm của dịch vụ thể hiện sự quan tâm
chăm sóc đến từng khách hàng cá nhân.
- Phương tiện hữu hình (tangibles): phương tiện hữu hình của dịch vụ thể
hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ các trang thiết bị phục vụ
cho dịch vụ.
Tuy có khá nhiều tranh cãi về số lượng thành phần đánh giá, nhưng sau hàng
loạt nghiên cứu và kiểm định 5 thành phần này vẫn được xem là đơn giản và đầy


16
đủ. Với mỗi thành phần, Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát để đo lường
đánh giá của khách hàng theo thang điểm Likert. Và ông cũng cho rằng với những
loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến quan sát
cũng khác nhau.
 Dữ liệu được phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 qua các bước
sau:
- Bước 1: Kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố trong mô hình: theo
Saunders và cộng sự (2007) phương pháp phổ biến nhất để kiểm định sự tin cậy
thang đo nhân tố là sử dụng hệ số Cronbanch Alpha. Để kiểm tra sự phù hợp của 1
biến quan sát trong 1 nhân tố cần xem xét hệ số tương quan biến tổng (Hair và cộng
sự, 2006). Đây là nghiên cứu khái niệm nghiên cứu chưa được kiểm chứng qua
nghiên cứu khác nên tại nghiên cứu này sử dụng tiêu chuẩn hệ số Cronbach Alpha
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu 0,3 (Nunally & Burstein,1994).

- Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá: phân tích nhân tố khám phá là phương
pháp rút gọn dữ liệu từ nhiều mục hỏi về ít nhân tố hơn mà vẫn phản ánh được ý
nghĩa của dữ liệu (Hair và cộng sự, 2006). Một số tiêu chuẩn khi phân tích khám
phá nhân tố là hệ số KMO tối thiểu 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê
(p<0.05), các hệ số factor loading lớn hơn 0,5, phương sai giải thích tối thiểu bằng
50% (Hair và cộng sự, 2006). Phương pháp rút trích nhân tố sử dụng là phương
pháp principal component với phép xoay varimax để thu được nhân tố nhỏ nhất
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- Bước 3: Đánh giá bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn: để đánh giá mức
độ hài lòng của KH cá nhân đối với CLCVKHCN, sử dụng điểm đánh giá trung
bình và độ lệch chuẩn tương ứng.
- Bước 4: Phân tích tương quan: để phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố
trong mô hình nghiên cứu, sử dụng phân tích tương quan. Phân tích tương quan sẽ
cho biết về mỗi quan hệ có thể giữa các nhân tố nghiên cứu qua các dữ liệu thu thập
được.


17
- Bước 5: Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: để kiểm
tra mỗi quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc sử dụng phân tích
hồi quy. Để chắc chắn cho các kết luận các khuyết tật của mô hình cũng được xem
xét (Gujarati, 2003). Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định ở mức ý nghĩa 5%
(0.05)
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN được xem là đảm bảo khi được
tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được các mục tiêu tín dụng, khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả gốc và lãi cho CTTC đúng thời hạn.
Để đánh giá chất lượng cho vay dưới góc độ của CTTC thì chúng ta có thể xem xét
các chỉ tiêu sau:



Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả cho vay KHCN.

- Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với KHCN: Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng
tiền cấp cho hoạt động cho vay đối với KHCN tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu
phản ánh quy mô tín dụng đồng thời phản ánh uy tín của CTTC. Nếu dư nợ cho vay
đối với KHCN cao thể hiện việc CTTC có uy tín, dịch vụ cho khách hàng đa dạng
và phong phú. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể hiện CTTC không có khả năng
mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay đối với KHCN còn chưa tốt.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư nợ
cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với KHCN cho biết một phần về chất
lượng hoạt động này. Tuy nhiên, không có nghĩa là dư nợ càng cao thì hiệu quả cho
vay vốn càng cao.
- Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN : Là chỉ tiêu phản ánh sự tăng
trưởng tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ cao chứng tỏ CTTC phục vụ
được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng; chất lượng tín dụng của CTTC cao và
ngược lại, mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của CTTC
chưa được quan tâm đúng mức.
- Hiệu suất sử dụng vốn vay:


18

Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN=
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn của
CTTC, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay dự án. Nếu hệ số này
gần bằng 1, CTTC đang cho vay quá nhiều vậy nên CTTC phải chú ý tăng trưởng
nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số này quá nhỏ, CTTC
đang gặp khó khăn trong việc cho vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận
của CTTC. CTTC phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy

động vốn bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động
đến hiệu quả kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng: là chỉ tiêu thường được các CTTC tính toán mỗi
năm để đánh giá khả năng tổ chức, mức độ quản lý vốn tín dụng, chất lượng tín
dụng của mỗi CTTC. Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của
vốn tín dụng, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn là nhanh hay chậm, đồng thời cũng
phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng của CTTC. Hệ số này càng cao chứng tỏ
rằng nguồn vốn tín dụng luân chuyển ngày càng nhanh, tham gia càng nhiều vào
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng được nâng cao.


Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHCN

- Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn: Dựa theo thông tư 14/2014/TT – NHNN, các
khoản nợ được phân loại như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
cho vay của CTTC.


×