Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn tài chính ngân hàng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh mỹ hào – phòng giao dịch dị sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.98 KB, 77 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, trong quá trình thực
tập và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ
Hào – Phòng giao dịch Dị Sử” em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía NH
cũng như từ phía nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trường ĐH Thương Mại và các
thầy/cô giáo trong bộ môn Ngân hàng chứng khoán – khoa Tài chính Ngân hàng đã
tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp nhận kiến thức về hoạt động ngân hàng, giúp em
hoàn thiện tốt nhất bài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, Ths.Lê Đức Tố đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có thể hoàn thành tốt nhất bài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo của chi nhánh Agribank – Mỹ
Hào, Phòng giao dịch Dị Sử, đặc biệt là các anh/chị tại phòng quan hệ khách hàng
cá nhân đã giúp em nắm bắt được thực tế hoạt động của Ngân hàng, cũng như giúp
em có những thông tin cần thiết để viết bài khóa luận của mình.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng
do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính
mong thầy cô có những ý kiến đóng góp để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Dung


ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
4. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........4
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.......................4
1.1.1. Khái nệm cho vay tại Ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.2. Phân loại cho vay...........................................................................................4
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại..............6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân.......................................6
1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân.....................................................9
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân.........................................................11
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân...........................................................12
1.3. Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại...............14
1.3.1. Quan niệm về phát triển và phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân.............14
1.3.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.....................15
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân......16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
................................................................................................................................. 21
1.4.1. Các yếu tố thuộc về ngân hàng....................................................................21
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.......................................................23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK– CHI NHÁNH MỸ HÀO – PHÒNG
GIAO DỊCH DỊ SỬ...............................................................................................26
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Agribank – Phòng giao dịch Dị Sử......................26


iii

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Agribank –
Phòng giao dịch Dị Sử...........................................................................................26
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy Phòng giao dịch Agribank Dị Sử.........................28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch Agribank Dị Sử......30
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Phòng giao dịch
Agribank Dị Sử......................................................................................................37
2.2.1. Các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân tại Phòng giao dịch
Agribank Dị Sử.......................................................................................................37
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Agribank – Phòng giao
dịch Dị Sử...............................................................................................................41
2.2.3. Đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Agribank – Phòng giao dịch Dị Sử................................................................44
2.3. Đánh giá về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại PGD
Agribank Dị Sử......................................................................................................58
2.3.1. Kết quả đã đạt được......................................................................................58
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.................................................................59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CHO VAY...........64
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK –............................64
PHÒNG GIAO DỊCH DỊ SỬ................................................................................64
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân
hàng Agribank – Chi nhánh Mỹ Hào - Phòng giao dịch Dị Sử..........................64
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Phòng giao dịch

Agribank Dị Sử......................................................................................................65
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................72


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân....................................................12
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Agribank – Phòng giao dịch Dị Sử.................28
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Phòng giao dịch Dị Sử....................................30
giai đoạn (2014-2016).............................................................................................30
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh PGD Agribank Dị Sử............32
giai đoạn 2014 – 2016.............................................................................................32
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Phòng giao dịch Agribank Dị Sử.................34
giai đoạn (2014-2016).............................................................................................34
Bảng 2.4. Tình hình cho vay của PGD Agribank Dị Sử giai đoạn 2014-2016.........36
Bảng 2.5 : Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng cá nhân (2014- 2015- 2016)....44
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng cá nhân theo thời gian, mục đích vay
của PGD Agribank Dị Sử........................................................................................45
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo thời hạn .....................48
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo thời gian, mục đích vay của
PGD Agribank Dị Sử...............................................................................................49
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của
PGD Agribank Dị Sử giai đoạn 2014-2016.............................................................52
Bảng 2.10: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng cá nhân của PGD Agribank Dị Sử.......53
Bảng 2.11: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của PGD
Agribank Dị Sử.......................................................................................................54
Bảng 2.12: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng cá nhân PGD Agribank Dị Sử giai

đoạn 2014-2016.......................................................................................................55
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu thu nhập lãi cho vay tiêu dùng cá nhân..............................55
Bảng 2.14: Thời gian chờ xét duyệt hồ sơ...............................................................57


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22


CBNV
CBTD
CVTD CN
DSCV
GTCG
KH
NH
NHNN
NHTM
NQH
PGD
TCTD
TSĐB
TW
VND
USD
EUR
PFC
C/A

Loan CSR
Teller
HMTD

CÁN BỘ NHÂN VIÊN
CÁN BỘ TÍN DỤNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
DOANH SỐ CHO VAY
GIẤY TỜ CÓ GIÁ

KHÁCH HÀNG
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NỢ QUÁ HẠN
PHÒNG GIAO DỊCH
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TRUNG ƯƠNG
VIỆT NAM ĐỒNG
ĐÔ LA MỸ
ĐỒNG EURO
NHÂN VIÊN TƯ VẤN TÀI CHÍNH CÁ NHÂN
NHÂN VIÊN PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
NHÂN VIÊN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG VAY VỐN
NHÂN VIÊN GIAO DỊCH
HẠN MỨC TÍN DỤNG


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam,
khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
của các NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các
sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở
thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Với việc đời sống của con người đã được
nâng cao rõ rệt. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi… hay
chi tiêu cho giáo dục, y tế, du học tự túc… đã trở thành nhu cầu bình thường của rất

nhiều cá nhân và gia đình. Trên thực tế đã có rất nhiều cá nhân và gia đình đầu tư
mua sắm các đồ dùng hiện đại, đắt tiền phục vụ nhu cầu hàng ngày, song bên cạnh
đó còn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình khác chưa có khả năng tự tài trợ cho tất
cả các nhu cầu của bản thân và gia đình. Điều này làm xuất hiện nhu cầu đi vay để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Là một trong những Phòng giao dịch đầu tiên thuộc Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh Mỹ Hào, PGD Agribank Dị
Sử đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng cá
nhân bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống khác. Trong những năm gần đây
hoạt động cho vay của ngân hanggf đã đạt được các kết quả đáng kể, dư nợ qua các
năm tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động cho vay vẫn
chưa cao như mong muốn, vẫn còn những hạn chế về quy mô và chất lượng. Hơn
nữa sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, của hệ thống các ngân hàng
cùng sự khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng như hiện nay thì vấn đề nâng
cao chất lượng cho vay với chính sách lãi suất hợp lý vẫn đang là mục tiêu hướng
đến của cán bộ quản lý trong PGD Agribank Dị Sử.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại PGD Agribank Dị Sử, với những
kiến thức được học tại trường, đọc được qua sách báo cùng sự giúp đỡ, chỉ dạy
nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong ngân hàng, được quan sát thực tiễn hoạt
động cho vay tiêu dùng cá nhân tại đây, em nhận thấy vẫn còn một số hạn chế khiến
cho hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân chưa phát huy được hết vai trò của nó với


2

ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế, cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp
hữu hiệu đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Vì vậy,
em quyết định chọn đề tài : “ Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Agribank
– Chi nhánhMỹ Hào – Phòng giao dịch Dị Sử” làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.

1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về phát triển cho vay
tiêu dùng cá nhân của NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Agribank –
Phòng giao dịch Dị Sử.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Agribank– Phòng giao dịch Dị Sử.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển cho vay tiêu
dùng cá nhân tại NHTM nói chung và thực tiễn phát triển cho vay tiêu dung cá nhân
tại PGD Agribank Dị Sử.
- Phạm vi nghiên cứu:
a Về nội dung: đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn theo các
sản phẩm cho vay cá nhân tại Ngân hàng nhằm nhu cầu chi tiêu.
a Về đánh giá thực trạng, giới hạn các dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm
từ 2014 - 2016.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và sử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của ngân hàng. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2013, 2014, 2015 của ngân hàng


3

- Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu
Thứ nhất, so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Agribank Dị Sử
giữa các năm với nhau.
Thứ hai, trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại PGD Agribank Dị Sử

- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng
như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu.
Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại PGD Agribank Dị Sử
- Xử lý
Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm Microsoft
Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận gồm ba phần:
 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng
Agribank – Chi nhánh Mỹ Hào - Phòng giao dịch Dị Sử.
 Chương 3: Một số đề xuất nhằm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Phòng giao dịch Agribank Dị Sử.


4

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái nệm cho vay tại Ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho khách hàng
một khoản tiền hoặc8 quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.”
Như vậy có thể thấy có 2 chủ thể tham gia vào hoat động cho vay là “bên cho

vay” – là ngân hàng; các tổ chức tín dụng và “bên đi vay” – là các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu về vốn. Đối tượng cho vay ở đây là tiền. Hoạt động cho vay được xác
lập dựa trên thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay về điều kiện vay, thời hạn
vay và lãi suất vay. Bên cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định, còn bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Phân loại cho vay
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động chủ chốt và mang lại nguồn thu
nhập chính cho các NHTM. Để quản lý hoạt động cho vay, các NHTM phân loại
các loại hình cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy vào mục đích quản lý:
a, Căn cứ vào mục đích vay
 Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu như : xây dựng
sửa chữa nhà, mua sắm, mua xe, …
 Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị,
đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng
khoán, vàng,…
b, Căn cứ vào thời gian cho vay
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh ghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn


5

 Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,
được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghê, mở rộng sản xuất kinh doanh,…
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên,
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các trang thiết

bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới,…
c, Căn cứ vào đối tượng khách hàng
 Khách hàng là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Giúp doanh nghiệp trang
trải các chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ nhân viên,…
 Khách hàng cá nhân: Giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia
đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, …
d, Căn cứ vào tài sản đảm bảo tín dụng
 Cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB): là các khoản vay được đảm bảo bằng
tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản
đảm bảo cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá,
máy móc thiết bị, bất động sản,...
 Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không cần đảm
bảo bằng tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách
hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
e, Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
 Cho vay vốn cố định: là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích
mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.
 Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản lưu động.
f, Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
 Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời gian cho vay.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán


6


qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác
định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định
 Cho vay theo hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
 Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống
 Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Khái niệm
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các
cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.



7

Như vậy, cho vay tiêu dùng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một
nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ
dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và
du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng cá nhân.
b. Đặc điểm
 Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ.
Các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân (CVTD CN) thường có giá trị nhỏ, khác
với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm đến NH với mục
đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không lớn vì các hàng hoá dịch vụ tiêu
dùng thường không quá đắt đỏ, nếu người tiêu dùng vay để mua nhà, sửa chữa nhà
thì quy mô những món vay này không quá lớn đối với NH hoặc KH đã có sự tích
luỹ một phần từ trước.
 Các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân có độ rủi ro cao.
CVTD CN có độ rủi ro rất cao trong danh mục cho vay của NH. Chịu tác động
của những yếu tố khách quan như môi trường kinh tế xã hội, môi trường tự nhiên
( thiên tai, hạn hán, lũ lụt…) và các yếu tố khác như:
- Tính chu kỳ của hoạt động CVTD CN. Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận với sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế phát triển, mở rộng khiến
người dân tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để
được sử dụng trước những hàng hoá cao cấp phục vụ đời sống. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào suy thoái, hạn hán, bệnh dịch, mất mùa…khiến người tiêu dùng chỉ
dám yêu cầu mức sống đảm vảo được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và hạn
chế việc vay từ NH.
- Đối tượng CVTD CN là cá nhân và hộ gia đình. Các thông tin về KH như
sức khoẻ, công việc có thể có độ chính xác không cao do KH cố tình giữ kín hoặc

che dấu. Khả năng trả nợ của KH sẽ thay đổi nhanh chóng khi thay đổi điều kiện
làm việc hay tình trạng sức khoẻ. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì
NH sẽ khó thu được nợ. NH có thể phải đối mặt với những trường hợp KH cố tình


8

lừa đảo, chây ỳ với hy vọng quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn của NH.
Do vậy, dẫu NH có nắm giữ tài sản đảm bảo trong trường hợp này cũng khó tránh
khỏi tổn thất xảy ra.
- Lãi suất CVTD CN khá cứng nhắc. NH có thể phải chịu tổn thất khi chi phí
huy động vốn tăng lên.
 Chi phí cho vay tiêu dùng cá nhân cao.
Chi phí CVTD CN khá cao trong danh mục cho vay của NH. Do quy mô mỗi
món vay thường nhỏ, thời gian vay thường ngắn, rủi ro cao, các thông tin về cá
nhân thường không đầy đủ và thiếu chính xác nên NH phải mất nhiều chi phí và
thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định KH. Hơn nữa, các khoản CVTD
CN thường có số lượng lớn, do đó NH phải mất thêm chi phí để quản lý các khoản
vay, theo dõi va kiểm tra khách hàng thường xuyên… những điều này khiến cho
việc thực hiện một khoản CVTD CN của NH đối với KH thường có chi phí lớn.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân có khả năng sinh lời cao.
CVTD CN là một trong những khoản mục tín dụng mạng lại mức lợi nhuận
cao nhất trong danh mục cho vay của NH. Các khoản CVTD CN cá nhân thường
được định giá rất cao vì việc định giá này dựa trên cơ sở chi phí CVTD CN lớn và
mức độ rủi ro cao.
Khi người tiêu dùng đến vay tiền của NH, họ thường quan tâm tới việc có vay
được tiền hay không. Và sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao để có thể vay được
tiền thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Có thể nói, CVTD CN đã đem lại cho NH nguồn thu nhập cao. Đây là một thị
trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai.



9

1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân
Trong khi số lượng các loại tín dụng tiêu dùng đang ngày càng tăng nhanh thì
các loại hình cho vay cũng ngày càng đa dạng, việc phân loại CVTD CN cũng có
rất nhiều cách. Với mỗi tiêu thức sẽ đem lại một cách phân chia:
a. Căn cứ vào mục đích cho vay
Các khoản vay tiêu dùng cá nhân bao gồm hai hình thức: cho vay tiêu dùng cá
nhân cư trú và cho vay tiêu dùng cá nhân phi cư trú.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân cư trú: CVTD CN cư trú là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc và cải tạo nhà ở của KH là cá
nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân phi cư trú: là các khoản cho vay cá nhân tài trợ
cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành,
giải trí và du lịch…
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng cá nhân trả góp: đây là hình thức CVTD CN trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các
khoản vay có gíá trị lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ
khả năng thânh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được
KH thanh toán cho NH chỉ một lần đến khi đến hạn, thường thì các khoản CVTD
CN phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không
dài.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân tuần hoàn: là các khoản CVTD CN trong đó NH
cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa

thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, KH được
NH cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng cá nhân gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó NH mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp


10

các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này NH cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
d. Căn cứ vào tính chất đảm bảo cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay tiêu dùng cá nhân đảm bảo bằng tài sản của khách hàng:
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ sở khách hàng đem tài sản của
mình để đảm bảo khoản vay đó. Tài sản nói tới ở đây là tài sản thuộc sở hữu lâu dài
của KH đó. Những đảm bảo này không được hình thành từ chính khoản tín dụng
của NH. Các khoản tín dụng dựa trên loại này thường đảm bảo an toàn cho NH
nhưng gây khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng trong việc định giá, bảo quản
làm cho thời gian phân tích tín dụng kéo dài. Hình thức này có các dạng cụ thể là
đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố, cầm đồ.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân đảm bảo bằng thu nhâp:
Phương thức này chỉ yếu được áp dụng cho những KH có việc làm ổn định,
thu nhập ngoài khoản chi tiêu thường xuyên có một khoản để tích luỹ trả nợ. Trong
việc xét duyệt cho vay, NH còn có một bảng kê khai các khoản thu nhập khác (có
xác nhận của đơn vị trả lương), cũng như những chi tiêu thường xuyên của người
vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích rõ ràng và
hợp pháp), thu nhập ròng thường xuyên của KH, mức cho vay tối đa của NH. Khi

nhận tiền vay, KH phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường là quá 3 kỳ
trả nợ), NH có quyền nhận lương của KH để thu nợ.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
Hình thức này áp dụng chủ yếu với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
như: nhà của, ô tô… Mức cho vay của NH phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của KH, giá trị tài sản cần mua sắm (theo một tỷ lệ phần trăm nhất định
nào đó và có thể thay đổi tuỳ chính sách cho vay của mỗi NH (Thường là 50%60%).
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Đối với ngân hàng


11

CVTD CN giúp Ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng. Đó là
cơ sở để NH có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng thu nhập
cho Ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, hạn chế và
phân tán rủi ro. Khách hàng CVTD CN thường với số lượng lớn, do vậy khả năng
mở rộng khách hàng cá nhân là rất cao.
b. Đối với người tiêu dùng
CVTD CN giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của người
tiêu dùng và khả năng tích lũy để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu cầu tiêu
dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại, nhưng tích
lũy chưa đủ để trang trải chi phí khi thỏa mãn nhu cầu đó. CVTD CN giải quyết
được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách hàng có thể giải quyết được những nhu
cầu tiêu dùng trong hiện tại mà không cần phải chờ đợi.
CVTD CN giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy
đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
c. Đối với nền kinh tế
CVTD CN có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho chi tiêu dân
cư tăng lên, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng lên, khi nhu

cầu tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển do đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
CVTD CN góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thỏa mãn
tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát triển lành
mạnh hơn.
CVTD CN phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do được hỗ
trợ và khuyến khích, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn, do đó
các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn,
phù hợp với nhu cầu khách hàng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
B1: Hướng dẫn
bền vững.
B3: Trình duyệt
khách hàng lập hồ
hồ sơ vay vốn,
B2: Thẩm
1.2.4.
Quy
trình
cá nhân
sơ vay
vốn,
tiếpcho vay tiêu dùng
phán quyết cho
định
nhậnSơ
và đồ
kiểm1.1
tra hồ
: Quy trình cho vay tiêu dùng
vay cá nhân


B7: Tất toán
khế ước,
thanh lý hợp
đồng và lưu
trữ hồ sơ

B6: Giám sát,
theo dõi cho vay.
Thu nợ và xử lý
các vấn đề phát
sinh

B5:
Giải
ngân

B4: Lập,
hoàn thiện
và ký kết
hợp đồng


12

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn thực hiện
các thủ tục và chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hồ
sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm khoản vay.
Các CBTD tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra
tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, CBTD phải đi thực tế tại gia

đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng. Thông
qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và các cơ
quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của
thông tin.
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách
hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với
NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM.
Trong bước này, các cán bộ tín dụng phải thẩm định về khả năng tài chính;
phân tích nguồn thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn
để đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM; phân tích thẩm định tài sản bảo đảm để
phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Lấy cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay,
dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan.
Tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu
tư của NHTM.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay


13

Sau khi xét duyệt, các CBTD nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của
KH, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng,
điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ
vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình.
Thông báo phải ghi rõ đề nghị duyệt hay không duyệt cho vay;lý do và các vấn đề
về: Phương thức cho vay; Số tiền cho vay; Lãi suất cho vay; Thời hạn cho vay;
Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng

Sau khi đã có quyết định phê duyệt cho vay, các CBTD soạn thảo và đàm phán
các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng
tín dụng và CBTD làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm
bảo vay vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay
CBTD lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể); kiểm tra các căn cứ
giải ngân; trình duyệt giải ngân. Ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng
theo đúng thỏa thuận ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh
Các CBTD kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các khoản
vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp tài
sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như
việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn..
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí ... để tất toán khế ước, khoản vay.
1.3. Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về phát triển và phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
 Khái niệm phát triển:


14

Phát triển được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi
theo chiều hướng tăng từ ít tới nhiều, từ hẹp tới rộng, từ thấp tới cao, từ đơn giản tới
phức tạp.
Ở tầm vĩ mô, dưới góc độ một Ngân hàng: thì phát triển được hiểu là sự tăng
giảm theo chiều hướng tốt cả về lượng lẫn về chất. Trong hoạt động Ngân hàng, về
lượng đó là sự mở rộng quy mô, phát triển thị phần, các chỉ tiêu tài chính ( doanh số,
dư nợ, lãi suất ) đều tốt, về chất đó là tốc độ quản lý được nâng cao.

 Quan điểm về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Đối với hoạt động CVTD CN thì phát triển là một chỉ tiêu rất tổng hợp, có liên
quan chặt chẽ đến việc gia tăng về quy mô, đối tượng cho vay, sự thay đổi theo hướng
tích cực trong cơ cấu các sản phẩm CVTD CN đang cung cấp. Phát triển CVTD CN
cũng được biểu hiện cụ thể qua chất lượng và hiệu quả của hoạt động CVTD CN của
NH đó. Phát triển phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể không vì lợi ích của một
chi nhánh, 1 NH mà bỏ qua các lợi ích khác ( đi ngược với lợi ích xã hội ) chèn ép lẫn
nhau.
Vậy phát triển hoạt động CVTD CN ở đây được hiểu thế nào? Đó chính là sự
mở rộng về quy mô CVTD CN và chất lượng CVTD CN được nâng cao.
Sự tăng lên về số lượng các khoản CVTD CN thể hiện việc quy mô CVTD CN
được mở rộng, doanh số CVTD CN trong kỳ cũng như dư nợ cuối kỳ tăng, tỷ trọng
dư nợ CVTD CN tăng...
Mở rộng quy mô CVTD CN luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng
CVTD CN. Chất lượng của các khoản CVTD CN được nâng cao thể hiện ở việc đa
dạng hoá đối tượng CVTD CN, đa dạng hoá mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều
hình thức cho vay linh hoạt, lợi nhuận của hoạt động CVTD CN liên tục tăng đồng
thời chi phí CVTD CN được giảm tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD CN ở
mức thấp....
1.3.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
 Đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
- Chất lượng cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, giảm rủi ro
tín dụng ngân hàng, giúp NH tránh được những tổn thất do hoạt động cho vay đưa


15

đến. Vì nếu chất lượng cho vay không tốt thì NH cần phải trích và sử dụng nhiều dự
phòng rủi ro từ đó tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh
sẽ giảm.

- Phát triển hoạt động CVTD CN cũng góp phần nâng cao uy tín của NH trên
thị trường; giúp NH thu hút được nhiều KH, tăng khả năng huy động vốn. Do đó
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì việc thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của KH giúp NH có được những KH trung thành…
 Đối với nền kinh tế:
Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng tín dụng trong
hệ thống NH không tốt. Nguồn tín dụng có một vai trò quan trọng vì nó đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và phát triển hoạt động
CVTD CN nói riêng là điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu hướng cạnh
tranh giữa các NH, chính xu hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các NH áp dụng các
công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa hệ thống NH, là cơ sở đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển bền vững.
 Đối với khách hàng:
Hoạt động CVTD CN phát triển đồng nghĩa với việc vốn vay được cung ứng
cho KH đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt
nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH, đặc biệt trong
trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế. Chất lượng
của các khoản vay được nâng cao là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với ngân
hàng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho những lần vay vốn sau này. Và đồng thời
một NH mà có chất lượng cho vay cao đồng nghĩa với KH đang hợp tác với một đối
tác an toàn, đáng tin cậy. Hoạt động CVTD CN phát triển giúp KH có thể dễ dàng
tiếp cận vốn vay một cách thuận lợi.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Nhóm chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu cho vay
 Số lượng khách hàng:


16


Được tính bằng tổng số các khách hàng sử dụng sản phẩm CVTD CN của
NHTM trong một khoảng thời gian nhất định, thường là tháng, quý hoặc năm. Đây là
chỉ tiêu dễ tính nhất, thể hiện rõ nhất mức độ mở rộng về mặt phạm vi thị trường
CVTD CN của một NH, hiệu quả của các biện pháp quảng bá, tuyên truyền của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
 Doanh số cho vay:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tất cả các khoản tín dụng tiêu dùng đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, không kể khoản vay đó đã thu
hồi về hay chưa. Khoảng thời gian ở đây thường được tính theo tháng, quý hoặc năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh qui mô mở rộng hoạt động CVTD CN của
một NHTM về vốn cho vay. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ qui mô CVTD CN
của NH càng lớn.
 Doanh số thu nợ:
Là tổng các khoản nợ mà ngân hàng đã thu lại từ các khoản CVTD CN trước
đó trong khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm). Các khoản nợ thu được ở đây
bao gồm các khoản nợ được giải ngân trong cùng khoảng thời gian tính, cũng có thể
được giải ngân trước khoảng thời gian tính. Vì vậy, khi xem xét chỉ tiêu này, cần
gắn nó trong mối quan hệ với các khoảng thời gian trước đó, so với hai chỉ tiêu số
lượng khách hàng và doanh số cho vay.


17

 Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng CVTD CN thực tế của ngân hàng tại một
thời điểm xác định, thường là cuối kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho biết tại thời điểm
tính, NH đang cho vay bao nhiêu, và đây cũng là phần cho vay mà NH phải thu của
KH trong thời gian tới. Khi xem xét chỉ tiêu này, cần đặt nó trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về doanh số và thu nợ của các kỳ thống kê trước đó. Nhìn chung, khi mà

doanh số cho vay tăng, thu nợ tăng, thì dư nợ càng cao càng chứng tỏ qui mô CVTD
CN của ngân hàng đang được mở rộng.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn cho vay tiêu dùng cá nhân
 Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD CN (%) = Nợ quá hạn CVTD CN/ Dư nợ CVTD CN
Nợ quá hạn (NQH) là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo do người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH tốt, hầu hết các khoản
vay của NH đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
cao thì hoạt động cho vay của NH đang không mấy hiệu quả, NH cần xem lại các
biện pháp quản lý nợ, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng hay năng lực của đội
ngũ nhân viên tín dụng…Do vậy không phải dư nợ CVTD CN càng cao càng tốt vì
điều đó còn phụ thuộc nhiều yếu tố như quản lý và chất lượng các khoản CVTD
CN. NQH đối với hoạt động tín dụng của NH là tất yếu tuy nhiên NH cần giảm
thiểu tỷ lệ này đến mức thấp nhất có thể.
 Chỉ tiêu nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân
Tỷ lệ nợ xấu CVTD CN (%) = Nợ xấu CVTD CN/ Dư nợ CVTD CN
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc vào nhóm từ nhóm 3-5, theo quy định bao gồm
nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo Thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam(gọi tắt là
Thông tư 02):
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Nợ gia hạn nợ lần đầu;


18

 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ

theo hợp đồng tín dụng;
+ Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 Nợ của KH hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật;
 Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
 Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
KH thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
 Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Nợquá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3


19

Điều này.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
+ Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ CVTD CN thì có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ CVTD CN, điều đó đồng nghĩa với chất lượng CVTD CN kém.


20


 Chỉ tiêu nợ xấu CVTD CN / Nợ quá hạn CVTD CN
Tỷ lệ nợ xấu CVTD CN / Nợ quá hạn CVTD CN(%) = Nợ xấu CVTD CN/
Dư nợ CVTD CN
Để có đánh giá chính xác hơn về chất lượng CVTD CN, ta cần xem xét đến tỷ
lệ nợ xấu CVTD CN/ NQH CVTD CN. Chỉ tiêu NQH vẫn chỉ là chỉ tiêu gián tiếp
để đánh giá chất lượng CVTD CN của một NH. Tỷ lệ này là cũng được xem là chỉ
tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro thông qua đó phản ánh chất lượng CVTD CN.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân
 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Hệ số thu nợ CVTD CN = Doanh số thu nợ CVTD CN / Doanh số CVTD CN
Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý và thu hồi nợ tại ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu
về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tuy nhiên hệ số này cần được duy trì ở mức vừa phải nếu cao quá dễ làm mất
khách hàng thì không tốt.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng cá nhân
Vòng quay vốn CVTD CN = Doanh số thu nợ CVTD CN / Dư nợ bình quân
CVTD CN
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn vay tiêu dùng của NH, thời gian
thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là
tốt là và việc đầu tư cũng được an toàn. Tuy nhiên nếu duy trì chỉ tiêu này quá cao
thì có thể mất KH.
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trên tổng nợ
Tỷ lệ nợ từ hoạt động CVTD CN = Nợ từ hoạt động CVTD CNCN / Tổng Nợ
 Tỷ trọng thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Tỷ trọng thu nhập lãi = Thu nhập lãi trong kỳ / Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng thu nhập trong kỳ thì thu nhập lãi từ hoạt
động CVTD CN chiếm bao nhiêu phần trăm, từ đó có thể thấy được vai trò của hoạt
động CVTD CN trong việc đóng góp vào tổng thu nhập chung của NH.

d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý, hoạt động


×