Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

luận văn kế toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH nutreco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.39 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Muốn làm
được điều đó doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán, tổ chức quản lý,
nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc biệt doanh nghiệp cần có
vốn để kinh doanh. Trong đó, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho bất kì
doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp như: giúp doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh, mở rộng thị trường, tìm
kiếm khách hàng và đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể ứng phó trong mọi điều kiện.
Công ty TNHH Nutreco chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc và gia
cầm. Sản phẩm của công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty cùng
ngành trong và ngoài nước. Vì vậy, vốn kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu
của công ty.
Với những nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán
đã được học, em xin chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Nutreco” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài này, khóa luận đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến
vốn kinh doanh tại công ty. Qua đó, đưa ra những nhận xét về ưu điểm cũng như tồn
tại trong về việc sử dụng vốn tại công ty. Sau đó, căn cứ vào thực tế của doanh
nghiệp kết hợp với vấn đề lý luận đã nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và
trình độ kiến thức có hạn, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của Cô và các
bạn để bài báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


GVHD:ThS Nguyễn Thị Mai

1

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Là một sinh viên của trường Đại Học Thương Mại, Trong quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Nutreco và với sự hướng dẫn trực tiếp, giúp đỡ nhiệt tình của
Cô Nguyễn Thị Mai – Giảng viên Trường Đại Học Thương mại, cùng sự giúp đỡ
của các anh, chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô, người đã tận tình giúp
đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết và em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
Hiệu trường Đại Học Thương Mại cùng các Thầy, Cô trong bộ môn, những người
đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Nutreco cùng các anh,
chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em tìm hiểu hoạt động của
công ty và thu thập số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Với vốn kiến thức, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy
cô giáo, cán bộ trong công ty và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn, thực sự
có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Ngát

2
GVHD:ThS Nguyễn Thị Mai

2

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

SƠ ĐỒ

3
GVHD:ThS Nguyễn Thị Mai

3

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TNHH
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
VKD
BQ
TACN
PT
NH

4
GVHD:ThS Nguyễn Thị Mai

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Trách nhiệm hữu hạn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

Vốn kinh doanh
Bình quân
Thức ăn chăn nuôi
Phải thu
Ngắn hạn

4

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:
Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có
vai trò quyết định trong việc thành lập, phát triển của doanh nghiệp. Nó quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn kinh doanh cũng là chất
keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn
bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.của doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị, nó chỉ có thể phát huy được
nếu được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
vốn không được bảo toàn và tăng lên thì vốn đã bị thiệt hại, tức vốn kinh doanh đã
bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử
dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong

khuôn khổ pháp luật. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) gắn liền với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn đề sử dụng vốn một cách
có hiệu quả luôn là vấn đề bức xúc đặt ra với mọi doanh nghiệp.
Nhìn từ thực tế, công ty chưa có công tác xác định nhu cầu VKD cho kỳ tới,
năng lực quản lý, sử dụng VKD của công ty là hết sức cần thiết. Xuất phát từ vai trò
và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp và kiến thức đã học, qua thời gian thực tập, tìm hiểu tại công ty, đồng thời
được sự giúp đỡ của anh chị trong phòng Kế toán của công ty TNHH Nutreco cùng
sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Mai, em đã chọn đề tài cho luận văn thực tập cuối
khóa là: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp”.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty TNHH
Nutreco nhằm mục đích:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và
đánh giá hiệu quả sửu dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
5
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Về thực tiễn: Đánh giá thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong 2 năm: năm 2014, năm 2015, những thành tựu đạt được và những hạn
chế trong thời gian hoạt động trên cơ sở so sánh năm 2014 và năm 2015. Hoàn thiện
giải pháp nâng cao hiệu quả sửu dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty
TNHH Nutreco.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận
chung về vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sửu dụng vốn của doanh
nghiệp, các giải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Nutreco.
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sửu dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu trong 2 năm: năm 2014 và năm 2015.
+ Về nguồn số liệu: Số liệu được lấy từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Nutreco trong 2 năm: năm 2014 và năm 2015.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
-Phương pháp thu thập số liệu: Để có đầy đủ thông tin và tài liệu phục vụ
nghiên cứu về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Nutreco, tiến hành thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua báo cáo tài chính của
công ty: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và các tài liệu
liên quan đến chiến lược, tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh,… được thu thập
thông qua website công ty. Ngoài các tài liệu về báo cáo tài chính của công ty, thông
tin còn được thu thập qua các tạp chí chuyên ngành, báo chí có thông tin liên quan
đến Công ty TNHH Nutreco để có những đánh giá chính xác nhất về thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
-Phương pháp phân tích số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin, phương pháp so sánh, điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic,…
đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa.

6
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
 Chương I: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

TNHH Nutreco.
 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

công ty TNHH Nutreco.

7
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

 Khái niệm vốn kinh doanh

Doanh nghiệp là một tổ chức thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn hoạt động trước hết phải có
vốn để có thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản huy động được,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vậy:
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho
sản xuất - kinh doanh của doanhnghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn:
-Đối với các doanh nghiệp sản xuất : T - H…SX - H’ - T’
+ Giai đoạn mua sắm vật tư (T – H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần
hoàn. VKD từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất (…SX…): Giai đoạn này DN tiến hành sản xuất sản
phẩm, VKD từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang
và vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ ( H’ – T’): Kết thúc vòng tuần hoàn, DN tiến hành tiêu thụ
sản phẩm. VKD từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại : T - H - T’
+ Giai đoạn mua hàng hóa (T – H): VKD từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán hàng hóa ( H – T’): VKD từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển
sang hình thái vốn bằng tiền. Vòng tuần hoàn kết thúc.
8
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Đối với các tổ chức chu chuyển trung gian và các hoạt động đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu: T-T’
 Đặc điểm của vốn kinh doanh :

- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục
tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh tức là mục đích tích luỹ, không
phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh
doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt
động sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa
với nguy cơ phá sản.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, ta có thể thấy được VKD là điều kiện vật
chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác
nhau của vốn kinh doanh, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh
doanh, tăng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và ngược lại. Do vậy, ta có thể thấy
được vai trò vô cùng quan trọng của việc quản lý VKD trong mỗi doanh nghiệp,
từng loại vốn trong VKD.
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn được chia thành 2 loại:

- Vốn chủ sở hữu và vốn vay
+ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu
tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn
góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành
9
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi
chưa phân phối.
+ Vốn vay: là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn
này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn
vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.2.2.Căn cứ theo thời gian huy động vốn gồm 2 loại:
- Vốn thường xuyên và vốn tạm thời:
+ Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

+ Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3.Căn cứ theo hình thức chu chuyển vốn gồm 2 loại:
- Vốn cố định và vốn lưu động:
+ Vốn cố định: là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản
đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố
định một cách hữu hiệu.
+ Vốn lưu động: là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
10
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
1.1.3.Vai trò vốn kinh doanh
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là

tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình.
Vốn là tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và
duy trì những hoạt động của mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra, là điều
kiện giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều
kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi
mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản
phẩm.... Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên
tục. Vốn biểu hiện năng lực và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng
găy gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất, sau mét chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở
rộng phạm vi sản xuất, thị trường tiêu thụ ngày càng lớn, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
11
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, vốn có vai trò định hướng cho việc
thay đổi cơ cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc
gia tăng trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều, đảm bảo sự phát triển toàn diện,
không lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh tế, góp phần giúp nền kinh tế
tăng trưởng, phát triển một cách bền vững. Ngoài ra, vốn còn góp phần kiềm chế
lạm phát trong nền kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp
nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc doanh
nghiệp thiếu vốn đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Điều này
cho thấy, các doanh nghiệp cần phải sử dụng cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí
vốn và gây tổn hại cho nhà nước.
1.1.4.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.4.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả
kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối
đa hóa kết quả lợi ích, tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều
kiện về nguồn lực, xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện thông qua
việc đánh giá các tiêu thức sau:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp
phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.4.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Vốn kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một cách cụ thể tình hình sử dụng
vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động

của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử
12
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là
sự sống còn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các chủ doanh nghiệp,
các nhà quản trị nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng
trả nợ của công ty.
Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan
tài chính, thuế, các nhà phân tích tài chính, những người lao động bởi vì nó liên
quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có kế
hoạc hướng dẫn kiểm tra doanh nghiệp có hiệu quả.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn
phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử
dụng hiệu quả vốn kinh doanh là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ
những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp.
1.1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung

1. Hiệu suất sử dụng vốn:

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
2. Tỷ suất hao phí vốn:

Tỷ
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng
doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
3. Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:

13
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định của doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tìa sản cố định không ảnh hưởng nhiều

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân
tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2. Hàm lượng vốn cố định:

Hàm lượng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố
định đạt trình độ cao.
3. Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân
trong kỳ.
4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng
nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp càng cao.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

1. Chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động =

14
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng DT Thuần.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng tăng. Phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra giúp doanh nghiệp thu
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Sức sinh lời của vốn lưu động

Mức sinh lời vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kì,nếu số vòng
quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
3. Thời gian một vòng luân chuyển

Thời gian một vòng luân chuyển =
Chỉ tiêu này biểu hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay chuyển VLĐ. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay vòng chậm, do đó
hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp không cao.
4. Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệmVLĐ):

Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ
tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu đồng
VLĐ. CT xác định:

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
1.2.Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Để phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải giải quyết các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động tăng (giảm) của tổng số vốn kinh doanh
giữa các kỳ kinh doanh để thấy quy mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu hẹp.
Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. cần tính:
+ Số VKD tăng (giảm) tuyệt đối = Số lượng VKD kỳ phân tích – Số lượng
VKD kỳ gốc
15
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Chỉ tiêu phản ánh quy mô của sự tăng trưởng:
Tỷ lệ tăng (giảm) VKD =
+ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của VKD là cao hay thấp.
- Thứ hai: Phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố quan trọng. Tùy theo từng ngành, từng
loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh
doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng
được tối đa hóa bấy nhiêu. Bố trí không hợp lý dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu

một loại tài sản nào đó.
Tỷ trọng tài sản cố định =
Tỷ trọng tài sản lưu động =
- Thứ ba: Tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa sử dụng tổng
vốn kinh doanh.
1.2.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn và
tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất quyết định năng lực
sản xuất của một doah nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp cần xem xét các vẫn đề sau:
- Thứ nhất: Mức độ trang trải kỹ thuật cho người lao động. Đây là chỉ tiêu xem
xét tài sản cố định đã đủ hay thiếu.
- Thứ hai: Xem xét sự biên sđộng về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức
năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định chia
làm 2 loại: Tài sản cố định dùng trong sản xuất và Tài sản cố định ngoài sản xuất.
Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định trong
tổng số tài sản cố định.
1.2.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-Tài sản lưu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều hình
thái khác nhau (tiền- hàng tồn kho- phải thu- tiền).
16
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

-Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động như thế nào có ý nghĩa to lớn hơn
trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông được thuận lợi
Quy mô của tài sản lưu động lớn hay nhỏ phụ thuộc vào: Quy mô sản xuất,
trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất…
-Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí
trong quá trình sản xuất như: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản đầu tư ngắn hạn.
+Đối với các loại tiền: Tiền dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động thanh toán và hiệu qủa sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có thể tính tỷ
trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động nói chung.
+Đối với các loại hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với
mục đích đảm bảo cho hoạt động sản xuất được tiến hành một cách bình thường
liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường
Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
+Đối với khoản phải thu: Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, mà số vốn đang bị chiếm dụng là
khoản không sinh lời. Do đó nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu
thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Chỉ tiêu kỳ thu tiền
trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được
xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
Sau khi xem xét hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lưu động thì cần
tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung.
1.2.2.Phương pháp phân tích
1.2.2.1.Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng
kinh tế trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối là căn cứ quan

trọng để tiến hành phân tích dự đoán các mức độ.
- Chỉ tiêu số tương đối: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu,
nó là kết quả của việc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhưng khác nhau về điều
kiện không gian và thời gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có liên quan
với nhau. Số tương đối không có sẵn trong thực tế mà phải thông qua số tuyệt đối
17
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mới tính được.
- Chỉ tiêu số bình quân: Là loại chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình theo một
tiêu thức nào đó của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại, đặc điểm:
+ Chỉ có thể tính đối với tiêu thức số lượng còn tiêu thức thuộc tính không thể
tính được số bình quân.
+ Tiêu thức số lượng là tiêu thức phản ánh bằng độ lớn có thể đo đếm được.
+ Số bình quân có tính chất tổng hợp và có tính khái quát cao.
1.2.2.2.Các phương pháp phân tích
 Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp được sử dụng rộng rãi, dùng để so sánh, đối
chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung,
một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu
đó. Nội dung so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu

hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay không được.
+ So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
 Phương pháp phân tích tỷ lệ:

Phương pháp phân tích tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn, từ đó cho phép tích lũy đủ dữ liệu và thúc
đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
18
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NUTRECO
2.1.Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty.
2.1.1.Tổng quan về công ty TNHH Nutreco
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nutreco
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nutreco
- Tên giao dịch: NUTRECO CO.,LTD
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Tuế
- Địa chỉ: KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn-Tiên Du-Bắc Ninh
- Điện thoại: 02413.847.995
- Fax: 02413.847.990
- Mã số thuế: 2300560662
- Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng
- Website: www.nutreco.com.vn.
- Quy mô lao động: Số lao động tại thời điểm 31/12/2015 là 258 người. Trong
đó có 60% nam và 40% nữ.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH NUTRECO ra đời vào tháng 10 năm 2010, là một đơn vị trực
thuộc của Tập Đoàn Dabaco Việt Nam. Công ty đã phát triển mạnh mẽ và liên tục,
nhanh chóng và bền vững để trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản với các dòng sản phẩm chất lượng cao, được sản xuất
bởi công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công ty TNHH NUTRECO hiện có 2 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại Hà
Nam, Bắc Ninh.
Công ty được xây dựng với tổng diện tích nhà máy là 11 375m2.

19
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sản phẩm thức ăn gia súc của công ty có tên giao dịch thương mại là: Công ty
chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc Nutreco.
Công ty TNHH NUTRECO là công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi cho
gia súc và gia cầm, nằm tại KCN Đại Đồng, Hoàn Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh, trên
trục đường cao tốc Hà Nội-Bắc Ninh, cách trung tâm TP Hà Nội 10km thuận lợi cho
các phương tiện giao thông.
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền hiện đại được nhập toàn
bộ từ Châu Âu với công suất trên 300.000tấn/năm.
Đội ngũ nhân viên được đào tạo khoa học, giàu kinh nghiệm. Công ty luôn
cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý.
2.1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nutreco
- Công ty TNHH Nutreco hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
2300560662 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bắc
Ninh cấp.
- Ngành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất sản phẩm thức ăn cho gia súc và
gia cầm gồm:
+ Thức ăn chăn nuôi cho lợn: Thức ăn hỗn hợp và đậm đặc cho lợn con, lợn
siêu nạc, lợn thịt, lợn nái và lợn con tập ăn.
+ Thức ăn chăn nuôi cho gà: Thức ăn hỗn hợp và đậm đặc cho gà siêu thịt,gà
gột, gà lông màu, gà siêu trứng và gà siêu thịt vỗ béo.
+ Thức ăn chăn nuôi cho vịt, ngan: Thức ăn hỗn hợp và đậm đặc cho vịt thịt,
vịt ngan vỗ béo và vịt đẻ trứng.
+ Thức ăn chăn nuôi cho cá: Thức ăn hỗn hợp cho cá có vảy.
Công ty TNHH Nutreco hoạt động với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

Chế biến thức ăn chăn nuôi. Với các lĩnh vực hoạt động sản xuất, hàng năm công ty

20
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đã tạo công ăn việc làm cho trên 700 lao động, nâng cao thu nhập góp phần xây
dựng nền kinh tế đất nước, giải quyết một phần nỗi lo cho người lao động.
Quy trình công nghệ sản xuất:
Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ hiện đại của Đài Loan. Công suất
nhà máy 287.500 tấn/năm/quy trình sản xuất gần như tự động hoàn toàn.

Nguyên liệu khô

Hỗn Hợp
Phụ gia

Sấy và khử

Trộn

Chứa vào silo

Làm sạch


Nguyên liệu bổ sung Cân Nguyên

Tạo hạt

Thiết bị lạnh

Nghiền nhỏ

Chia tách

Đập mai

Cân, đóng gói viên

Cân đóng gói sản phẩm tách

Kho thành phẩm

Phòng KCS kiểm

Kho thành phẩm

Tiêu thụ
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
* Giải thích quy trình công nghệ:

21
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nguyên liệu cần đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn của từng loại thức ăn. Trước
khi đưa vào sản suất nguyên liệu được kiểm tra độ ẩm, độ sạch nguyên liệu không
đảm bảo đủ độ khô không được đưa vào máy sấy, khử trùng và chứa trên các Silo
-Nguyên liệu được nghiền nhỏ, cân tự động từng loại vào máy hỗn hợp chuẩn
thêm các nguyên liệu bổ sung. Sau đó dùng máy vi tính khống chế thành phẩm thức
ăn theo quy trình, sau đó phối trộn thành phẩm hỗn hợp qua hệ thống cân tự động,
đóng gói và đưa vào kho thành phẩm.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Nutreco
Nhằm đáp ứng nhu cầu, trình độ quản lý cũng như đặc điểm sản xuất, công ty
đã vận dụng hình thức phân tán. Theo mô hình này, toàn công ty sẽ có một phòng kế
toán bao gồm kế toán trưởng, 2 kế toán viên và 2 kế toán làm việc tại phòng bán
hàng gồm kế toán bán hàng và thủ quỹ.

GIÁM ĐỐC

PHÒNG VẬT TƯPHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
PHÒNG BÁN HÀNGPHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH

(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Nutreco

Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận:


Giám Đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty,
thiết lập các chiến lược, mục tiêu kinh doanh trong dài hạn của công ty,kiểm tra,

giám sát toàn bộ hoạt động của công ty.
• Phó giám đốc sản xuất: Là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành toàn bộ các
hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về kết
quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất.


Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc công tác quản lý điều hành toàn bộ công
tác kỹ thuật của toàn công ty, bao gồm: công tác nghiên cứu, công nghệ phục vụ sản
22
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

xuất, chỉ đạo công tác tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm, công tác cơ điện
và an toàn.


Phòng Bán Hàng: Phòng bán hàng gồm một thủ quỹ và một kế toán bán hàng có
nhiệm vụ thu tiền mặt từ khách hàng, ghi chép vào sổ và nộp lại cho kế toán trưởng.




Phòng Hành Chính: Có trách nhiệm quản lý nhân sự, các vấn đề liên quan đến lương

và chế độ, chính sách cho nhân viên; thực hiện giao dịch đối nội, đối ngoại.
• Phòng Thị Trường: Thực hiện việc tìm kiếm các khách hàng mới cùng với việc
duy trì các khách hàng hiện tại và quản lý công nợ của khách hàng. Phòng thị
trường được chia thành 3 bộ phận: thứ nhất là đội ngũ Marketing, thứ hai là đội ngũ
chăm sóc khách hàng và quản lý công nợ của khách hàng, thứ ba đó là quản lý theo dõi - giám sát hoạt động của các đại lý phân phối, đại lý bán lẻ của Công ty.
• Phòng Kế Toán: - Lập chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách kế toán; lưu trử sổ sách,
chứng từ theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Hạch toán số liệu kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác. Lập báo cáo
quyết toán kết quả hoạt động SXKD hàng tháng, quý, năm v.v...
- Cung cấp thông tin về kinh tế tài chính của công ty, giúp Giám đốc đề xuất được
những quyết định kinh tế và biện pháp quản lý tài chính ở công ty có hiệu quả hơn.


Phòng Kỹ Thuật: Xây dựng công tác kỹ thuật hàng năm, chuẩn bị các yếu tố kỹ
thuật về quy trình công nghệ, dụng cụ cho sản xuất, sửa chữa máy móc trong công

ty.
• Phòng Vật Tư: Có nhiệm vụ lĩnh vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, viết phiếu lĩnh vật tư, đồng thời cân xe và nộp lại cho phòng kế toán.
Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn có các khu vực khác phục vụ cho công
tác tổ chức quản lý và sản xuất: khu vực kho cơ điện, kho thành phẩm, khu vực
chung, khu vực sản xuất, khu vực lò hơi, và khu vực kho nguyên liệu.
2.1.1.4.Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần đây
Bảng 2.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 – 2015
(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

(1)

(2)

(3)

A. Tổng doanh thu

273.077.423.321

279.600.794.093

So sánh năm 2015 với năm 2014
Số tiền
Tỷ lệ
(5)= (4)/
(4)= (3)-(2)
(2)*100
6.523.370.772
2,39

23
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1. Doanh thu thuần
BH

272.847.186.281

279.379.640.248

6.532.453.967

2,4

2. Doanh thu hoạt
động TC

167.179.003

142.579.429

(24.599.574)

(14,71)

3. Thu nhập khác


63.058.037

78.574.416

15.516.379

24,61

B. Tổng chi phí

266.001.966.309

263.514.165.917

(2.487.800.392)

(0,94)

1. Giá vốn hàng bán

251.622.230.384

247.337.322.853

(4.284.907.531)

(1,70)

2. Chi phí tài chính

3. Chi phí kinh
doanh
4. Chi phí khác
C. Lợi nhuận trước
thuế

1.082.072

1.182.275

100.203

9,26

14.315.695.275

16.128.917.356

1.813.222.081

12,67

62.958.578

46.743.433

(16.215.145)

(25,76)


7.075.457.012

16.096.628.176

9.021.171.164

127,49

2.826.829.856

4.001.224.265

1.174.394.409

41,54

4.248.627.156

12.095.404.911

7.846.777.755

184,69

D. Thuế TNDN
E. Lợi nhận sau
thuế

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )


24
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu trong năm 2015 đạt
279.600.794.093 VNĐ, so với năm 2014 tổng doanh thu đã tăng 6.523.370.772 VNĐ,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,39%. Trong đó doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng 2,4% tương ứng với mức tăng 6.532.453.967 VNĐ, nguyên nhân là do trong
năm 2015 công ty đã thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, đây chính là nguyên
nhân chủ yếu do dẫn đến tổng doanh thu năm 2015 tăng so với năm 2014. Tuy nhiên
doanh thu hoạt động tài chính giảm 24.599.574 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 14,71%;
thu nhập khác tăng 15.516.379 VNĐ điều này là do trong năm công ty có hoạt động
thanh lý công cụ dụng cụ.
Tổng mức chi phí trong năm 2015 là 263.514.165.917 VNĐ, so với năm 2014
giảm 2.487.800.392 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,94%. Trong đó chi phí giá vốn
hàng bán giảm 4.284.907.531 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,70%, điều này chủ yếu
do chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong hoạt động của công ty giảm nhanh. Chi phí tài
chính năm 2015 so với năm 2014 tăng 100.203 VNĐ, tương ứng với tỉ lệ tăng 9,26%
Chi phí khác trong 2015 giảm so với năm 2014 với mức giảm là 16.215.145 VNĐ, chi
phí kinh doanh tăng so với năm 2014 với mức tăng là 1.813.222.081 VNĐ tương ướng
với tỷ lệ tăng 12,67%. Như vậy tổng chi phí của công ty giảm chủ yếu là do chi phí giá
vốn hàng bán giảm.
Do doanh thu tăng, chi phí giảm nên lợi nhuận trước thuế tăng 9.021.171.164
VNĐ, điều này chứng tỏ đơn vị kinh doanh có lãi, Chính vì lợi nhuận tăng nên thuế

Thu nhập doanh nghiệp phải nộp Nhà nước tăng 1.174.394.409 VNĐ, tương ứng
với tỉ lệ tăng 41,54%. Do lợi nhuận trước thuế tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của
công ty cũng tăng theo với tỷ lệ tăng là 184,69% .
2.1.2.Ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường trong công ty
-Nhân tố con người: Con người luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhân tố con người thể hiện trên các khía cạnh: năng lực quản
lý của các nhà lãnh đạo, trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật…của cán bộ nhân
viên. Cán bộ lãnh đạo và nhân viên công ty TNHH Nutreco hiện nay nhìn chung
đều trẻ và có trình độ học vấn tốt nghiệp từ đại học. Công ty luôn hướng tới việc
xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất theo định
25
GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngát


×