Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

luận văn kế toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.83 KB, 67 trang )

Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nước, sự hội nhập của
nền kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối
với doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh
nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của
mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần
huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Đối với một doanh
nghiệp thì vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu em nhận thấy công ty vẫn còn
chưa chú trọng cũng như còn có những hạn chế trong công tác phân
tích và sử dụng các thông tin về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Vì vậy việc hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh là nhu cầu cần thiết với công ty TNHH TM
Vĩnh Long hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận
với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

tại Công ty TNHH

TM Vĩnh Long”. Khóa luận này trình bày khái quát những lý luận về
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các
dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


tại công ty TNHH TM Vĩnh Long.

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

1

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô
giáo, cán bộ công nhân viên trường Đại học Thương Mại đã dạy dỗ,
dìu dắt em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà
trường.
Đặc biệt, em cũng chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Đặng Thị Thư người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành
bài khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, cũng như
toàn thể các anh, chị công tác tại Công ty TNHH TM Vĩnh Long đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ sung của thầy cô giáo và các
bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

2

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................4
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.......................................6
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp................................................................................................................6
1.1.1. Vốn kinh doanh.................................................................................................6
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................................................12
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................16

1.2.1 Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh.........................................16
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VĨNH LONG................................................19
2.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM Vĩnh Long..................................................19
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH TM Vĩnh Long..................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH TM Vĩnh Long.............................................................................24
2.2 Phân tích tình trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM
Vĩnh Long...................................................................................................................27
2.2.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp......................................................................27

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

3

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp...................................................................30
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TM VĨNH LONG.......................................................................................................42
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH TM Vĩnh Long..................................................................................42

3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được..................................................................42
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................43
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH TM Vĩnh Long.................................................................................45
3.2.1. Các đề xuất, kiến nghị đối với công ty TNHH TM Vĩnh Long.......................45
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................51
PHỤ LỤC...................................................................................................................52
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
ST

Số

T

hiệu

Số

Tên sơ đồ, bảng biểu

trang

Sơ đồ
1



đồ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH


2.1

22

TM Vĩnh Long

Bảng biểu
3
4

5
6

Bảng

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH

23

2.1
Bảng

TM Vĩnh Long năm 2013 và 2014
Kết quả phiếu điều tra về hiệu quả sử dụng vốn

28

2.2


kinh doanh tại công ty TNHH TM Vĩnh Long
Phân tích sự biến động và cơ cấu tổng vốn kinh

31

Bảng
2.3

doanh của công ty TNHH TM Vĩnh Long năm

Bảng

2013 – 2014
Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn lưu động

2.4

của công ty TNHH TM Vĩnh Long năm 2013 –

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

4

SVTH: Dương Thị Thanh Nga

33


Trường Đại học thương mại


Khóa luận tốt nghiệp

2014

7

8
9
10

Bảng
2.5

Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn cố định
của công ty TNHH TM Vĩnh Long năm 2013 –

Bảng

2014
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

2.6

công ty TNHH TM Vĩnh Long năm 2013 – 2014

Bảng

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

2.7


công ty TNHH TM Vĩnh Long năm 2013 – 2014

Bảng
2.8

35

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty TNHH TM Vĩnh Long năm 2013 – 2014

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

5

SVTH: Dương Thị Thanh Nga

36
38
40


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
ĐVT
SXKD

DN
VKD
VCĐ
VLĐ
LNTT
LNST
TL
TT
ST
BH và CCDV
BQ
TSCĐ

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

Trách nhiệm hữu hạn
Đơn vị tính
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Số tiền
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Tài sản cố định


6

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để
công ty tiến hành các hoạt động như mua hàng hóa, đầu tư trang
thiết bị, trả lương cho người lao động… Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là
doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả
như mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng với mỗi doanh nghiệp.
Sự phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của
doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt
khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh
tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên
thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp
ngày càng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ
nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài, sử dụng đồng vốn một
cách hiệu quả nhất.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy

được những kết quả doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa
ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ
dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được đảm
bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có đủ
khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Do đó,
các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là
hoạt động mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn hiệu quả hơn.

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin
và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành
phân tích hiệu quả sử dụng vốn và quản lý vốn, để từ đó đưa ra được
các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra hiện
nay là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân
tích tình hình vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được

chú trọng, quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động mới mẻ tại
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều
này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động
của thị trường, với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh
giá một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ
vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát
triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích
vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại
trong công tác quản lí vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương hướng, biện pháp cải
tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản
lý vốn trong doanh nghiệp.

 Dưới góc độ thực tế tại công ty TNHH TM Vĩnh Long.
Đối với công ty TNHH TM Vĩnh Long được thành lập từ từ năm
1994, tính đến nay công ty đã hoạt động được thời gian khá dài,
thương hiệu được phát triển và phạm vi hoạt động của công ty ngày
càng mở rộng hơn.
GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp


Năm 2014 vừa qua, vốn kinh doanh của công ty có những biến
động theo chiều giảm , doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế của
công ty đều giảm so với năm 2013. Các hệ số lợi nhuận trên VKD, hệ
số lợi nhuận trên VCĐ, hệ số doanh thu, hệ số lợi nhuận trên VLĐ đều
giảm. Điều này cho thấy công ty đang thu nhỏ dần quy mô kinh
doanh, công ty đang sử dụng chưa hiệu quả vốn kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, dù các hệ số đều giảm nhưng năm 2014 công ty
vẫn đang làm ăn có lãi chứ không bị thua lỗ. Công ty vẫn có khả
năng phục hồi trong những năm tới.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Vĩnh Long em nhận
thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề
đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân
tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói riêng do bộ phận kế toán đảm nhiệm, do đó, công tác
phân tích còn có một vài hạn chế như phương pháp sử dụng trong
quá trình phân tích chưa đầy đủ, chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu tổng
quát, cán bộ phân tích chưa tận dựng triệt để nguồn số liệu nên việc
phân tích chưa mang lại hiệu quả. Thêm nữa, qua khảo sát điều tra
thực tế tại doanh nghiệp, với 05 phiếu điều tra, qua các cuộc phỏng
vấn, các cấp lãnh đạo, kế toán trưởng và cán bộ công nhân viên phòng
kế toán đều cho rằng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cần
được triển khai và chú trọng hơn nữa vì công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên em lựa chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM Vĩnh
Long” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến
của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM Vĩnh Long.
2.Mục tiêu nghiên cứu

2.1

Mục tiêu chung

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính liên quan.Từ đó làm cơ sở
để đánh giá những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế của
công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế còn tồn tại của công ty.
2.2

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn đối với doanh
nghiệp để làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
- Vận dụng những vấn đề lý luận vào phân tích thực trạng sử
dụng vốn của Công ty giai đoạn 2013-2014, phân tích nguyên nhân,
biến động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó rút ra
những kết luận về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của Công ty TNHH TM Vĩnh Long.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh

 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại công ty TNHH TM Vĩnh Long.
- Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2
năm là năm 2013 và 2014
4.Phương pháp thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là
phương pháp điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực
hiện thông qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin
phục vụ cho việc làm khóa luận, em đã tiến hành phát 5 phiếu điều

tra cho kế toán trưởng , các cấp lãnh đạo và giám đốc công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin
dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích
đặt ra.
Mục đích : Sử dụng phương pháp này dùng để thu thập các
thông tin về tình hình quản lý và sử dụng VKD của công ty từ đó làm
cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
+ Ưu điểm : Phương pháp này giúp thu thập thông tin nhanh
chóng, kịp thời.
+ Nhược điểm: Tốn thời gian và kinh phí, nội dung thu thập phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan của người phỏng vấn và người được
phỏng vấn.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập
các tài liệu, dữ liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em
đã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của công ty đặc biệt là
báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong 2 năm, năm 2013 và 2014 để làm cơ sở cho việc
phân tích.
b. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một
số tài liệu khác tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu
làm cơ sở cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp
phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty.
GVHD: Th.S Đặng Thị Thư


SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

c. Phương pháp phân tích dữ liệu

 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật,
hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng
này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm
2014 và năm 2013 nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh
doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó.
Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn
cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh…

 Phương pháp biểu mẫu
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân
tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân
tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích phản ảnh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh
tế có mối liên hệ với nhau: So sánh giữa số năm nay với số năm
trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể
 Phương pháp tỷ suất, hệ số.
Phương pháp tỷ suất, hệ số nhằm phản ánh mối quan hệ giữa 2

chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động phụ thuộc
lẫn nhau
Sử dụng phương pháp này để tính toán, phân tích sự biến động
và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế
nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
công ty ví dụ: Hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD,…
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3
chương:

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH TM Vĩnh Long.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM
Vĩnh Long.

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga



Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần đến vốn kinh
doanh.Trong phạm trù kinh tế học đã có rất nhiều những nghiên cứu
về Vốn kinh doanh chính vì thế có rất nhiều các khái niệm khác nhau
về vốn kinh doanh.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác
cho rằng: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của
trường Đại học Thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên :
“Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải
cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh
doanh” .
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại
học Thương mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh
Lịch đồng chủ biên: “Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ các của cải, vật
chất biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như hiện vật, tiền, giấy

tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp.”
Như vậy: Vốn vận động không ngừng, có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn
bộ giá trị tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
1.1.1.2

Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn
thích hợp cân thiết phải có sự phân loại vốn. Tùy theo từng mục đích
nghiên cứu mà có thể có những cách phân loại vốn kinh doanh khác
nhau.
 Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn: Vốn kinh doanh được
chia thành Vốn cố định và Vốn lưu động
- Vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn

góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường
xuyên cho kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm
là thời hạn luân chuyển thường là trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào
quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn
hạn cũng như các chính sách

tài chính có liên quan của doanh

nghiệp.
Vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản
phẩm trong cùng một chu kỳ kinh doanh, vận động liên tục qua các
giai đoạn trong quá trình kinh doanh, biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động
thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế,bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang
trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp


- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loạivốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản chi phí chờ kết chuyển, chiphí trả trước.
- Vốn cố định:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu vốn cố định
gồm: giá trị của tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính
dài hạn, tài sản dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra
những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết sử dụng trong dài hạn cho
DN. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một năm
trở lên. Sự luân chuyển này phục thuộc vào chính quá trình khai
thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính
sách tài chính có liên quan của DN.
Tuỳ theo hình thái biểu hiện vốn cố định dưới dạng tài sản cố
định của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình
thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, vật kiến trúc…
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng
hình thái hiện vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản
xuất kinh doanh bao gồm: chi phí thành lập công ty, chi phí phát
triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh,
lợi thế thương mại…
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc
cùng một ngành sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình
kết cấu tài sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ
động biến đổi kết cấu tài sản cố định sao cho có lợi nhất cho việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: Vốn kinh doanh được chia
thành Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh được huy động từ các
doanh nghiệp, các tổ chức và các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông
trong công ty cổ phần.
 Căn cứ vào hình thức huy động vốn: Vốn kinh doanh được chia
thành Vốn bên trong và Vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra nguồn
vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Khoản khấu hao tài sản cố định
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý
tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn
bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với
các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi

các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng
thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức
quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp
mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu
sau:
+ Vay người thân ( đối với doanh nghiệp tư nhân)
GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

+Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động bằng phát hành chứng khoán ( đối với một số loại
hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho
hiệu quả kinh doanh mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất. Việc huy động và sử dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm
lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn,

nó sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, và khi tỷ suất lợi nhuận VCSH lớn hơn chi phí sử
dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và
ngược lại.
 Căn cứ vào thời gian luân chuyển
Vốn được chia làm hai loại: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn:là vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Vốn dài hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn bao gồm
vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn khác.Vốn dài hạn có tính
chất ổn định và dài hạn nên doanh nghiệp thường sử dụng cho việc
đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình và vốn vô hình

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Vốn hữu hình:bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài

sản biểu hiện bằng hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà
máy…
Vốn vô hình: bao gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín
kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền sáng chế, phát minh…Vốn vô hình
có vai trò quan trọng trong việc tạo khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
1.1.1.3

Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh

 Đặc điểm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
- Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài
sản cụ thể.
- Vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất
định. Tức là phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh
lời và đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào
những dự án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm,
không an toàn và doanh nghiệp cần chủ động rút ngắn thời gian thu
hồi vốn.
- Vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần
phải xét đến ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
- Vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải
được quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu
quả.

 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp

Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp .Về phía
nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký số vốn
điều lệ của công ty với cơ quan nhà nước phụ trách về lĩnh vực kinh
doanh .Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh
GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của mình tại
thời điểm hiện tại và phát triển trong tương lai.
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại
qui mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ
hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về
sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hoá
- Vốn quyết định đến sự ổn định và liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh. Khi yêu cầu về vốn, lao động và công nghệ được
đảm bảo, để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải
được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy trong quá trình
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có
đầy đủ vốn, có lúc thiếu, lúc thừa vốn. Những lúc thiếu hụt như vậy
thì doanh nghiệp cần bổ sung vốn kịp thời là điều rất cần thiết vì nó
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
-


Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá

trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được
sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng
lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện
tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh
doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
- Vốn kinh doanh quyết đinh đến việc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản
trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh, đánh giá hiệu quả

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của
vốn.Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh

doanh.

1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.1

Khái niệm, phương pháp tính hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản
ánh mối quan hệ so sánh kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu vốn
kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh .Hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc
đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán
hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực
hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục
tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh
doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức
sau:
Hiệu quả sử dụng vốn =
Trong đó: Kết quả HĐKD đầu ra là doanh thu hoạt động kinh
doanh hoặc lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ.
VKD bình quân =
Như vậy, hiệu quả sử dụng VKD phụ thuộc vào hai yếu tố là kết
quả kinh doanh và VKD. Nếu kết quả kinh doanh tăng và chi phí thấp
GVHD: Th.S Đặng Thị Thư


SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

thì hiệu quả cao. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, lợi nhuận kinh doanh trong
kỳ.
1.1.2.2

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn
luôn phấn đấu đạt được hiệu quả cao nhất. Để đạt được này các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh, do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả tài
chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp mà cao sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí mới, trước hết làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững về mặt tài
chính, đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nhờ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Ngược lại, nếu vốn của doanh nghiệp không được bảo
toàn và sử dụng không có hiệu quả thì mục tiêu đầu tư của doanh
nghiệp không được thực hiện mặt khác còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng như: thua lỗ, mất thị trường, phá sản… Hơn nữa là tế

bào của nền kinh tế do vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riêng mình mà còn góp phần
làm tăng hiệu quả của toàn nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiệp
cùng phấn đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao và ngày càng nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Khi nền kinh tế đã tăng trưởng, phát triển ổn định nó sẽ kích
thích đầu tư, tăng sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho xã hội, tạo công
ăn việc làm, tăng các khoản nộp cho ngân sách nhà nước. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mỗi doanh nghiệp là một vấn đề
hết sức quan trọng.

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại
1.1.2.3

Khóa luận tốt nghiệp

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích
thông qua một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
* Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
kinh doanh bình quân.

- Hệ số doanh thu trên VKD:
+ Công thức:
M

H

= VKD

VKD
Trong đó: H

VKD

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh

M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD :

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

+ Ý nghĩa: Hệ số doanh thu trên VKD cho biết một đồng VKD bỏ
ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
tăng và ngược lại hệ số này giảm cho thấy hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp giảm.
- Hệ số lợi nhuận trên VKD.

+ Công thức:
P


P

VKD

= VKD

Trong đó: P

VKD

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh

P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

VKDĐK  VKDCK
2
Trong đó: VKD =

VKDĐK,CK: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
+ Ý nghĩa: Hệ số lợi nhuận trên VKD cho biết một đồng VKD bỏ
ra thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
tăng và ngược lại hệ số này giảm cho thấy hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp giảm.
* Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động.
+ Công thức
M
VLĐ

= VLĐ

H
HVLĐ: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
:

Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.

+ Ý nghĩa: Hệ số doanh thu trên VLĐ cho biết 1 đồng VLĐ bỏ ra
thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
+ Công thức
P
VLĐ

= VLĐ


P
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
PVLĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


Trường Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Ý nghĩa: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ cho biết 1 đồng VLĐ bỏ ra
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại
- Hệ số vòng quay VLĐ:
Vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này nói lên trong 1 năm VLĐ quay được bao nhiêu
vòng ( trải qua được bao nhiêu chu kỳ kinh doanh. Số vòng quay
càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao.
- Số ngày chu chuyển VLĐ:
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để luân
chuyển được 1 vòng VLĐ. Hệ số này giảm là tốt.
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các doanh nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những
chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cũng có những mặt hạn chế nhất định.
Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung cho

nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó
cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.
* Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định
+ Công thức:
M
VCĐ

= VCĐ

H
HVCĐ: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VCĐ :

Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

SVTH: Dương Thị Thanh Nga


×