Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH winmark việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.01 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Winmark Việt Nam, nắm bắt tình hình
thực tế và vận dụng những kiến thức lý luận, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho
khóa luận cuối khóa là: “ Ảnh hưởng của tý giá hối đoái đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Winmark Việt Nam”.
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái như: Khái
niệm về tỷ giá hối đoái về chính sách tỷ giá hối đoái, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái, các cơ chế tỷ giá hối đoái; khái niệm và đặc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cơ cấu đầu vào, cơ cấu đầu ra và doanh
thu, chi phí lợi nhuận của công ty.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Winmark Việt Nam, đề tài sẽ nêu ra những ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty như thế nào trong giai đoạn 2013-2015.
Cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động rủi ro tỷ giá đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía Chỉnh phủ và Ngân hàng nhà nước cần có
những chính sách nhằm ổn định tỷ giá, có những biện pháp hỗ trợ tích cực hơn đối với
các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu
phục vụ sản xuất, hàng hóa – dịch vụ phục vụ kinh doanh nói riêng. Ngoài ra các
doanh nghiệp cần phải có biện pháp, công cụ và phương pháp kinh doanh nhằm hạn
chế ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá, đồng thời ứng dụng những thuận lợi từ những
chính sách tỷ giá hối đoái của chính phủ.

1

1
1


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ sự cố gắng và nỗ lực của bản than em và sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, cô Lê Mai Trang.


Lời đầu tiên cho em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giảng viên của Khoa
Kinh tế - Luật nói riêng và các thầy cô giảng viên trường Đại học Thương Mại nói
chung đã tận tình quan tâm giảng dạy, hướng dẫn chỉ bảo, truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu và bổ ích trong khoảng thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Th.S Lê Mai Trang và các thầy cô trong Bộ
môn Kinh tế vĩ Mô, những người luôn nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH Winmark Việt Nam, đặc biệt là anh Đoàn Văn Thiệp – Tổng
giám đốc công ty đã tạo điều kiện giúp em thực tập tại công ty và có những đóng góp
quý báu cho đề tài.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu
xót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực tập
Lưu Thị Nga

2

2
2


MỤC LỤC

3

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

5

Chữ viết tắt
NHNN
FED
TNHH
S
W
O

T

Nghĩa
Ngân hàng nhà nước
Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
Trách nhiệm hữu hạn
Strengths (Điểm mạnh)
Weaknesses ( Điểm yếu)
Opportunities (Cơ hội)
Threats(Thách thức)

5
5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi
quốc gia. Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa USD/Euro, giữa USD/JPY cũng như sự
biến động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề
thời sự, rất nhạy cảm. Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất nhập
khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh
hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng.
Tại một số thời điểm trong năm 2013, áp lực tỷ giá tăng nhẹ theo diễn biến trên
thị trường tài chính trong nước và quốc tế, phản ánh đúng quy luật vận động của tỷ
giá. Trong đó, đợt tăng giá dài nhất xuất hiện vào cuối tháng 4/2013, khi một số ngân
hàng thương mại đã nâng giá USD lên kịch trần cho phép 21.036 VND/USD, thậm chí
tăng giá mua bằng giá bán lên kịch trần 21.036 VND, giá bán USD trên thị trường tự
do lên tới 21.320 VND. Để phù hợp với tín hiệu thị trường, ngày 27/6/2013, NHNN đã

điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 1% lên mức 21.036 VND/USD,
sau 1,5 năm ổn định ở mức 20.828 VND/USD, đồng thời tiếp tục khẳng định quyết
tâm ổn định tỷ giá như định hướng đề ra từ đầu năm. Sau thời gian đó, nhu cầu USD
tại các ngân hàng thương mại bắt đầu hạ nhiệt dần, gây tác động lan tỏa sang thị
trường tự do vốn chỉ chiếm thị phần rất nhỏ trên thị trường ngoại hối quốc gia. Trong
những ngày cuối năm 2013, giá USD tại các ngân hàng thương mại ổn định quanh
mức 21.140 VND. Trên thị trường tự do, giá USD phổ biến ở mức 21.180-21.200
VND.
Bước sang năm 2014, tỷ giá cũng có biến động nhưng không nhiều, tuy nhiên sau
thời gian kìm giữ tỷ giá USD chính thức ở mức 18.932 VND/USD thì đã đẩy chênh
lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do lên tới 2000-3000 VND/USD và ngân
hàng nhà nước đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng thêm 9,3% đồng thời thu hẹp
biên độ tỷ giá xuống còn =/- 1% từ ngày 11/02/2014. Tuy nhiên đầu tháng 04/2014 tỷ
giá mới có dấu hiệu bình ổn, đó là nhờ ngân hàng nhà nước đã triển khai để có thể tăng
cung ngoại tệ. Vào ngày 29/04 đã trở thành mốc sự kiện quan trọng khi Sở giao dịch
NHNN bất ngờ tăng mạnh giá mua vào USD và dự trữ ngoại tệ có sự cải thiện nhanh
chóng. Ngày 07/09/2014, 1 tháng sau khi tân Thống đốc tiếp nhận nhiệm vụ điều hành,
NHNN tổ chức hội nghị ngành, và tại đây thông điệp được đưa ra: nếu điều chỉnh tỷ
giá USD/VND thì từ 07/09 đến cuối năm 2014 không quá 1%.Các chính sách được
đưa ra đã từng bước phát huy được hiệu quả, góp phần ổn định tỷ giá bình quân liên
ngân hàng thời gian dài ở mức 20.803 trong cả tháng 11, đến ngày 14/12 mới điều
chỉnh tăng lên 20.813 rồi 20.828. Đối với tỷ giá ở thị trường chính thức và phi chính
6


thức tính đến giữa tháng 12, tỷ giá ở thị trường phi chính thức giảm đáng kể so với
cuối tháng 11, giao động phổ biến trong khoảng từ 21.150 đến 21.300 ở thị trường
chính thức tỷ giá giao động phổ biến 21.005 đến 21.036.
Năm 2015, được coi là một năm đầy biến động, nhiều thách thức trong chính
sách tiền tệ và chính sách tỉ giá trước bối cảnh USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed

điều chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân dân
tệ, kéo theo làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền của các đối tác thương mại
chính của Việt Nam.
Ở trong nước, việc huy động trái phiếu Chính phủ để bù đắp thâm hụt ngân sách
không thành công đã đẩy lãi suất trái phiếu Chính phủ tăng cao, tạo áp lực kép lên thị
trường tiền tệ. Dư thừa thanh khoản trong ngắn hạn trong khi lãi suất tăng cao trong
dài hạn, qua đó gián tiếp cản trở mục tiêu tiếp tục giảm lãi suất cho vay và ổn định tỷ
giá.
Trước tình hình đó, ngay sau khi ngân hàng Trung ương Trung Quốc phá giá
đồng Nhân dân tệ vào ngày 11/8, ngày 12/8, ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh biên
độ tỉ giá giữa VND và USD tăng từ +/-1% lên +/-2%.
Tiếp đó, đón đầu các tác động bất lợi của khả năng Fed tăng lãi suất và biến động
của thị trường tài chính thế giới, ngày 19/8, ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh tỉ giá
bình quân liên ngân hàng giữa VNĐ và USD thêm 1%, đồng thời mở rộng biên độ tỉ
giá từ +/-2% lên +/-3%.
Như vậy, tính chung trong năm 2015, NHNN thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3%
và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%./.
Từ đầu năm 2016, NHNN đã chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá mới – tỷ
giá trung tâm. Theo cách thức điều chỉnh tỷ giá mới này, tỷ giá thay đổi từng ngày, góp
phần hạn chế tình trạng đầu cơ ngoại tệ do hoạt động đầu cơ ngoại tệ không còn hấp
dẫn như trước đây, việc găm giữa ngoại tệ cũng hầu như không còn có lợi so với việc
chuyển sang VND.
Theo ghi nhận của thị trường, sau khi bắt đầu áp dụng cách thức điều hành tỷ giá
mới, tỷ giá giao dịch trên thị trường giảm nhanh, thấp xa so với mặt bằng tỷ giá cuối
năm 2015, tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ giảm mạnh, thanh khoản của thị trường
tốt. Diễn biến tích cực này của thị trường ngoại hối trong mước diễn ra trong bối cảnh
thị trường tài chính thế giới có nhiều biến động mạnh theo chiều hướng bất lợi. Với
việc điều hành tỷ giá mang tính chủ động và linh hoạt hơn, tỷ giá và thị trường ngoại
tệ sẽ tiếp tục ổn định, góp phần cải thiện thanh khoản ngoại tệ của hệ thống ngân hàng
Việt Nam và củng cố lòng tin của thị trường vào giá trị của VND, tình trạng đô la hóa

giảm mạnh.

7


Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
hóa chất, nhập khẩu và phân phối các hương liệu tinh dầu thơm, công ty TNHH
Winmark Việt Nam cũng bị chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái.
Do công ty phải nhập khẩu tinh dầu từ nước ngoài để phục vụ sản xuất, kinh
doanh, nên sự biến động của tỷ giá, lãi suất, thuế các thủ tục hành chính đều làm ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu này cũng như hoạt động kinh doanh. Có
thể làm giá thành của chúng tăng hoặc giảm, từ đó ảnh hưởng đến việc muốn mở rộng
thị trường, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
Thị trường nhập khẩu tinh dầu phục vụ sản xuất và kinh doanh như: Hàn Quốc,
Anh, Singapo, Tây Ban Nha, Đức.v.v…Sự chênh lệch tỷ giá giữa các nước xuất khẩu
và Việt Nam cũng là một vấn đề đáng lo ngại, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đứng trước sự biến động bất thường của tỷ giá, các chính sách vĩ mô của Nhà
nước, đa phần các doanh nghiệp chưa có biện pháp lâu dài để hạn chế những tác động
của các chính sách đó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chủ yếu các biện
pháp được đưa ra mở chỉ nhằm ứng phó tạm thời, chưa thực sự hiệu quả trong thời
gian dài. Mặc dù các doanh nghiệp đã có cố gắng khắc phục những tác động của các
chính sách Nhà nước, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng lớn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Tỷ giá hối đoái hiện nay đang là một trong những chủ đề đáng quan tâm trong
các cuộc hội thảo kinh tế ở Việt Nam. Sự thay biến đổi thất thường của tý giá hối đoái
có ảnh hưởng nhiều đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đến cơ cấu thị trường, cơ cấu
mặt hàng kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái luôn là vấn đề phức tạp
và đầy thử thách đối với các doanh nghiệp, nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước.

Trong quá trình tìm kiếm thông tin để hoàn thiện bài khóa luận của mình em đã
tìm hiểu và thu thập được một số công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái.
- Nguyễn Minh Dương (2008),“Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam” [3].
Đề tài này chủ yếu nghiên cứu lý luận về tỷ giá, nêu các kinh nghiệm học hỏi về điều
hành tỷ giá của các nước khác nhau trên thế giới, thực hiện điều hành tỷ giá ở Việt
Nam trong những năm qua và đưa ra một số biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện
chính sách điều hành tỷ giá cả Việt Nam trong thời gian sau đó.
- Đinh Thị Thu Hồng (2008) “Tỷ giá – Nguồn gốc rủi ro tài chính cho các doanh
nghiệp” [4]. Bằng những lập luận, lý lẽ và những lý luận về tỷ giá, bài viết đã nêu ra tác
động của tỷ giá đến các doanh nghiệp, đồng thời cũng chỉ ra sự thay đổi tỷ giá trong
giai đoạn 2004-2006 để thấy được sự ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập
8


-

-

-

-

-

-

khẩu, đồng thời cũng nêu ra một số ý kiến trong điều hành chính sách tỷ giá cần linh
hoạt và hoạt động của doanh nghiệp.
Lê Xuân Nghĩa (2008): “Một số giải pháp về chính sách tỷ giá hối đoái hỗ trợ phát

triển kinh tế và doanh nghiệp” [7]. Bài viết đề cập đến chính sách tỷ giá hối đoái hiện
nay và đưa ra một số giải pháp kiến nghị về chính sách tỷ giá hối đoái hỗ trợ phát triển
kinh tế và doanh nghiệp cả về ngắn hạn lẫn dài hạn.
Nguyễn Thị Thanh Tú (2009): “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản. (Lấy ví dụ minh họa tại công ty
TNHH Thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai)” [9]. Luận văn đề cập đến lý luận tỷ giá hối
đoái, chính sách tỷ giá hối đoái, hoạt động nhập khẩu và tác động của chính sách tỷ giá
hối đoái đến hoạt động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu Thiết bị y tế từ thị trường
Nhật Bản nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm khác phục
những tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty
TNHH Thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai.
Vũ Đình Ánh(2010): “Cần xác định lại vai trò và quan điểm điều hành chính sách tỷ
giá hối đoái” [2]. Bài viết đưa ra vai trò, tầm quan trọng của tỷ giá và những ảnh hưởng
của chính sách điều hành tỷ giá tới nền kinh tế. Đưa ra những ý kiến, lập luận cần xác
định lại vai trò và quan điểm điều hành chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
Đỗ Thị Vĩnh An (2010): “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động
nhập khẩu của các loại máy móc, thiết bị phương tiện thi công cơ giới từ thị trường
Nhật Bản của công ty TNHH Vĩnh Phúc – Hà Nội” [1]. Ngoài những lý luận về tỷ giá
hối đoái và hoạt động nhập khẩu. Trong luận văn này, tác giả đề cập đến những tác
động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị phương
tiện, thi công cơ giới từ thị trường Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải
pháp nhằm hạn chế những tác động đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh
Phúc – Hà Nội.
Trần Hoàng Ngân (2011): “Việt Nam không nên phá giá tiền đồng” [6]. Bài viết đã nêu
ra những biến động của tình hình tỷ giá năm 2009 – 2010, và những nguyên nhân của
sự biến động đó. Từ đó đưa ra các tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế nói chung và
tình hình hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Từ những phân tích trên , PGS.TS Trần
Hoàng Ngân đưa ra nhận định Việt Nam không nên phá giá đồng đồng tiền.
Lê Thị Tuyết Nga (2012): “ Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong
quá trình hội nhập kinh tế tại Việt Nam” [5]. Đề tài này nghiên cứu việc nâng cao vai

trò tỷ giá hối đoái Việt Nam, những nguyên nhân cho việc tồn tại tỷ giá hiện hành ở
Việt Nam, hiện tượng đô la hóa ảnh hưởng trong lưu thông thanh toán tại Việt Nam.
Nghiên cứu những nhân tố chính phản ánh rõ nét về tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, để thị

9


trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động tốt, góp phần ổn định tỷ giá hối đoái. Thực
trạng được tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 1999-2011.
- Nguyễn Thị Xuân (2013): “ Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động kinh doanh
mặt hàng sơn của công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Đại Vũ” [10]. Đề tài này đưa ra
những lý luận cơ bản trong ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, đưa ra những khái niệm, lý
thuyết về hoạt động kinh doanh, thực trạng ảnh hưởng tỷ giá hối đoái đến hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Đại Vũ, đưa ra các đề xuất kiến
nghị từ NHNN, doanh nghiệp về giảm thiểu sự ảnh hưởng các mặt hàng tiêu cực của
sự tăng giảm tỷ giá hối đoái, giúp doanh nghiệp trong thời gian sau đó ngày càng phát
triển và có được lợi nhuận cao.
- Hoàng Văn Thái (2013): “Ảnh hưởng của tỷ giá hối doái đến hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu phục vụ sản xuất máy biến áp của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Đông
Anh” [8]. Đề tài ngoài việc đưa ra lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoáicòn đưa ra khái
niệm, lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái, về hoạt động nhập khẩu, thực trạng ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phần
chế tạo Đông Anh đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị nhằm giảm bớt sự ảnh
hưởng của tỷ giá và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty , giúp công ty
có thể đứng vững trên thị trường, ngày càng phát triển.
Qua các công trình nghiên cứu tìm hiểu được, em nhận thấy các công trình
nghiên cứu đã đưa ra các lý luận về tỷ giá, các chính sách tỷ giá của Việt Nam, những
ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến với doanh nghiệp cũng như đã đưa ra những giải
pháp, những kiến nghị nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng đó nhằm thúc đẩy sự hoạt động
của các doanh nghiệp, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên đã được viết từ năm

2007 – 2013, mà giai đoạn hiện nay là 2016, vậy cho thấy những lý lẽ, lý thuyết trên
còn rất ít để phù hợp với bối cảnh nền kinh tế của nước ta hiện nay. Vậy đề tài của em
sẽ kế thừa những lý luận đúng đắn đã được xây dựng trong các đề tài trước đồng thời
phát triển lý thuyết mà các đề tài trước chưa đề cập đến, chưa hợp lý với sự phát triển
kinh tế hiện nay. Do vậy em quyết định nghiên cứu theo hướng các ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái đến doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Winmark nói riêng, từ đó
đề xuất kiến nghị nhằm giúp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện
nay và trong thời gian tới.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài.
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu em đã lựa chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Winmark Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đây là đề tài đầu tiên
nghiên cứu về vấn đề này tại công ty TNHH Winmark Việt Nam. Khắc phục những
hạn chế và kế thừa những điểm mạnh của các đề tài có liên quan đến vấn đề tỷ giá hối
10


đoái trước đó, nhằm bổ sung và nghiên cứu thêm về khái niệm lý thuyết hoạt động sản
xuất, kinh doanh để nội dung đề tài phù hợp theo hướng đề tài em đang nghiên cứu.
Tiếp theo đi sâu vào thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại công ty. Từ đó đưa ra các kết luận và nhận xét về vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời, đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày càng
phát triển, thu về lợi nhuận cao cho công ty TNHH Winmark Việt Nam.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Mục tiêu nghiên cứu.
 Mục tiêu chung.

Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của công ty TNHH Winmark Việt Nam.

 Mục tiêu cụ thể.

Hệ thống hóa một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái,
hoạt động sản suất, kinh doanh.
Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước, doanh nghiệp về vấn đề nghiên cứu của
đề tài trong thời gian tới.
b. Đối tượng nghiên cứu.

Tập trung nghiên cứu tỷ giá hối đoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Winmark Việt Nam trong những năm 2013 đến 2015.
c. Phạm vi nghiên cứu.

Về không gian: Đơn vị nghiên cứu của đề tài là công ty TNHH Winmark Việt
Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá từ năm 2013- 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
11


 Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu bên trong công ty: Tạp chí, trang web của công ty, các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh, kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu thị trường nhập
khẩu của công ty trong 3 năm gần đây từ phòng kế toán. Đồng thời thu thập thông tin
dữ liệu, số liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: Các ấn phẩm, tạp chí kinh tế nói về chính sách
tỷ giá, các website, sách chuyên ngành liên quan đến tỷ giá và chính sách tỷ giá.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Áp dụng phương áp quan sát nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của chính sách tỷ giá
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời, thăm dò ý kiến đánh giá
của các chuyên gia về tác động của sự biến động tỷ giá đến hoạt động của công ty.
 Phương pháp xử lý và phân tích các dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành xử lý, phân tích đánh giá dữ liệu thu thập
được. Các phương pháp bao gồm: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp biểu
đồ, bảng biểu và phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này tổng hợp một cách thống nhất, sàng lọc các dữ liệu đã thu thập
được thành bảng biểu hoặc đồ thị. Sau đó tiến hành phân tích các số liệu đã thống kê
để chỉ ra được những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực của vấn đề nghiên
cứu. Từ đó có thể đưa ra các đánh giá, kết luận về tình hình hoạt động và đưa ra các dự
báo kinh tế về các chỉ tiêu đã phân tích.
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương pháp sử dụng các biểu đồ về cơ chế giá hay hình vẽ, biểu đồ thể hiện
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là đối chiếu doanh thu, lợi nhuận, chi phí của các năm
trước so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng,
giảm hay không đổi qua các năm nhằm đưa ra được mức độ ảnh hưởng của tỷ giá và
chính sách tỷ giá đến hoạt động của công ty.
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu ta tiến hành phân
tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ
giá hối đoái đến hoạt động sản xuất,kinh doanh của công ty. Từ đó biết được nguyên
nhân và các biện pháp giải quyết nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu khóa luận
12



Ngoài các mục tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ và danh mục các từ viết tắt thì kết cấu khóa luận tốt nghiệp được chia làm
4 phần với các nôi dung sau:
Lời mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Winmark Việt Nam.

13


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
WINMARK VIỆT NAM.
1.1.
Một số khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái.
Theo giáo trình Tài chính quốc tế, Học viện tài chính, NXB Tài chính, năm 2002,
trang 238: “Thực chất tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là
mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau”.
Theo pháp lệnh ngoại hối của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội số 28/2005/PLUBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005, tại khoản 9, điều 4 quy đinh: Tỷ giá hối đoái
của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ
của Việt Nam.
Theo giáo trình Kinh tế học vĩ mô, NXB Giáo dục, năm 2007, trang 203: “Tỷ giá
hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước

khác”.
Theo giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kế, năm 2010, trang 92: “Tỷ giá
hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ này được biểu thị thông qua một số đơn vị tiền tệ
khác”.
Trong kinh tế học khi phân tích về tỷ giá hối đoái, người ta thường sử dụng các
ký hiệu sau:
e – Là tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo đồng tiền nước ngoài.
E – Là tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Ví dụ: 1USD = 21.862 VND. Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thị thông
qua VND và 1 USD có giá 21.862 VND.
1.1.2. Khái niệm về chính sách tỷ giá hối đoái.
Theo nghĩa rộng: Chính sách tỷ giá hối đoái là những hoạt động của Chính phủ
thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì
một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù
hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia (giáo trình tài chính quốc tế - NXB thống
kê).
Theo nghĩa hẹp: Chính sách tỷ giá hối đoái là những hoạt động của chính phủ
thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được
một mức tỷ giá nhất định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia (giáo trình tài chính quốc tế - NXB thống kê).
1.1.3. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Hoạt động sản xuất:

Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động
kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay trao đổi
14


trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu

hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
 Hoạt động kinh doanh
Dưới góc độ pháp lý kinh doanh được hiểu là: “Việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lơi” ( khoản 2- Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2005).
Hoạt động kinh doanh trong một trường hợp được hiểu nhiều như hoạt động
thương mại. Theo khoản 1 – Điều 3 Luật Thương mại giải thích: Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
1.2.
Một số lý thuyết của vấn đề tỷ giá hối đoái và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái.
1.2.1.1.
Nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Cũng giống như giá cả của bất cứ hàng hóa nào, trong chế độ tỷ giá thả nổi, giá
cả của đồng tiền tự do chuyển đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường
ngoại hối. Như vậy, nếu biết được những nhân tố hình thành và tác động lên cung cầu
một đồng tiền, thì đồng thời cũng biết được những nhân tố hình thành và ảnh hưởng
lên tỷ giá. Với các nhân tố khác không đổi, thì mọi nhân tố làm tăng cầu một đồng tiền
trên thị trường ngoại hối, đều làm cho đồng tiền này lên giá; tương tự, mọi nhân tố làm
tăng cung một đồng tiền, đều làm cho đồng tiền này giảm giá.
 Cán cân thương mại.
Cán cân thương mại: Hạch toán các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa của quốc
gia. Nếu giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì cán cân thương mại thặng dư, ngược
lại cán cân thương mại thâm hụt.

E
MSUSD
E0


A
C

E1
15

MS’USD


O

Q1

Q0

Hình 1.1. Lượng USD trên thị trường ngoại hối khi giá xuất khẩu hàng hóa – dịch
vụ tăng.
Trong đó: E – Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tê.
Q- Lượng ngoại tệ trong nước.
Trong một nền kinh tế, khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ.
Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hóa
dịch vụ trong nước xuất khẩu ra bên ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm
tỷ giá hối đoái giảm như hình 1.1. Cung về USD tăng từ MS USD->MS’USD điều này
khiến cho E giảm từ E0->E1. Như vậy có thể nói nếu một nước xuất khẩu được càng
nhiều hàng hóa – dịch vụ thì đồng tiền nước đó càng có xu hướng lên giá hay tỷ giá
hối đoái giảm, đồng nội tệ lên giá.
Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để
thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường, hành động này làm cầu ngoại
tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.

E
C
E1
A

E0

MDUSD
O

Q0

MD’USD

Q1

Hình 1.2: Lượng USD trên thị trường ngoại hối khi giá nhập khẩu hàng hóa giảm.
Như hình 1.2: Cầu về đồng USD MD USD->MD’USD khiến cho E tăng theo từ E 0->
E1 tức sẽ làm cho đồng nội tệ giảm tỷ giá hối đoái tăng (nội tệ giảm).
Như vậy ta thấy đối với giá hàng hóa xuất nhập khẩu: Nếu giá thế giới của hàng
hóa xuất khẩu tăng hoặc giảm giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu giảm đều có tác
dụng cải thiện cán cân thanh thương mại (tăng cung, giảm cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ
giá giảm, tức nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu giảm
hoặc giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu tăng đều có tác dụng xấu đến cán cân thương
mại (giảm cung, tăng cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm.
16


 Sự chênh lệch tỷ lệ lạm phát tương đối.


Thay đổi tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương
mại quốc tế, từ đó ảnh hưởng đến cung – cầu ngoạt tệ, dẫn đến thay đổi tỷ giá hối đoái.
Nếu lạm phát của một nước lớn hơn lạm phát của nước ngoài sẽ dẫn đến giá thành sản
phẩm xuất khẩu tăng khiến giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu điều
này làm kim ngạch xuất khẩu giảm-> nguồn cung ngoại tệ giảm làm cho đồng ngoại tệ
tăng giá ( tỷ giá hối đoái tăng) hay đồng nội tệ giảm giá và ngược lại
Ví dụ: Khi một quốc gia nội địa (ví dụ như Việt Nam) có tỷ lệ lạm phát tương
đối cao hơn một quốc gia nước ngoài (ví dụ như Mỹ): Người dân Việt Nam sẽ có xu
hướng thích sử dụng hàng hóa, dịch vụ của Mỹ hơn của Việt Nam (do giá rẻ hơn) =>
Nhập khẩu hàng Mỹ tăng khiến cho cầu về đồng ngoại tệ USD tăng ( MD’ -> MD).
Còn người dân Mỹ sẽ có xu hướng ít sử dụng hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam (do giá
đắt)=> Nhập khẩu hàng Việt Nam giảm điều này làm cho cung ngoại tệ USD giảm
(MS’->MS).
Cầu ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ giảm dẫn đến tỷ giá hối đoái giữa USD so với
VND tăng, đồng nội tệ mất giá hay nói cách khác nếu một nước có tỷ lệ lạm phát cao
hơn các nước khác thì sức mua đồng tiền nước đó có xu hướng giảm.
MSUSD
MS’USD
E1
MDUSD

E0

MD’USD
O
Hình 1.3. Lượng USD trên thị trường ngoại hối.

 Sự vận động của luồng vốn.

Cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp

(xây dựng nhà máy, thành lập các doanh nghiệp…) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu,
trái phiếu…). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần
phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước
ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng
vốn chảy vào một nước, làm cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Khi đầu tư ra
nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra
17


nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại,
đầu tư ra nước ngoài dòng âm. Theo quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy đến nơi
nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các
luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn
định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu
thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài của chính phủ.
 Hoạt động dự trữ và đầu cơ.
Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông
tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị
tiền tệ mỗi năm.
Ngoài ra ta biết: Cầu về một loại tài sản thuộc vào mức giá kỳ vọng mà tài sản
đó có thể bán được trong tương lai. Nếu người ta dự đoán đồng tiền nào sẽ tăng giá
trong thương lai thì cầu về đồng tiền đó sẽ tăng, làm giá của nó sẽ tăng.
1.2.1.2.
Các cơ chế tỷ giá hối đoái.
 Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là tỷ giá không biến động thường xuyên, không
phụ thuộc vào quy luật cung – cầu, cụ thể là ngân hàng nhà nước tuyên bố duy trì tỷ
giá giữa đồng tiền của quốc gia mình vào một hoặc một số đòng tiền nào đó ở mức độ
nhất định.

Ưu điểm: Tỷ giá ổn định thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, tăng tính
kỷ luật cho các giới chức tiền tệ ngăn cản tăng cung tiền quá mức, mang lại môi
trường ổn định, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh, hợp tác quốc tế.
Nhược điểm: Tỷ giá hối đoái cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền
tệ do ngân hàng nhà nước gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng nếu
xảy ra một cú sốc từ bên ngoài. Hoặc làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng nhập
khẩu lạm phát không mong muốn.
 Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi.

Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hay chế độ tỷ giá linh hoạt là hiện tượng tỷ giá hối
đoái được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật cung – cầu trên thị
trường ngoại tệ. Ngân hàng nhà nước không có bất kỳ can thiệp, chỉ đạo nào nhằm
hiệu chỉnh giá.
Ưu điểm: Tỷ giá hối đoái thả nổi giúp cán cân thanh toán cân bằng, đảm bảo tính
độc lập của chính sách tiền tệ và góp phần ổn định kinh tế, tranh được những cú sốc
bất lợi từ bên ngoài vì khi giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh để
ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
18


Nhược điểm: Tỷ giá hổi đoái thả nổi gây nên những bất ổn do hoạt động đầu cơ
làm méo mó, sai lệch thị trường, có khả năng gây lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng bất
lợi của tỷ giá.
 Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp
của hai chế độ cố định và thả nổi. Ở đó, tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy
luật thị trường, chính phủ chỉ can thiệp khi có những biến động mạnh vượt khỏi mức
cho phép.
Hiện nay, chế độ tỷ giá hối đoái bán thả nổi có nhiều tính ưu việt hơn và được

nhiều nước sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là “
thả nổi” ở mức độ nào? Biên độ dao động là bao nhiêu? Điều tiết này rất khó để có
một câu trả lời chung cho mọi quốc gia mà phải tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn và
mục tiêu mà từng quốc gia theo đuổi.
Như vậy, trong chế độ thả nổi, việc can thiệp dẫn đến những biến động tỷ giá trên
thị trường còn tùy thuộc vào tầm nhìn của các nhà điều hành về cách đánh giá các biến
số và các mục tiêu của nền kinh tế. Do đó, rất khó có thể dự đoán đúng về xu hướng
vận động và ảnh hưởng của nó trong tương lai.
1.2.1.3.
Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
 Mục tiêu về ổn định giá cả.
Chính sách tỷ giá có thể sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được mụa
tiêu ổn định giá cả, muốn kiềm chế lạm phát gia tăng, ngân hàng Trung ương có thể sử
dụng chính sách năng giá đồng nội tệ ( tức là làm cho tỷ giá hối đoái giảm). Ngược lại,
nếu Nhà nước muốn kích thích lạm phát tăng lên, ngân hàng Trung ương sử dụng
chính sách phá giá đồng nội tệ, làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Muốn duy trì ổn định
giá cả, ngân hàng Trung ương nên sử dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng.
 Mục tiêu về tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm.

Nhà nước sử dụng chính sách tỷ giá làm phá giá đồng nội tệ, tăng tỷ giá hối đoái
thúc đẩy xuất khẩu phát triển, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khi hoạt động xuất khẩu gia tăng sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô về cả chiều rộng và chiều sâu. Do
đó, tạo công ăn việc làm cho người dân và giảm thất nghiệp.
1.2.2. Một số lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp người ta dùng
một số chỉ tiêu dưới đây:
 Tổng doanh thu
19



Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, tổng
doanh thu được tính theo công thức:
TR = P.Q
Trong đó: TR là tông doanh thu
P là giá bán sản phẩm
Q là sản lượng bán
 Chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí: là các khoản chi tiêu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt
động kinh doanh. Bao gồm:
Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động kinh doanh. Gồm: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi
phí tiền lương, chi phí vật liệu…
Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Ví dụ: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Công thức: Chi phí kinh doanh = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định.
 Lợi nhuận
Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh, là nguồn tích lũy nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng,
cải thiện, nâng cao đời sống lao động và là nguồn để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa
vụ với nhà nước.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết cứ 1 đơn vị doanh thu được phản ánh
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Tỷ suất lợi nhuận ròng càng lớn phản ánh doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.3.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động sản xuất kinh doanh

1.3.1. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cơ cấu đầu vào, cơ cấu đầu ra.
 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cơ cấu đầu vào
Trong thời gian qua, do tỷ giá VND luôn được gắn định với USD, đồng thời do
tập quán giao dịch, thanh toán quốc tế và tâm lý ưa chuộng USD, nên tỷ giá
VND/USD luôn có ý nghĩa quan trọng và có ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động
kinh tế đối ngoại, mà chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến
lợi nhuận cũng như cung cầu và lạm phát. Nếu tỷ giá hối đoái thấp giữa đồng đô la Mỹ
và đồng Việt Nam thì doanh nghiệp khi nhập hàng sẽ được nhập với giá đầu vào thấp,
điều này có thể làm cho chủ định kế hoạch nhập hàng, bán hàng, kế hoạch sản xuất của
20


công ty thay đổi do được nhập nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp mà có thể vẫn bán ra
với mức giá cũ như vậy doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp nhận được về có cơ hội cao
hơn so với trước còn khi tỷ giá hối đoái cao giữa đồng đô la Mỹ và đồng Việt Nam thì
khi doanh nghiệp nhập nguyên liệu, hàng hóa về sẽ phải nhập với giá đầu vào cao, cấu
tạo giá thành cao, để có lợi thì các doanh nghiệp một là phải bán hàng hóa được sản
xuất hoặc hàng hóa được nhập về của mình ra thị trường với giá cao hơn trước, hai nếu
không thì doanh nghiệp đó phải chấp nhận giảm tỷ lệ lợi nhuận xuống thấp hơn so với
trước (chấp nhận bán với mức giá cũ hoặc với mức giá thấp hơn tùy theo kế hoạch của
công ty và thị trường). Ngược lại, với tỷ lệ đồng đô la Mỹ và đồng Việt Nam cao thì
xuất khẩu có lợi do chính số đô la Mỹ như thế nhưng khi quy ra đồng Việt Nam thì
được nhiều hơn, doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Như vậy khi tỷ giá thay đổi không
chỉ làm ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia mà còn ảnh hưởng
tới kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể đối với một doanh nghiệp
chuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa phục vụ kinh
doanh thì khi tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới cơ cấu đầu vào của công ty
đó.
Đối với một công ty như công ty TNHH Winmark Việt Nam, mặc dù là công ty

sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ nhưng sự thay đổi tỷ giá hối đoái làm ảnh hưởng tới
cơ cấu đầu vào của công ty là điều không tránh khỏi. Ví dụ, trong năm 2015 công ty
muốn nhập khẩu một lô nguyên liệu phục vụ sản xuất trị giá 20.000 triệu VND. Thời
điểm tỷ giá 01/2015 tỷ giá trên thị trường USD/VND là 21.246 thì lô hàng được giao
dịch trên thị trường là 0,941 triệu đô la. Thời điểm 12/2015 tỷ giá USD/VND là 21.890
thì lô nguyên liệu trên đượcgiao dịch với gia 20.000/21.890 = 0,914 triệu USD, vậy
công ty vào thời điểm cuối năm 2015 phải nhập khẩu lô nguyên liệu với giá cao hơn so
với thời điểm 01/2015, dưới sự thay đổi của tỷ giá cụ thể tỷ giá cao (tăng) đã khiến cho
doanh nghiệp phải nhập lô nguyên liệu phục vụ sản xuất với giá thời điểm cuối năm
cao hơn giá thời điểm đầu năm, điều này sẽ khiến ban lãnh đạo công ty phải xem xét
lại việc sản xuất của mình. Do công ty phải chi thêm một khoản tiền cho việc nhập
khẩu nguyên liệu đầu vào đồng nghĩa với việc chi phí nguyên liệu đầu vào tăng lên so
với trước, việc này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm được sản xuất ra,
đồng thời tác động trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận mà công ty đạt được sau đó.
Tương tự đối với việc nhập khẩu hàng phục vụ cho việc kinh doanh tại công ty.
Đứng trước những tác động đó, để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc
để diễn ra như bình thường hoặc phát triển hơn bắt buộc các nhà lãnh đạo công ty phải
có những chính sách, quyết định:

21


Về nguyên liệu phục vụ sản xuất: Một là vẫn giữ nguyên số lượng nguyên liệu
nhập khẩu như đã dự định, và có những hướng đi đúng trong chiến lược sản phẩm
được sản xuất ra bán trên thị trường. Hai là giảm số lượng nguyên liệu nhập khẩu để
đảm bảo chi phí đầu vào không tăng. Việc đưa ra quyết định như thế nào tùy thuộc vào
việc diễn biến thị trường mà công ty nhận định để có phương án tốt nhất.
Về hàng nhập khẩu phục vụ kinh doanh: Một là giảm lượng hàng nhập khẩu kinh
doanh để đảm bảo giá bán ra thị trường cũng như doanh thu và lợi nhuận mà công ty
có được. Hai là giữ nguyên lượng hàng mà công ty dự định sẽ nhập khẩu khi chưa có

sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Vậy sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu đầu vào của
công ty.
 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cơ cấu đầu ra.
Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động trực tiếp đến cơ cấu đầu vào mà còn ảnh
hưởng tới cơ cấu đầu ra của một doanh nghiệp.
Mặc dù không phải là một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài
nhưng với việc sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước và phân phối sản phẩm nhập
khẩu tại thị trường nội địa, sự thay đổi của tỷ giá cũng có nhưng tác động không nhỏ
tới sự tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Đối với sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu được nhập khẩu: Việc thay đổi tỷ
giá hối đoái cũng có tác động gián tiếp đến sản lượng đầu ra của sản phẩm. Khi tỷ giá
hối đoái tăng chi phí dành cho nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất vì thế tăng lên
đòi hỏi các doanh nghiệp cần cân nhắc sản lượng được nhập vào là bao nhiêu, trong
trường hợp nguyên liệu được nhập ít hoặc có thể nhiều lên (trong trường hợp tỷ giá hối
đoái giảm) thì cũng đã ảnh hưởng đến sự thay đổi của sản lượng đầu ra. Công ty sẽ
phải sản xuất ít sản phẩm hơn, số lượng sản phẩm được tung ra thị trường ít đi, điều
này cũng dẫn tới tác động mở rộng thị trường của công ty. Hay việc sản lượng đầu ra
nhiều hay ít tác động trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận mà công ty có được.
Đối với sản phẩm được nhập khẩu phục vụ kinh doanh, phân phối ngay ra thị
trường càng không thể không chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái khi thay đổi:
Tại thời điểm t’ khi giá thành nhập khẩu một mặt hàng phục kinh doanh ở mức giá
thấp hơn so với thời điểm t, lúc này các doanh nghiệp có được mua hàng với mức chi
phí thấp, và các doanh nghiệp cũng có cơ hội được nhập khẩu hàng hóa đó với số
lượng lớn hơn thời điểm t. Khi doanh nghiệp nhập khẩu vẫn với số lượng cũ thì doanh
thu và lợi nhuận công ty thu được sẽ nhiều lên do chi phí bỏ ra ít hơn còn khi doanh
nghiệp tăng sản lượng nhập khẩu, các ban lãnh đạo công ty phải có những chiến lược
thích hợp để tiêu thụ sản phẩm đầu ra lớn, có được cơ hội doanh thu và lợi nhuận cao.
22



Tương tự đối với khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khiến cho việc nhập khẩu không được
thuận lợi, trực tiếp ảnh hưởng tới cơ cấu đầu ra của sản phẩm.
1.3.2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Với những công ty nói chung khi có xuất nhập khẩu thì hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp luôn chịu tác động của diễn biến tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại
hối. Còn đối với các công ty sản xuất trong nước thì cũng chịu ảnh hưởng của tỷ giá
nếu như công ty đó huy động vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng đồng
ngoại tệ. Khi trích trả cho khoản vốn vay bằng ngoại tệ đó có thể sẽ tăng hoặc giảm so
với dự tính và khoản chi phí tài chính cho chênh lệch do tỷ giá này sẽ làm giảm lợi
nhuận trước thuế của công ty. Vậy thực tế thì rủi ro tỷ giá không loại trừ một doanh
nghiệp nào, một lĩnh vực kinh doanh nào cả và sự biến động của tỷ giá thường đột
ngột và khó đề phòng nhất. nó làm ảnh hưởng đến giá cả, làm “thay đổi” các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tác động đến chi phí, doanh thu – lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến chi phí
Khi mà tỷ giá tăng lên hay giảm xuống làm cho giá trị đồng nội tệ trong nước
thay đổi, đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc doanh nghiệp có hoạt động nhập
khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa từ nước ngoài thì việc thay đổi tỷ giá có sự
ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tức đồng
nội tệ giảm giá, việc này khiến cho doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản tiền chi
trả cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào, hàng hóa-dịch vụ đầu vào. Nếu tỷ giá hối đoái
giảm tức đồng nội tệ tăng giá, khi này các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ được nhập khẩu
nguyên vật liệu, hàng hóa- dịch vụ với mức chi phí rẻ hơn. Vậy sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái sẽ tác động đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp.

 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến doanh thu

Ngoài tác động đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, tỷ giác hối đoái còn tác
động đến doanh thu của doanh nghiệp. Với trường hợp doanh nghiệp phải nhập khẩu
nguyên vật liệu, hàng hóa- dịch vụ đầu vào với chi phí cao do sự thay đổi của tỷ giá

hối đoái tăng (đồng nội tệ giảm giá), như vậy để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc đến giá thành sản phẩm có thể
bán với giá cao hơn hoặc không đổi, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ
hay doanh thu mà công ty nhận được. Cũng tương tự như khi tỷ giá hối đoái giảm, chi
phí đầu vào giảm, doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn hoặc không đổi khi đó
doanh thu mà công ty thu về cũng sẽ bị thay đổi.Vậy tỷ giá hối đoái không chỉ tác
động riêng đến chi phí đầu vào mà còn ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
23


 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận.

Khi chi phí đầu vào thay đổi dẫn đến doanh thu thay đổi, điều này cũng có nghĩa
lợi nhuận mà công ty có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng bị thay đổi.
Khi mà tỷ giá tăng lên hay giảm xuống làm cho giá trị đồng nội tệ trong nước thay
đổi, và khi đó doanh nghiệp có thể sẽ phải tăng chi phí cho các khoản tổn thất đó do chênh
lệch của đồng ngoại tệ. Làm cho doanh nghiệp tổn thất lợi nhuận mà lẽ ra sẽ không mất
nếu tỷ giá không biến đổi. Sự chênh lệch do tỷ giá trị nó có thể làm cho lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp tăng hay giảm tùy thuộc vào sự biến động của tỷ giá trị tăng hay giảm ở
thời điểm nào đó. Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi ta thấy doanh thu thuần
từ kinh doanh có thể là tăng do với lợi nhuận sau thuế đã tăng được theo quy luật tăng của
doanh thu. Vì khoản chi phí bỏ ra để chi cho rủi ro ngoại tệ làm tăng chi phí tài chính năm
của doanh nghiệp kéo theo giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giả sử: Nếu tại thời điểm t’ tỷ giá hối đoái giảm tức giá đồng nội tệ tăng lên so
với giá đồng ngoại tệ thì công ty sẽ được nhập khẩu hàng với giá rẻ hơn, ta có thể thấy
với hàng nhập khẩu dùng để tiêu thụ luôn thì giá thành sản phẩm bán ra giảm xuống
hoặc không đổi điều này sẽ làm tăng doanh thu của công ty đồng nghĩa với lợi nhuận
của công ty cũng sẽ tăng, còn đối với hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất ra sản phẩm
thì chi phí nguyên liệu được giảm bớt hay chi phí sản xuất cũng sẽ giảm việc này có
thể khiến cho giá thành sản phẩm không đổi hoặc giảm xuống giúp cho số lượng mặt

hàng bán ra cao hơn so với thời điểm t’-1, ngoài ra còn giúp mở rộng thị trường điều
này sẽ góp phần làm tăng doanh thu đồng thời làm tăng mức lợi nhuận cho công ty. Và
ngược lại nếu thời điểm t’ tỷ giá hối đoái tăng: điều này sẽ làm cho chi phí nguyên liệu
tăng lên dẫn đến chi phí sản xuất cũng tăng lên kéo theo đó là giá bán sản phẩm cũng
tăng theo làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận công ty đạt được có thể sẽ giảm so
với thời điểm t’-1.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH WINMARK
VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến tỷ giá
hối đoái với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.1.1. Khái quát về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Winmark Việt Nam
Ngày thành lập: 03/10/2007
Địa chỉ: Xóm 1, thôn Phú Đô, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Tên giao dịch: Winmark Việt Nam company limited
Giấy phép kinh doanh số: 0102032344
24


Mã số thuế: 0102380978
Điện thoại: 04 22 111 678
Fax: 04 37 852 828
Website: www.winmark.com.vn
Email:
Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh: 5000.000.000 VNĐ
 Ngành nghề kinh doanh
Công ty thực hiện kinh doanh các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh đã được
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội chứng nhận:

- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hóa phẩm gia dụng với thương hiệu độc quyền
Rell.
- Nhập khẩu và phân phối các hương liệu tinh dầu thơm cho giải pháp không gian và
khử mùi.
 Thị trường
Thị trường tiêu thụ:
Từ khi được thành lập cho đến nay phần lớn các sản phẩm của Winmark Việt
Nam mang thương hiệu độc quyền Rell được phân phối chủ yếu trên địa bàn nội thành
Hà Nội thông qua kênh phân phối trực tiếp có nghĩa là công ty sẽ không thông qua các
kênh trung gian như các đại lý, các cửa hàng hay siêu thị…mà công ty sẽ giới thiệu,
phân phối sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng qua nhân viên kinh doanh.
Ngoài ra, hai đến ba năm gần đây sản phẩm công ty cũng đã có mặt tại một số
tỉnh thành ở miền Bắc: Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh,… thông qua kênh phân
phối gián tiếp tức là công ty sẽ không phân phối giống như trên địa bàn nội thành Hà
Nội mà thay vào đó thông qua các nhà phân phối tại các tỉnh để giới thiệu, phân phối
sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Cuối năm 2015 công ty có 5 nhà phân phối cấp một
đặt tại các thành phố lớn trực thuộc tỉnh: Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh.
Thị trường nhập khẩu, cung cấp nguyên vật liệu:
Thị trường trong nước: Công ty thực hiện việc mua nguyên liệu từ công ty PVN,
công ty Hóa chất Hà Nội; mua bao bì, nhựa, bao gói sản phẩm từ công ty Nhựa Hoàng
Nguyên.
Thị trường nước ngoài: Công ty nhập khẩu hương liệu tinh dầu phục vụ sản xuất,
kinh doanh từ các nước: Hàn Quốc, Singapo, Trung Quốc, Hà Lan.
2.1.2. Phân tích ảnh hưởng môi trường tác động tới tỷ giá và hoạt động sản
xuất, kinh doanh của công ty.
 Ảnh hưởng của kinh tế thế giới
Kinh tế toàn cầu đang có xu hướng phục hồi rõ nét, tuy tốc độ còn chậm và
không đồng đều. Năm 2013, kinh tế thế giới bắt đầu bước ra khỏi cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu kéo dài từ năm 2008. Trong năm 2013, kinh tế toàn cầu đã phục hồi

khiêm tốn. Tuy nhiên sự phục hồi này vẫn chưa thực sự vững chắc. Ngày 16-12-2013,
25


×