Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng lam kinh (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.93 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Nội dung cơ bản của khóa luận được tóm lược như sau:
Chương 1 khóa luận nghiên cứu một cách chi tiết về khái niệm, đặc điểm của
hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ các phân tích về hợp đồng mua bán hàng hóa, khóa
luận cũng làm rõ được vai trò của nó đối với nền kinh tế xã hội.
Đối với chương 2, khóa luận tập trung đánh giá về thực trạng pháp luật điều
chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa. Qua đó rút ra được những khó khăn trong việc áp
dụng và thực thi các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá thực trạng về việc áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa,
khóa luận cũng đã nghiên cứu một cách chi tiết và đưa ra được các kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa trong chương 3.

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, cho phép em gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa
Kinh tế - Luật Trường Đại học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường. Bốn năm học trên giảng đường là khoảng thời gian chúng em tích lũy vốn
kiến thức và rèn luyện kỹ năng để chuẩn bị bước vào môi trường làm việc thực tế.
Trên hành trình đó không thể thiếu vắng hình bóng các thầy cô ngày đêm tận
tụy chỉ bảo chúng em. Và đặc biệt, trong thời gian này, khi chúng em thực hiện bài
khóa luận tốt nghiệp các thầy cô đã dành rất nhiều thời gian để chỉ bảo và hướng dẫn
cho chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Vinh Hương đã tận tâm hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận này. Với kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu
chưa nhiều, bài khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo để có thể hoàn thiện thêm vốn kiến
thức về đề tài này cũng như có một nền tảng vững chắc cho những bài nghiên cứu sau


này.
Sau cùng, em xin kính chúc thầy cô Khoa Kinh tế - Luật và ThS. Nguyễn Thị
Vinh Hương thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hằng

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................II
MỤC LỤC.................................................................................................................III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................V
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN....................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................4
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................6
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA...7
1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa..............................................................7
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa...........................................................7
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa......................................................8
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung của pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua

bán hàng hóa................................................................................................................9
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa..............................9
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa........................11
1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật về vấn đề hợp đồng mua bán hàng
hóa
........................................................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN VÀ XÂY DỰNG LAM KINH..........................................................................16
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Công ty......................................16
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh.......................16
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ
phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh...........................................................................16
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.............17
2.2.1. TRÌNH TỰ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA..................17
2.2.2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA....................................19
2.2.3. THAY ĐỔI, HỦY BỎ, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. .
.......................................................................................................................... 25

iii


2.2.4. CÁC CHẾ TÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA......................................................................27
2.3. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại
công ty Cổ phần Tư vấn và xây dựng Lam Kinh....................................................31
2.3.1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa...........................................................31
2.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa........................................................36
2.3.3. THAY ĐỔI, HỦY BỎ, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.

........................................................................................................................ 37
2.3.4. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.......38
2.4. Đánh giá chung...................................................................................................39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.....................................................................42
3.1. Phương hướng hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa
........................................................................................................................ 42
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa..............................................................................................................48
3.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền......................................48
3.2.2. Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh................52
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................54
KẾT LUẬN................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................57

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3

Ký hiệu
BLDS
LTM
PL HĐKT


Nội dung từ viết tắt
Bộ luật dân sự
Luật thương mại
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế

4

WTO

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

5

TPP

Trans-PacificPartnership Agreement (Hiệp định đối tác kinh
tế xuyên Thái Bình Dương)

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đặc biệt khi Việt Nam chính
thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới – WTO thì tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là
hoạt động chính, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hóa hay
nói cách khác là mua bán hàng hóa được coi là vấn đề tất yếu và là mạch máu giúp lưu
thông hàng hóa, góp phần quan trong trọng vào sự sống còn của bất kỳ một doanh
nghiệp nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Với xu thế đó, các giao dịch mua bán hàng

hóa ngày càng diễn ra một cách phổ biến và chiếm số lượng lớn trong các giao dịch
dân sự. Trong khi đó, pháp luật chính là công cụ để các chủ thể thực hiện giao dịch dân
sự, và gắn liền với các hoạt động mua bán hàng hóa và chế định về hợp đồng mua bán
hàng hóa. Các hoạt động trao đổi, thỏa thuận cho đến các điều khoản về giá cả, số
lượng cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên đều được thực hiện thông qua hợp
đồng mua bán hàng hóa. Việc thực hiện các quy định chung về hợp đồng mua bán
hàng hóa giữa các bên cũng bao gồm những thỏa thuận riêng theo từng điều kiện thực
tế của mỗi doanh nghiệp.
Do đó, việc tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp sẽ thúc
đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, cũng như bảo về lợi ích chính
đáng của các doanh nghiệp trong thời đại mở cửa, đồng thời góp phần tăng cường hiệu
quả quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế. Ở Việt Nam, quan hệ pháp luật
hợp đồng được áp dụng và phát triển hơn khi nước ta bước vào công cuộc đổi mới đất
nước theo định hướng XHCN với việc ban hành các văn bản pháp luật: Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế 1989, BLDS 1995, LTM 1997 điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Trong đó,
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa ngày càng hoàn thiện hơn khi nước ta tham
gia hội nhập kinh tế thế giới. Minh chứng cho điều đó là sự ra đời của BLDS 2005,
LTM 2005, với các quy định chi tiết hơn về giao kết, thực hiện, thay đổi chấm dứt hợp
đồng mua bán hàng hóa. Ngoài ra, Luật trọng tài thương mại 2010 điều chỉnh vấn đề
giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Bên
cạnh đó, quan hệ pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa cũng chịu sự điều chỉnh của
BLDS 2015 khi chính có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2017 sắp tới.
Từ đó, có thể thấy hợp đồng mua bán hàng hóa là một vấn đề quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nắm vững, hiểu rõ các
quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh
ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp,
rủi ro đáng tiếc. Khi đến thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh,

1



do nhận thức được vai trò to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động kinh
doanh của công ty mà em quyết định lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam
Kinh” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Có thể nói, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những bộ
phận quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật kinh tế nói
riêng. Bởi vậy, vấn đề này đã nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu
cũng như các tác giả dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, nhằm đi sâu phân tích,
luận giải và đề xuất những hướng hoàn thiện pháp luật. Trước đó, các công trình
nghiên cứu tiêu biểu về pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa thường được triển khai
theo hướng đưa ra tiêu chí xác định, quan niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
phân tích các giai đoạn của hợp đồng mua bán hàng hóa như: giao kết, thực hiện, thay
đổi, chấm dứt, giải quyết tranh chấp.
Khi được tiếp cận dưới góc độ quan niệm, trước tiên phải kể đến các công trình
nghiên cứu tiêu biểu như: Giáo trình Luật Thương mại – trường Đại học luật Hà Nội;
Chủ biên: PGS TS. Nguyễn Viết Tý; Năm xuất bản 2011, Giáo trình Luật Thương mại
Việt Nam Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Chủ biên: TS. Phan Duy Nghĩa; Năm
xuất bản: 2002, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam – Nhà xuất bản ,chính trị quốc gia;
Hà Nội, Năm 2008; Chủ biên: TS. Nguyễn Ngọc Điện, Giáo trình Pháp luật kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, Năm 2006,
do TS. Nguyễn Hợp Toàn chủ biên. Ở góc độ tiếp cận này, tiêu biểu phải kể đến Bài
viết “Hợp đồng: thuật ngữ và khái niệm” của tác giải Nguyễn Ngọc Khánh được đăng
trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 08/2006. Bài viết nói về vấn đề xác định các
thuật ngữ liên quan đến hợp đồng. Thêm vào đó, bài viết cũng được ra hai yếu tố: Sự
thỏa thuận và mục đích tạo lập hiệu lực pháp lý. Hợp đồng thương mại không được
hình thành nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên hoặc nếu sự thỏa thuận không
nhằm mục đích tạo lập hệ quả pháp lý, tức làm pháp sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.
Tuy nhiên bài viết mới chỉ sơ lược về những yếu tố có liên quan, mà chưa đi cụ thể
từng vấn đề có liên quan, nhất là vấn đề quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia

hợp đồng thương mại.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã đưa ra quan niệm về hợp đồng
mua bán hàng hóa, những đặc điểm chung, đặc điểm riêng biệt của hợp đồng mua bán
hàng hóa, đồng thời xác định các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm
các yếu tố về chủ thể, hình thức, trình tự gaio kết….vv của hợp đồng mua bán hàng
hóa. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác về hợp đồng mua bán hàng theo
2


hướng này như: “ 236 Câu hỏi và giải đáp về pháp luật thương mại và các văn bản
hướng dẫn thi hành” của ThS. Nguyễn Khánh Ly; Nhà xuất bản lao động – xã hội;
năm 2006, Cuốn “ Hướng dẫn pháp luật hợp đồng thương mại” của ThS. Đặng Văn
Được; Nhà xuất bản lao động xã hội; Hà Nội, năm 2006. Hai tác phẩm này cũng đã
phân tích những vấn đề lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa thông qua việc
đưa ra quan điểm giải đáp những thắc mắc mà người đọc có thể gặp phải trong quá
trình thực hiện pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa, góp phần cho việc bổ sung và
hoàn thiện pháp luật hợp đồng
Tiếp cận theo từng giai đoạn của hợp đồng mua bán hàng hóa các công trình
nghiên cứu trước đó đã đi sâu phân tích từng giai đoạn cụ thể của hợp đồng mua bán
hàng hóa, từ giao kết, thực hiện, bổ sung – thay đổi điều khoản của hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng, cho đến giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa
giữa các bên. Cùng điểm qua một số công trình tiêu biểu về vấn đề này như sau:
- Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài- kinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định
hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam” của tác giả Trương Thị Bích, Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2012. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và phân tích một
cách có hệ thông về thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về giao kết kết hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài. Đồng thời, luận văn còn so sánh pháp
luận Việt Nam với pháp luật Trung Quốc về giao kết kết hợp đồng mua bán hàng hóa

với thương nhân nước ngoài. Từ thực tiễn áp dụng luận văn đề xuất các kiến nghị hoàn
thiện cho pháp luật Việt Nam về giao kết kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngoài.
- Luận văn Thạc sỹ Luật học “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” của tác giả Trương
Thị Hà, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Với công trình này, tác giả
tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật Việt Nam về việc
xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm, phân tích thực
trạng xét xử và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử loại tranh chấp chấp
này theo thủ tục sơ thẩm tại thành phố Hà Nội. Bài biết đã phần nào nêu rõ được một
trong các hình thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa, đó là Tòa án.
Các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án để giải quyết các tranh chấp phát sinh, đồng
thời các trình tự giải quyết thủ tục sơ thẩm được làm rõ qua việc nghiên cứu của tác
giả.

3


- Luận văn Thạc sỹ “Tự do giao kết hợp đồng- Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”, của tác giả Nguyễn Thị Hường, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010 đã
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tự do giao kết hợp đồng. Bên cạnh
đó, luận văn còn phân tích những khía cạnh cơ bản của nguyên tắc quyền tự do giao
kết hợp đồng và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc này và đề xuất những kiến
nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam.
Một cách tổng quát, các công trình nghiên cứu trước đó cũng đã đề cập tới tầm
quan trọng của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, những công trình
này mới chỉ nghiên cứu hợp đồng ở một số giai đoạn nhất định, một khía cạnh, lĩnh
vực nào đó mà chưa luận giải một cách đầy đủ về các vế đề liên quan đến hợp đồng
mua bán hàng hóa. Vì vậy bài khóa luận này sẽ đi sâu phân tích cụ thể vấn đề về lý
luận chung, giao kết, thực hiện, sửa đổi - bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng

hóa, cũng như vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa
theo luật hiện hành và áp dụng cụ thể vào Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam
Kinh. Từ đó, chỉ ra các bất cập và đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Ở mức độ khóa luận tốt nghiệp, em xin được đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận,
thực tiễn, thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và những
phương hướng, quan điểm, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa. Đối với đề tài này, em sẽ tập trung giải quyết những vấn đề cụ thể như sau:
- Phân tích một số nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa, tìm hiểu
các khía cạnh về trình tự thủ tục, điều kiện, nội dung và hình thức của hợp đồng mua
bán hàng hóa;
- Nêu lên nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán
hóa cũng như các phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát trinh trong quá trình
thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Phân tích thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh;
- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả về hợp đồng mua bán
hàng hóa .

4


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề về hợp đồng mua bán
hàng hóa, cụ thể như: khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa; đặc điểm hợp đồng mua
bán hàng hóa; vấn đề ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa; sửa đổi nội dung

của hợp đồng mua bán hàng hóa; giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng
hóa… Từ đó phân tích thực tiễn thực hiện những điều khoản này tại Công ty Cổ phần
tư vấn và xây dựng Lam Kinh. Bên cạnh đó, khóa luận tập trung nghiên cứu hướng
giải quyết hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của pháp luật về những yếu tố nêu trên và
đưa ra các hướng giải pháp về những vấn đề còn vướng mắc, nhằm giúp doanh nghiệp
chủ động hơn, tự tin phát triển bản thân doanh nghiệp mình.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài: Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực
trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại
doanh nghiệp, để có thể:
+ Tiếp cận nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hiện hành của pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên
+ Nêu các thực trang thi hành các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa và đánh giá thực trạng đó
+ Lập luận đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật cũng
như tính hiệu quả hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa kể từ khi BLDS năm 2005 và LTM 2005 ban hành đến nay.
+ Về không gian: Khóa luận làm rõ các vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng
Lam Kinh và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đòng
mua bán hàng hóa của công ty.
Khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu các quy định của pháp luật về hợp đồng
mua bán hàng hóa và các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Việt Nam nói chung và cụ thể tại Công ty cổ phần Tư vấn và xây dựng Lam Kinh
nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp luận của chủ nghĩa
Mac- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp

lý để giải quyết những vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến các quy định về pháp
5


luật hợp đồng mua bán hàng hóa. Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học cụ thể như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh luật
học, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phương pháp logic…Dưới đây là một số phương
pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp:
Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, bài viết sẽ phân tích đánh giá nội
dung các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực trang áp dụng
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dưng Lam Kinh.
Từ những kết quả đã phân tích, so sánh dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật để
tìm ra những ưu và nhược điểm của vấn đề nghiên cứu, đồng thời đưa ra những giải
pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong bài khóa luận này.
- Phương pháp diễn dịch – quy nạp
Cùng với việc phân tích – tổng hợp dữ liệu phương pháp diễn dịch quy nạp được
sử dụng để làm rõ những quan điểm, làm rõ những luận điểm từ những dữ liệu thu
thập được về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Ngoài ra phương pháp thu thập thông tin cũng được sử dụng nhiều trong bài
khóa luận. Mục đích của việc thu thập thông tin là làm cơ sở lý luận khoa học hay luận
cứ để đi sâu vào vấn đề ký kết và thực hiện hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
+ Thu thập các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tổng
quan quy định về giao kết và thực hiện hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán
hàng hóa nói riêng như: LTM 2005, BLDS 2005, các văn bản pháp luật các liên quan
từ đó đưa ra một số nội dung pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Thu thập sổ sách, số liệu có liên quan đến giao kết và thực hiện hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa trong Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh nhằm
làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng trong quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty.

6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khoá luận
gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa và
Thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng
mua bán hàng hóa.

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

6


1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp
lý là hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất pháp lý
chung là hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. LTM 2005 tuy không đưa ra định nghĩa về hợp
đồng mua bán hàng hóa, song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS về hợp đồng mua bán tài
sản. Cụ thể, theo điều 428 BLDS 2005 về hợp đòng mua bán hàng hóa; “ Hợp đồng
mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho
bên bán”. Điều 163 BLDS 2005 quy định : tài sản bao gồm “ vật tiền giấy tờ có giá
và các quyền tài sản”. Trong khi đó, LTM 2005 không đưa ra định nghĩa cụ thể về hợp
đồng mua bán hàng hóa mà chỉ đưa khái niệm về hoạt động mua bán hàng hóa. Theo
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005 thì mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, trong đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận

thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hưu
hàng hóa theo thỏa thuận. Hàng hóa theo quy định của LTM 2005 bao gồm hàng hóa
hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa tồn tại trong tương lai, hàng hóa có thể là bất động sản
hoặc động sản được phép lưu thông.
Từ tất cả các phân tích trên ta có thể kết luận rằng: Hợp đồng mua bán hàng hoá
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên
mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền cho bên bán theo
thời hạn, số lượng và phương thức thanh toán mà các bên đã thỏa thuận.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của
hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua
bán hàng hóa ở hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thường điểm nào đó trong
tương lai. Bên cạnh đó cũng cần phân biệt hợp đồng mua bán hàng hoá với các hợp
đồng khác, ví dụ như thuê mua tài sản, dịch vụ gắn liền với hàng hoá, gia công hàng
hoá… Mua bán hàng hoá khác với quan hệ thuê mua tài sản. Khi thuê tài sản, quyền
sử dụng và chiếm hữu được chuyển cho người thuê nhưng quyền sở hữu lại không
được người cho thuê chuyển giao cho người đi thuê. Mua bán hàng hoá khác với các
dịch vụ giao nhận hàng hoá, vì người giao nhận hàng hoá chỉ thực hiện chức năng
trung gian.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Không thể phủ nhận vai trò vô cùng to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa trong
7


nền kinh tế thị trường khi loại hợp đồng này góp phần điều tiết quá trinh lưu thông
hàng hóa , tiền tệ. Bên cạnh đó,hợp đồng mua bán hàng hóa còn thể hiện sự thống nhất
ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại về
các điều kiện cụ thể của hợp đồng, và khắc phục những hậu quả cũng như những sai
xót trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên.
Với ý nghĩa đó, hợp đồng mua bán hàng hóa mang những bản chất chung của
hợp đồng đó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của

các bên trong quan hệ mua bán. Để phù hợp với bản chất thương mại của hợp đồng
mua bán hàng hóa, một số vấn đề như chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ mua bán, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa…vv được quy định trong pháp luật thương mại dựa trên sự phát triển tiếp tục
những quy định của pháp luật truyền thống về hợp đồng mua bán tài sản. Với tư cách
là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có
những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng
hóa.
Thứ nhất, về chủ thể, hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể
chủ yếu là thương nhân. Khoản 1 Điều 6 LTM 2005 quy định: “ Thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Thương nhân là chủ thể của
hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước
ngoài. Ngoài ra, các cá nhân ,tổ chức không phải là thương nhân cũng có thể trở thành
chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, hoạt động của bên chủ thể không
phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hóa phải tuân theo LTM khi chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM.
Thứ hai, về hình thức, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới
hình thức là nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong
những trường hợp nhất định, pháp luật buộc các bên phải thiết lập hợp đồng dưới hình
thức bằng văn bản. Điều 24 LTM 2005 quy định: “ hợp đồng mua bán hàng hóa được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với
các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Thứ ba, về đối tượng, hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa.
Khoản 2 Điều 3 LTM 2005 cũng đã đưa ra định nghĩa về hàng hóa, theo đó, hàng hóa
bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lại; kể cả
những vật gắn liền với đất đai. Pháp luật cũng quy định, hàng hóa là đối tượng mua
bán phải không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh theo đúng quy định chi
8



tiết của Nghị định 59/2006/NĐ-CP “ Quy định chi tiết luật thương mại về hàng hóa
dịch vụ cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện”. Theo đó, hàng hóa thuộc danh
mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện thì phải tuân thủ quy định của
nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ tư, về nội dung, hợp đồng mua bán hàng hóa là thể hiện quyền và nghĩa vụ
cụ thể của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm
các điều khoản cơ bản như: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh
toán, địa điểm, thời gian giao nhận hàng…và những điều khoản khác do sự thỏa thuận
giữa các bên.
Thứ năm, về mục đích, hợp đồng mua bán hàng nhằm mục đích chủ yếu là lợi
nhuận. Vì chủ thể chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá là thương nhân, mà đã nói
đến thương nhân thì khó có thể không nhắc đến lợi nhuận, hoạt động chính của thương
nhân là kinh doanh và thu lợi nhuận, không có lợi nhuận họ không thể tồn tại lâu dài
dù vốn đầu tư có lớn đi nữa.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung của pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng
mua bán hàng hóa
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
 Cơ sở về chính trị
Sau khi giành được thắng lợi trong công cuộc kháng chiến, nền chính trị của
nước ta đã ổn định hơn, tuy nhiên nền kinh tế lúc vừa hòa bình do chịu hậu quả của
chiến tranh còn rất yếu kém. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12/1986 đã ra
quyết định đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng xóa bỏ tập trung quan liêu bao
cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của
cơ sở kinh tế. Cơ chế quản lý kinh tế mới coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là
một đặc trưng quan trọng, coi trọng việc sử dụng đúng đắn các quan hệ hàng hóa- tiền
tệ, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tiếp cận nhu cầu thị

trường, khai thác mọi tiềm năng để phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện
mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế mới đòi hỏi nước ta cần
hoàn thiện hệ thống pháp luật nước mình theo hướng đồng bộ và tương thích với pháp
luật quốc tế. Cùng với đó từ khi mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới Việt Nam luôn
luôn chủ động để hòa nhập chung vào nền kinh tế thế giới hiện đại. Cùng với sự tăng
cường quan hệ hợp tác trong nước và nước ngoài đã không ngừng thúc đẩy Việt Nam
hoạt động giao lưu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quan hệ xã hội, các quan hệ dân sự và
9


thương mại. Một trong những quan hệ thương mại góp phần lớn vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, đó là quan hệ mua bán hàng hóa. Quan hệ mua bán hàng
hoá được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng
hoá. Hơn nữa,hoạt động mua bán tại Việt Nam ngày càng phát triển nhất là trong giai
đoạn nước ta đang trong quá trình hội nhập thế giới. Trước tình hình đó, để đảm bảo
quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia đòi hỏi Nhà nước cần ban hành các văn bản
pháp luật điều chỉnh những quan hệ trong hoạt động mua bán hàng hoá, nhất là hợp
đồng mua bán hàng hóa.
 Cơ sở về kinh tế
Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của từng
quốc gia từng dân tộc. Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mô
hình kinh tế thị trường của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ mô hình kinh tế đó,
chúng ta đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước đi đôi với thu hút vốn và
kỹ thuật nước ngoài, mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới. Nhà
nước phải sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ điều tiết hoạt động của các tổ chức
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt tích cực và ngăn chặn mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại sao cho nền kinh tế không bị lệ
thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, hệ thống pháp luật của Việt Nam luôn luôn thay đổi sao

cho phù hợp với các quy định chung trên thế giới khi có sự hợp tác với nước ngoài và
sự đa dạng trong hoạt động thương mại, đặc biệt là hoạt động mua bán hàng hóa. Việc
xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đối với nước ta là một quá trình lâu dài. Vì thị
trường luôn luôn biến động nên hệ thống pháp luật cũng phải được bổ sung hoàn chỉnh
kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Do vậy, Quốc hội đã thông qua BLDS 2005
thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ về hợp đồng nói chung và LTM 2005 quy định
mang tính chuyên ngành về hợp đồng mua bán hàng hóa để giải quyết những bất cập
nêu trên. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vào ngày 7/11/2006 và mới đây nhất ngày 05/10/2015 Việt Nam đã gia
nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương (TPP). Vì vậy, việc điều
chỉnh hành lang pháp lý là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu hội nhập WTO, TPP
và phù hợp với sự phát triển của kinh tế nước ta.
 Cơ sở về xã hội
Trong nhà nước pháp quyền, mọi quan hệ xã hội đều cần được điều chỉnh bởi
pháp luật. Quan hệ mua bán hàng hóa là một phần của quan hệ xã hội. Thực chất hoạt
động mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm mục đích kinh doanh, sao
cho hai bên đều được hưởng lợi ích tối đa. Việc ban hành các quy định về mua bán
10


hàng hóa thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ đảm bảo quyền, lợi ích của các chủ
thể tham gia, từ đó tạo điều kiện xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt
đẹp giữa cá nhân, tổ chức trong xã hội.
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bởi quyền lực nhà nước để
điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các cá nhân, tổ chức. Như đã phân tích ở trên,
hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện mối quan hệ hợp đồng phát sinh trong hoạt động
mua bán hàng hóa giữa bên bán và bên mua nên những quan hệ đó được điều chỉnh
bởi các quy định, quy tắc xử sự chung của nhà nước. Theo đó, pháp luật điều chỉnh

hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm tập hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa bên bán và
bên mua nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt
động mua bán hàng hóa. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung không mang lại hiệu quả
phát triển đất nước là động lực thôi thúc Đảng ta quyết định chuyển nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cùng với đó các văn bản quy phạm pháp luật mới lần lượt được thông qua, như:
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989, quyết định số 18/ HĐBT ngày 16/1/1990
về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo pháp luật. Tiếp đó, ngày 28/10/1995
Quốc hội thông qua BLDS 1995; ngày 10/5/1997 LTM 1997 cũng được thông qua. Sự
ra đời của hai văn bản pháp luật trên đã phần nào mang lại hiệu quả trong quá trình
thực thi, tuy nhiên những quy định vẫn còn mâu thuẫn, chồng chéo, gây nhầm lẫn khó
khan trong quá trình áp dụng. Trước tình hình đó, cùng với nhu cầu gia nhập WTO đòi
hỏi Nhà nước cần có sự củng cố nghiêm một cách nghiêm túc các quy định về hợp
đồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. BLDS 2005 và LTM 2005 ra đời là dấu mốc
quan trọng trong lịch sử phát triển của pháp luật kinh tế nói chung và pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa nói riêng.
Bộ luật Dân sự 2005 được Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua vào ngày 14/06/2005 và chính thức có hiệu lự thi hành ngày 01/01/2006. Bộ
luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, gồm: nguyên
tắc áp dụng, giao dịch dân sự nghĩa vụ dân sự..vv, đồng thời là nền tảng cho pháp luật
về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình
đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Cụ thể là các nguyên tắc cơ bản
trong giao dịch dân sự nói chung và giao kết hợp đồng nói riêng được quy định từ
Điều 4 đến Điều 12 chương II; hay các quy định chung về hợp đồng dân sự từ Điều
388 đến Điều 427 tại mục 7 chương XVII phần thứ ba, bao gồm các vấn đề về giao
11


kết, thực hiện, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dân sự. Nhằm không ngừng khắc phục

những hạn chế còn tồn tại của BLDS hiện hành (BLDS 2005), mới đây Quốc hội khóa
13 đã thông qua Luật số 91/2015/QH13 BLDS 2015 vào ngày 24/11/2015. BLDS
2015 chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2017 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp
lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về thân nhân và tài sản của
cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý
chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm, trong đó có quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa cũng chịu sự điều chỉnh của Bộ luật này kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, nếu BLDS là luật chung áp dụng thì LTM
2005 đóng vai trò là luật riêng áp dụng. LTM 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2006 quy định các nội dung chủ yếu về hoạt động mua bán hàng hóa, chế tài và
giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại. Cụ thể:
- Từ Điều 24 đến Điều 62 quy định các vấn đề về các quy định chung đối với
hoạt động mua bán hàng hóa, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán
hàng hóa
- Từ Điều 292 đến Điều 319 quy định về chế tài và giải quyết tranh chấp trong
hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng.
Ngoài ra, còn có một số văn bản dưới luật có liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hóa như:
- Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2007, quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện.
Ngoài hai Bộ luật tiêu biểu trên, theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng
mua bán hàng hóa còn chịu sự điều chỉnh của hệ thống các văn bản pháp luật có liên
quan như:
+ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 quy định chi tiết LTM về hoạt
động mua bán hàng hóa;
+ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ quy định chi tiết

LTM về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh;
+ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

12


1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật về vấn đề hợp đồng mua bán
hàng hóa
Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa trước hết được
xem xét theo LTM 2005. Tuy nhiên, về bản chất hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự
điều chỉnh của BLDS 2005, bởi lẽ đây là nền tảng cho các quy định về hợp đồng dân
sự. Do đó, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân thủ theo các nguyên tắc
của hợp đồng dân sự nói chung theo quy đinh của BLDS 2005, gồm các nguyên tắc cơ
bản: hợp đồng được xác lập dựa trên nguyên tắc tự do giao kết nhưng không được trái
pháp luật, đạo đức xã hội; các bên bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận và tự chịu trách
nhiệm, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng. Việc thực hiện đúng những nguyên
tắc cơ bản này giúp cho doanh nghiệp bảo vệ được quyền lợi của mình, đồng thời góp
phần nâng cao hiệu quả quản kinh tế một cách có hiệu quả.
- Nguyên tắc bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
Theo nguyên tắc này, các bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng
phải bảo đảm nội dung của các quan hệ đó, thể hiện được sự tương xứng về quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng, bảo đảm lợi ích cho các bên. Trong nền kinh tế thị trường,
các cá nhân, tổ chức dù thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý khi ký kết
hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Khi hợp đồng đã được xác lập thì phải
bảo đảm quyền và nghĩa vụ tương xứng giữa các chủ thể, có thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ thì mới được hưởng quyền, nếu vi phạm phải bị xử lý. Việc tham gia hợp
đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt. Không một cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Mọi

sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều làm cho hợp đồng vô hiệu,
Khoản 2 Điều 389 BLDS 2005 và Điều 10 LTM 2005 quy định mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại, quan hệ hợp đồng. Theo
nguyên tắc này, nội dung của hợp đồng phải bảo đảm hài hòa lợi ích cũng như quyền
và nghĩa vụ giữa các bên. Ví dụ: công ty A ký hợp đồng mua bán hàng hóa là giày dép
với công ty B thì hai bên đều phải tự nguyện và bình đẳng về địa vị pháp lý. Tự
nguyện trong việc thỏa thuận giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, thời hạn và địa
điểm giao nhận hàng. Các bên phải thỏa thuận thống nhất ý chí, không bên nào được
áp đặt đe dọa, lừa dối đối tác. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì hợp đồng sẽ bị coi là vô
hiệu. Sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay thẳng giúp các
bên thêm tin tưởng và trở thành đối tác lâu dài của nhau trong các quan hệ thương mại,
đặc biệt là trong quan hệ mua bán hàng hóa.
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
13


Theo nguyên tắc này, các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa được tự do giao
kết hợp đồng, đồng được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất
kỳ cá nhân, tổ chức nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên
chủ thể. Tuy nhiên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều
cấm của pháp luật và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi. Nguyên tắc
này được thể hiện tại Điều 4 BLDS 2005 (Nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa
thuận); khoản 1 Điều 389 BLDS 2005 (Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11 LTM 2005 cũng quy định rõ về vấn
đề này: “Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của pháp luật
mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động thương
mại và bảo hộ các quyền đó”.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các bên còn phải tuân thủ các nguyên tắc
nhất định của pháp luật đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa cụ thể, như:
- Nguyên tắc áp dụng thói, quen tập quán trong hoạt động thương mại.

Điều 12 LTM 2005 quy định: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các bên
được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết
lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái quy
định của pháp luật”. Điều 13 LTM cũng quy định tương tự đối với nguyên tắc áp dụng
tập quán trong thương mại. Theo đó, các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa áp dụng
tập quán đã được thiết lập trước đó trên cơ sở không được trái với các nguyên tắc của
LTM và BLDS 2005. Nguyên tắc áp dụng thói quen, tập quán thương mại trong quan
hệ mua bán hàng hóa ngày càng được áp dụng một cách phổ biến, đặc biệt trong quan
hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này không chỉ tạo thuận
lợi mà còn còn giúp cải thiện quan hệ giữa các bên chủ thể của hợp đồng mua bán
hàng hóa, tiết kiệm chi phí, đảm bảo lợi ích cho các bên.
- Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động
thương mại.
- Nguyên tắc thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ hợp đồng mua bán hàng hóa:
Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được tự ý thay đối tượng này bằng một
đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền
nhất định hoặc không thực hiện nó. Bên cạnh đó, các bên chủ thể cần thực hiện đúng
và đầy đủ các điều khoản cơ bản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cụ
thể là thực hiện đúng đối tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng
phương thức thanh toán và các thoả thuận khác trong hợp đồng
- Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc này
đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ nhau
14


để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp nhau khắc
phục những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Kết luận chương 1
Chương 1 của bài khóa luận đã đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa
với những đặc điểm đặc trưng của nó. Bên cạnh đó, các nội dung chủ yếu của pháp

luật hợp đồng mua bán hàng hóa cũng được trình bày một cách khái quát nhất. Cho
thấy được tầm quan trọng của loại hợp đồng này trong nền kinh tế cũng như sự phát
triển của xã hội, là mạch máu trong lưu thông hàng hóa, là xương sống trong mọi hoạt
động trao đổi nhằm mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế hội nhập – mở cửa. Từ đó,
chương 2 của khoá luận sẽ đi sâu phân tích thực trạng, đồng thời chỉ ra những thành
công và bất cập của pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam nói
chung và Công ty Cổ phần tư vấn và xây dưng Lam Kinh nói riêng.

15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG LAM KINH
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Công ty
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh
 Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn và xây dựng Lam Kinh
Tên tiếng anh: Lam Kinh Consultancy Investment and Construction Joint Stock
Company.
Tên giao dịch: LK.JSC
Loại hình công ty: Công ty Cổ phần
Người đại diện theo pháp luật: Bùi Văn Sơn
Mã số thuế: 5500408195
Trụ sở chính: Số 245 - đường Lê Đức Thọ - tổ 14 - Phường Quyết Thắng - TP.
Sơn La - tỉnh Sơn La.
Tel: 0226551228097981 – Fax: 0226551228
Email:
Website: http://

Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh mã số thuế 550048195 được Sở
kế hoạch đầu tư thành phố Sơn La cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 27/08/2010 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 10/09/2010. Trụ sở chính tại Số 245, đường Lê Đức
Thọ, tổ 14, Phường Quyết Thắng, TP. Sơn La, Sơn La. Ngành nghề chính của công ty
chuyên về hoạt động tư vấn quản lý xây dựng và xây dựng nhà các loại. Sau hơn 05
năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể cho xây dựng tại Sơn La
và Miền Bắc và ngày càng phát triển hướng tới thị trường trên cả nước.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Công ty
Cổ phần tư vấn và xây dựng Lam Kinh
Về nguồn hàng, đây là nhân tố rất quan trọng để việc ký kết hợp đồng được thành
công. Nếu nguồn hàng tốt thì sẽ đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng, mẫu mã,
kiểu dáng của hàng hoá, phù hợp với các điều khoản hợp đồng. Nhưng nếu nguồn
hàng có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu tiếp theo và quy trình thực
hiện hợp đồng. Đến ngày giao hàng mà lượng hàng không đủ, hoặc đủ nhưng không
đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, ở mức nhẹ thì phạt hợp
đồng vì chậm hàng, chất lượng không đồng đều, còn ở mức nặng thì huỷ hợp đồng và

16


bồi thường mọi thiệt hại do không thực hiện đúng các điều kiện trong hợp đồng. Hơn
thế, nó còn làm giảm uy tín, vị thế của công ty trên thị trường.
Về nhà cung cấp, việc lựa chọn một người cung cấp hàng tin cậy có đủ uy tín, đủ
năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình thực hiện hợp đồng. Về cơ bản
người cung cấp hàng không đáp ứng được yêu cầu của người mua thì mọi mục tiêu
khác cũng không thực hiện được, họ giao hàng không đúng thời gian cam kết thì sẽ
chậm trễ giao hàng và phạt hợp đồng nên sẽ ảnh hưởng tới giá bán.
Về nguyên vật liệu, nhân tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thực hiện
hợp đồng, mà đặc biệt là chất lượng hàng hoá. Do một lý do nào đó mà nguyên liệu
thiếu hay bị hỏng sẽ làm giảm chất lượng hàng, chậm tiến độ sản xuất và không hoàn

thành số lượng cho ngày giao hàng.
Về nguồn lực lực của doanh nghiệp, bao gồm 3 nguồn lực cơ bản là nguồn lực tài
chính, con người và cơ sở vật chất, đây là nhân tố có thể tác động trực tiếp đến việc
thực hiện hợp đồng nhanh chóng hơn, đơn giản hơn và hiệu quả hơn hoặc ngược lại.
Về vấn đề thời tiết - một trong nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực
tiếp tới thực hiện hợp đồng, các bên trong hợp đồng không thể tác động tới. Sự ảnh
hưởng này tác động từ khâu sản xuất đến giao hàng. Trong sản xuất, thời tiết tác động
từ khâu nguyên liệu đến thời gian hoàn thành sản phẩm, thời tiết thuận lợi thì mọi việc
sẽ suôn sẻ, nhưng thời tiết xấu thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu, làm
chậm tiến độ sản xuất và kéo dài thời gian giao hàng.
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
Để có cái nhìn khái quát nhất về thực trạng các quy định về hợp đồng mua bán
hàng hóa, bài khóa luận sẽ phân tích theo từng giai đoạn cụ thể của hợp đồng mua bán
hàng hóa, bao gồm: giao kết, thực hiện, thay đổi – chấm dứt hợp đồng mua bán hàng
hóa và giải quyết tranh chấp từ hợp đồng mua bán hàng hóa.
2.2.1. Trình tự giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
 Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Đề nghị giao kết hàng hóa nói chung có bản chất là hành vi pháp lý đơn phương
của một chủ thể, có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với một chủ thể khác
theo những điều kiện xác định. Điều 390 BLDS 2005 quy định: “ Đề nghị giao kết
hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự giàng buộc về đề
nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể”. Như vậy, một đề nghị
giao kết hợp đồng có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa, được chuyển
cho một hoặc nhiều người nhất định, có giá trị trong một thời gian nhất định. Dựa vào
quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể thấy đề nghị giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện bằng văn bản, lời nói, hành vi cụ thể
17


hoặc kết hợp giữa các hình thức này. Một đề nghị giao kết hợp đồng phải bao gồm các

nội dung cơ bản như: đối tượng, giá cả, phương thức thanh toán…., các nội dung này
đồng thời phải được thể hiện rõ ràng, đảm bảo cho bên được đề nghị có thể hiểu được
mong muốn của bên đề nghị giao kết. Khi đó, bên đề nghị giao kết hợp đồng phải chịu
trách nhiệm về những lời đề nghị của mình và không được thay đổi nếu bên được đề
nghị đã đồng ý. Như vậy, trách nhiệm của bên đề nghị phát sinh bắt đầu từ thởi điểm
bên được đề nghị nhận được đề nghị giao kết.
Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thể hiện ý chí của bên đề
nghị, hay nói cách khác, bên đề nghị tự ràng buộc trách nhiệm của mình trong trường
hợp có chấp nhận trả lời. Có thể thấy, định nghĩa về đề nghị giao kết hợp đồng như
trên đã mặc nhiên không quan tâm tớ sự chấp nhận của bên được đề nghị. Cách định
nghĩa này của BLDS có phần gây khó khăn trong quá trình giải thích pháp luật cũng
như việc áp dụng luật trên thực tế khi xác định cơ sở nào để biết được ý định giao kết
hợp đồng và thế nào là chịu sự ràng buộc về đề nghị giao kết hợp đồng của bên đề
nghị giao kết.
 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với
bên đề nghị về việc chấp nhân toàn bộ nội dung của đề nghị. Về vấn đề này, Điều 18
công ước viên 1980 có quy định cụ thể: “Tuyên bố, hành động nào đó của người được
chào hàng thể hiện sự đồng ý với đơn chào hàng được gọi là việc chấp nhận. Thái đô
im lặng hoặc không hành động không phải khác là việc chấp nhận đơn chào hàng”.
Như vậy, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi hành vi đó mang tính
tích cực của đối tác trong giao dịch mua bán hàng hóa.
Trong trường hợp hết thời hạn trả lời đề nghị giao kết, bên đề nghị mới nhận
được chấp nhận đề nghị giao kết thì đó được coi là lời đề nghị mới của bên chậm trả
lời. Điều 397 BLDS 2005 cũng quy định, trường hợp thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan, mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do
này thì thông báo chấp nhận giao kết vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả
lời không đồng ý ngay khi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết của bên được đề nghị
đến nơi bên đề nghị. Nhận thấy, quy định về thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết
và trách nhiệm pháp lý của các bên chưa thống nhất, rõ ràng. Theo quy định: một đề

nghị giao kết hợp đồng có thể được gửi tới một hoặc nhiều bên được nghị xác định.
Nếu áp dụng theo điểm 2 khoản 1 Điều 397 BLDS 2005 thì mặc dù thời điểm chuyển
thông báo trả lời qua bưu điện vẫn nằm trong thời hạn trả lời, nhưng vì lý do khách
quan văn bản đến chậm, bên đề nghị trả lời ngay là không đồng ý với chấp nhận giao
kết của bên được đề nghị, thì hợp đồng không được giao kết. Rõ ràng, quy định này có
18


thể gây ra những bất lợi cho bên được đề nghị trong trường hợp nêu trên. Như vậy, có
sự không thống nhất giữa thời điểm bên được để nghị phát đi trả lời chấp nhận và thời
điểm bên đề nghị nhân được chấp nhận đó Có nghĩa là bên được đề nghị giao kết trả
lời chấp nhận đề nghị giao kết trong thời hạn trả lời nhưng bên đề nghị vẫn có thể ký
kết hợp đồng với một đối tác khác.Mặt khác, nếu vì sự từ chối của bên đề nghị mà bên
được đề nghị bị thiệt hại, thì bên đề nghị có trách nhiệm đền bù thiệt hại đó cho bên
được đề nghị hay không? Khoản 2 Điều 390 BLDS cũng chưa làm rõ được vấn đề này.
Do đó, cần có sự giải thích rõ quy định này để có sự thống nhất áp dụng trên thực tế.
 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
Về nguyên tắc chung, hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết vào thời điểm
các bên đạt được sự thỏa thuận. Thông thường hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao
kết, tuy nhiên trong nhiều trường hợp, thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Khi xem xét hiệu lực của hợp
đồng mua bán hàng hóa, cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong BLDS 2005. Căn cứ BLDS (Điều 122) và các quy định có liên quan, có thể xác
định một hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa phải có năng lực chủ
thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
Thứ hai, đại diện của các bên giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải đúng
thẩm quyền.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ tư, hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc
của hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, hình thức của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Quá trình áp dụng luật và nghiên cứu tính pháp lý của BLDS về các quy định liên
quan đến năng lực hành vi dân sự của cá nhân, trong đó, các trường hợp giao dịch dân
sự vô hiệu do năng lực chủ thể của cá nhân tương đối hợp lý. Tuy nhiên, khi xét đến
các chủ thể khác, điển hình là pháp nhân kinh doanh trong trường hợp cần xác định
năng lưc chủ thể của chủ thể này thì tiêu chí nào được đặt ra, cách xác định như thế
nào? Trong khi đó, BLDS chỉ quy định về năng lực pháp luật của pháp nhân mà không
quy định về năng lực hành vi của chủ thể này. Điều này gây ra sự khó khăn lúng túng
khi giải quyết những tình huống thực tế.
2.2.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Pháp luật Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quy định về những nguyên tắc
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chính là
19


việc các bên thực hiện những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, hay nói cách
khác đó là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong quan hệ mua bán
hàng hóa,
 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị giàng buộc các bên.
Theo đó, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp đồng. Để
đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cho các bên đồng thời không xâm
hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ, pháp luật quy định những nguyên tắc
có tính chất bắt buộc phải tuân theo đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Theo quy định của BLDS 2005, việc thực hiện hợp đồng dân sự nói chung và
hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng chủng loại, thời
hạn phương thức và các thỏa thuận khác;

- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau;
- Không được xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
Nhận thấy, quy định về các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
được quy định khá rõ ràng và thống nhất giữa luật chung và luật riêng. Các bên chủ
thể của hợp đồng mua bán hàng hóa không gặp quá nhiều khó khăn trong quá trình áp
dụng. Và hầu hết không xảy ra sai phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa liên quan đến các nguyên tắc thực hiện hợp đồng.
 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, chúng ta không thể phủ nhận sự tồn tại của
mối quan hệ giữa người bán và người mua. Đó là mối quan hệ cơ bản, thể hiện sự ràng
buộc trách nhiệm của bên bán với bên mua. Trong quan hệ đó, quyền của chủ thể này
là nghĩa vụ của chủ thể kia, sự tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự chi phối hữu cơ
giữa các bên, Việc thực hiện các nghĩa vụ và được đảm bảo các quyền lợi chính là cơ
sở pháp lý để cho hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra một cách bình thường trong nền
kinh tế, đồng thời mang đến những thuận lợi nhất định cho các bên trong quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa.
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005 quy định, hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, trong đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận

20


×