Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

luận văn tài chính ngân hàng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam chi nhánh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.12 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD:Trần Thị Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện bài khóa luận và thực tập của mình em đã nhận được sự giúp
đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường đại học Thương Mại, các cô chú,
anh chị là cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Đông.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo Th.s. Trần Thị Thu Trang người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt cả giai đoạn thực tập. Em không chỉ hiểu cách làm bài khóa
luận, các kiến thức mà còn học hỏi rất nhiều từ cô. Em xin cảm ơn! Anh Cao Thanh Hà
giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Hà Đông, chị Bùi Lan Anh – Trưởng
phòng tín dụng đã giúp đỡ , chỉ bảo cho em những kiến thức, cũng như những công việc
trong Ngân hàng.
Em cũng cin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại Học Thương
Mại, các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính – Ngân hàng, các thầy cô trong Bộ môn Tài
chính Doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em được thực tập và làm bài khóa luận tốt
nghiêp tốt nhất.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn
còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các Thầy
Cô giáo, cơ quan thực tập để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em kính chúc Thầy Cô, Ban Giám đốc Đốc và toàn thể cản bộ trong chi nhánh dồi
dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công và Ngân hàng ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Diệu Oanh

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh


Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD:Trần Thị Thu Trang

MỤC LỤC

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


3

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Trần Thị Thu Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Tên bảng
Trang
Bảng kết quả kinh doanh ngân hàng TMCP Quốc tế Việt 31
Nam – chi nhánh Hà Đông giai đoạn (2012 – 2014)
Bảng doanh thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn so với doanh 39
thu hoạt động cho vay và tổng doanh thu củaVIB Hà Đông
giai đoạn (2012 – 2014)
Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của 42
VIB Hà Đông giai đoạn (2012 – 2014)
Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành của VIB Hà Đông 43
giai đoạn (2012 – 2014)
Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của VIB Hà 46
Đông giai đoạn (2012 – 2014)
Dư nợ ngắn hạn theo ngành của VIB Hà Đông giai đoạn 48
(2012 – 2014)
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng KH của VIB Hà
Đông giai đoạn (2012 – 2014)
50
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành của VIB Hà Đông 51
giai đoạn (2012 – 2014)
Nợ quá hạn ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của VIB 54
Hà Đông giai đoạn (2012 – 2014)

Nợ quá hạn của hoạt động cho vay ngắn hạn theo ngành của 55
VIB Hà Đông giai đoạn (2012 – 2014)
Bảng chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của VIB Hà 57
Đông giai đoạn (2012 – 2014)

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Trần Thị Thu Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên danh mục

Sơ đồ, biểu đồ

sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

Trang


Mô hình ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh 29
Hà Đông
Doanh thu từ hoạt động cho vay so với tổng doanh thu của 39
VIB Hà Đông
Doanh thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn so với tổng 40
doanh thu cho vay
Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành
Dư nợ ngắn hạn theo ngành
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành
Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành

44
48
52
55

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD:Trần Thị Thu Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TMCP

VIB Hà Đông
KH
NH
CVNH
QHKH
TSĐB
TM - DV
NHTM
KHCN
KHDN
CBTD
TP
CIC
WTO
NHNN

Tên đầy đủ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam – chi nhánh Hà Đông
Khách hàng
Ngân hàng
Cho vay ngắn hạn
Quan hệ khách hàng
Tài sản đảm bảo
Thương mại – dịch vụ
Ngân hàng thương mại
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng
Thành phố

Trung tâm tín dụng
Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng nhà nước

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD:Trần Thị Thu Trang

LỜI NÓI ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên xu thế
hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt đã đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước
những cơ hôi mới nhưng cũng không ít những khó khăn cần phải đối mặt. Hoạt động tài
chính ngân hàng được xem như huyết mạch máu của nền kinh tế, nếu nó đạt kết quả tốt sẽ
tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại nếu hoạt động kém sẽ làm cho
nền kinh tế trì trệ, tụt hậu so với các nước trên thế giới. Trong các nghiệp vụ kinh doanh
của ngân hàng Việt Nam thì tín dụng luôn được xem là chức năng quan trọng nhất, quyết
định sự sống còn của một ngân hàng. Nhưng một vấn đề lớn đặt ra đối với các ngân hàng
của nước ta hiện nay là làm sao để nâng cao được chất lượng tín dụng khi mà ngành ngân
hàng đang phải đương đầu với rất nhiều khó khăn như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn
rất nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế, nợ quá hạn thì ngày càng có xu hướng gia tăng ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đặt biệt trong cơ cấu cho vay
của ngân hàng, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, góp phần không nhỏ vào thu

nhập của các ngân hàng hàng năm song chất lượng nợ xấu lại cũng luôn chiếm tỷ lệ cao ở
mảng cho vay này.
Trong cho vay ngắn hạn, việc mở rộng quy mô cho vay không thể tách rời việc nâng
cao chất lượng cho vay. Do đó, nâng cao chất lượng cho vay là yêu cầu cấp thiết đối với sự
tồn tại và phát triển của NHTM, là yêu cầu của nền kinh tế.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam- chi nhánh Hà Đông, em nhận thấy rằng trong những năm gần đây hoạt động cho vay
ngắn hạn tại chi nhánh Hà Đông đang có xu hướng tăng giảm không ổn định và giảm dần
so với các nguồn vốn khác. Việc tăng giảm không ổn định này đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả kinh doanh của NH. Chính vì vậy em đã chọn đề tài ‘cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Hà Đông’’ là đề tài nghiên cứu của mình
với mong muốn có thể góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng giảm
sút và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay ngắn hạn của NH.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD:Trần Thị Thu Trang

2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng cho
vay ngắn hạn, đề xuất giải pháp khắc phục những hướng đi sai lệch, những điểm yến còn
tồn tại và đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động CVNH tại Ngân hàng
TMCP- Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà Đông.
Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.
+ Đánh giá hoạt động CVNH tại Ngân hàng TMCP- Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh
Hà Đông, trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn
, tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, đồng thời đẩy mạnh của hoạt động CVNH ở
VIB- Chi nhánh Hà Đông trong thời gian nghiên cứu.
+ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể, có tính khả thi để đẩy mạnh hiệu quả
hoạt động CVNH của ngân hàng nói chung, NH TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà
Đông nói riêng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh
Hà Đông.
 Phạm vi nghiên cứu.
- Hoạt động cho vay ngắn hạn.
- Về mặt không gian: Khóa luận chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại NHTM CP Quốc tế Việt
-

Nam - chi nhánh Hà Đông.
Về mặt thời gian: khóa luận tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014,
mở rộng đưa ra giải pháp nhằm góp phần khắc phục những hạn chế và phát triển hoạt động
CVNH của NH trong các năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.

-

Phương pháp thu thập: Khóa luận sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là các số
liệu tài chính về hoạt động CVNH tại VIB - chi nhánh Hà Đông qua các năm 2012, 2013,
2014. Và các dữ liệu trên các báo, tạp chí, mạng internet...Phương pháp này cần xác định

rõ dữ liệu cần thiết phải thu thập, sau đó tiến hành thu thập trực tiếp tại đơn vị thực tập và

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD:Trần Thị Thu Trang

cuối cùng là tiến hành tổng hợp và đánh giá những báo cáo, tài liệu cần thiết cho việc làm
-

khóa luận.
Phương pháp xử lý: Bài viết được sử dụng các phương pháp thống kê như: tổng hợp, phân
tích (sử dựng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng,…), đối chiếu giữa kế hoạch với thực
hiện, đối chiếu giữa chi nhánh ngân hàng nơi thực tập với các chỉ số bình quân toàn ngân
hàng.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khao, danh mục bảng biểu,
phần nội dung của khóa luận gồm có ba chương:

-

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

-


- Chi nhánh Hà Đông.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà Đông.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD:Trần Thị Thu Trang

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức năng
chính của các tổ chức này là đứng giữa người tiết kiệm và người đi vay, giúp chuyển vốn
từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng tiền đó để cho
người có nhu cầu vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói chung và NHTM nói
riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính chuyên môn hóa, thành thạo trong nghề nên
các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao
dịch cho những yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình
tổ chức tài chính trung gian khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM như sau:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gữi tiết kiệm và các

khoản tiền gửi có kì hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho vay, chủ yếu là cho vay
thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các khoản chứng khoán của chính phủ.
NHTM cung cấp một doanh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian nào. Do vậy,
NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có quy mô lớn nhất ở bất
kì quốc gia nào. NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản vay tín dụng
trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra NHTM cũng cung cấp vốn lưu
thông lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với
1.1.2.

các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắp máy móc thiết bị mới.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “ cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo
đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất
định theo thảo thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy hoạt đông cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức ngân
hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn và tất nhiên sau một khoảng thời
gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại ngân hàng số tiền nợ gốc và một khoản tiền
lãi. Số tiền này chính là khoản thu nhập của ngân hàng.
1.1.2.2 .Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

10


GVHD:Trần Thị Thu Trang

Các loại hình cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Phân theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống được xếp là
cho vay ngắn hạn. Đối với các cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các
hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các
doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín
dụng cho khách hàng. Các khoản cho vay dưới hình thức hạn mức tín dụng thường được
đảm bảo bằng hàng tồn kho, các khoản phải thu, hoặc tài sản cố định. Các khoản vay ngắn
hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do đó có lãi suất
thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn vốn huy động của
NHTM chủ yếu là ngắn hạn, đồng thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro đối vơi các hình thức
cho vay dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm. Có nhiều cách
xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5
năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản cho vay này thường có giá trị lớn được
dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Nguồn hoàn trả
thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định. Các khoản vay dài hạn
thường được trả dần theo các khoản thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được
tính là lãi gộp. Do thời gian cho vay dài hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao
hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng. Các khoản vay dài hạn
thường được đảm bảo bằng tài sản cố định, tài sản lưu động thường ít được sử dụng để

-

đảm bảo cho các khoản vay này.
+ Phân loại theo mục đính vay
Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho các nhân hay hộ gia đình trong việc mua sắm nhà cửa,
ôtô, trang thiếp bị gia đình, hoặc trang trại các khoản phí và chi phí cá nhân khác. Loại

hình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất trong cho vay tiêu dùng là cho
vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn có khoản vốn lớn để cải tạo nâng
cấp ngồi nhà hoặc mua một ngôi nhà, hoặc một căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với
cam kết sẽ thanh toán khoản vay nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều
năm dựa vào thu nhập hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng
có trường hợp đến 20 năm. Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở
hữu của khách hàng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hình

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD:Trần Thị Thu Trang

thức đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản lợi nhuận cao cho các
ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất
cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của ca nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng
tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại hình cho vay tiêu
-

dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an toàn tín dụng.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp các doanh nghiệp trang trại các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất và phát triển. Có thể phân chia tiếp thành 2 loại cho vay:
+ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động: Giúp doanh nghiệp có một khoản vốn ngắn
hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả lương nhân viên,
trong khi tiền bán hàng chưa thu được. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự chênh lệch

về thời gian giữa dòng tiền đi vào và dòng tiền đi ra của doanh nghiệp. Thông thường các
khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng
hàng tồn kho. Ngân hàng cũng thường yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư nợ tiền
bù tiền gửi. Các khoản vay này được ngân hàng cấp cho khách hàng thông qua nhiều hình
thức giải ngân như cho vay từng khoản nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào hạn
mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra.
+ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định: Giúp doanh nghiệp có một khoản tiền lớn
trong một thời gian nhất dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời gian vay dài, khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho vay đầu tư tài sản lưu
động. Thông thường các khoản cho vay này được trả dần trên cơ sở dòng tiền tương lai của
doanh nghiệp. Kế hoạch thanh toán sẽ được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện những điểm mà doanh nghiệp
thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân hàng do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường
hợp khác, khoản vay được thanh toán lãi hàng kỳ, còn gốc thì được trả vào cuối kỳ của kỳ
hạn vay. Các khoản vay đầu tư vào tài sản cố định thường được đảm bảo bằng tài sản cố
định thuộc sở hữu người vay (có thể chính là tài sản cố định được mua bởi khoản vay).

-

Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất. Các khoản cho vay
này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai.
Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nhà máy mới. Việc này đòi hỏi một nguồn
vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp


12

GVHD:Trần Thị Thu Trang

của dự án. Ngoài ra các loại hình cho vay này còn có thể xảy ra rủi ro khác như các dự án
đã được cấp vốn, trong quá trình xây dựng thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các
quy định của địa phương, chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi
bất lợi cho người cho vay. Do đó rủi ro và quy mô vốn lớn nên các NHTM tính toán rất kỹ
khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng tài trợ với các tổ
-

chức tài chính khác.
Cho vay kinh doanh chứng khoán: Những người kinh doanh chứng khoán thường được
cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư
chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc được thanh toán. Loại hình
cho vay này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho vay thường ngắn, có các khoản vay chỉ
diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà

-

khách hàng nắm giữ.
Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một khoản vốn
nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt giống, cây con, con

-

giống, thuốc trừ sâu, phân bón, vv…
Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được sắp xếp vào các loại trên
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo

hạn mức tín dụng, vv…

1.1.2.3 Quy trình tín dụng Ngân hàng
- Khái niệm

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận
hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và
thanh lý hợp đồng tín dụng.
-

Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất
lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng :
+ Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động
tín dụng.
+ Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.

-

Quy trình tín dụng căn bản

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp


13

GVHD:Trần Thị Thu Trang

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Khả năng sử dụng vốn vay
+ Khả năng hoàn trả nợ (vốn vay và lãi vay)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả
năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn
thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chất của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong
bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định
cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ
vay vốn của khách hàng.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp


14

GVHD:Trần Thị Thu Trang

Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ
2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng
đã kí kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khấu cuối cùng của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần
xử lý như:
-

Thu nợ: bao gồm hình thức thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi

-

đáo hạn và thu lãi theo định kỳ, thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn

Tái xét hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2. Cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Cho vay ngắn hạn: là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân
theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn - dưới 1 năm do đó
khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu cần thiếu vốn tạm thời như phục vụ
cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD:Trần Thị Thu Trang

( Nguồn : TS Nguyễn Minh Kiều (2009), chương 1 “ Tín dụng và thẩm định tín dụng
Ngân hàng” , NXB Thống kê, TP HCM trang 24)
1.2.2. Nguyên tắc, đặc điểm cho vay ngắn hạn
 Nguyên tắc: khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và ngân hàng
nhà nước.
 Đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:

- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho vay
ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu hồi nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và
kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát
sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc
mua hàng hóa ( đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hóa được tiêu
thụ, khách hàng có doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm
này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất - kinh
-

doanh của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho
vay trung và dài hạn. Nên mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay

-

trung và dài hạn.
Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức
cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay
luân chuyển…điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp

-

ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các lý do
Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM, thêm
vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung và dài hạn. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất, thời hạn và các quy
định của NHTW, hoạt động cho vay ngắn hạn là một hoạt động chủ yếu của NHTM.
Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do: nhu cầu

về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.3. Các hình thức cho vay ngắn hạn và lãi suất cho vay ngắn hạn.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD:Trần Thị Thu Trang

 Các hình thức cho vay ngắn hạn
 Căn cứ vào mục đích sử dụng

- Cho vay tiêu dùng: Việc cho vay ngắn hạn của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như tiêu dùng thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa,
mua sắm tài sản…
- Cho vay kinh doanh: Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh
vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn của họ. Lĩnh vực kinh doanh
ngắn hạn của khách hàng bao gồm:
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải chi phí hoạt động
như chi phí mua hàng , trả lương…
+ Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi
công các công trình xây dựng.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản
sản phẩm
+ Cho vay các tổ chức tín dụng
+ Cho vay khác: Bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…



Căn cứ vào bảo đảm tiền vay CVNH đươc chia thành CVNH có đảm bảo và CVNH không
có đảm bảo.
- CVNH có đảm bảo: Lý do chủ yếu đòi hỏi một khoản CVNH được đảm bảo là
nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt rủi ro mất vốn. CVNH có bảo đảm được chia
thành các dạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài
sản được hình thành từ vốn vay.
- CVNH không có đảm bảo: CVNH không có đảm bảo được dựa trên uy tín và tình

hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây.
 Căn cứ vào đồng tiền vay CVNH: bao gồm cho vay bằng đồng nội tệ và cho vay bằng đồng
ngoại tệ.
 Căn cứ vào phương thức cho vay: CVNH được chia thành tín dụng từng lần, tín dụng theo
hạn mức.
 Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn: CVNH được chi thành cho vay trực tiếp và cho vay
gián tiếp.
+ Cho vay trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người vay.
+ Cho vay gián tiếp :Tiền vay được phát đến một tổ chức trung gian, sau đó mới tới
tay người vay.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD:Trần Thị Thu Trang


 Căn cứ vào phương thức thanh toán: Người ta chia CVNH thành CVNH hoàn trả một lần,

CVNH hoàn trả nhiều lần.
 Lãi suất cho vay ngắn hạn
Lãi suất cho vay được ngân hàng và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào hợp
đồng tín dụng.
Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay xác định và công bố công khai lãi suất
cho vay theo từng loại khách hàng, tùy đối tượng cho vay.
1.2.4. Các phương thức cho vay ngắn hạn
Trong hoạt động CVNH của NHTM có nhiều phương thức tín dụng được cấp như
Cho vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay
theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay qua nghiệp vụ và
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, sau đây khó luận chỉ đề cập đến những
phương thức CVNH phổ biến, thông dụng là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín


dụng, chiết khấu giấy tờ có giá và thấu chi.
Cho vay từng lần (cho vay theo món)
Phương thức cho vay theo từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
người vay và tổ chức tín dụng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng. Từng khoản vay là một hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử dụng vốn cụ
thể. Căn cứ vào hồ sơ xin vay, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí kết hợp đồng cho
vay, và xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời gian trả nợ, lãi suất và yêu cầu
đảm bảo tiền vay.

 Cho vay theo hạn mức tín dụng

Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường không quá

12 tháng.
Khác với phương thức cho vay từng lần, trong phương thức này ngân hàng sẽ không
xác định kỳ hạn nợ cho từng món tiền vay mà chỉ khống chế theo hạn mức, có nghĩa là vào
một khoảng thời gian nào đó nếu dư nợ của khách hàng lên tới mức tối đa cho phép thì khi
đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
 Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một
khoản tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi suất chiết khấu.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD:Trần Thị Thu Trang

Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay chỉ được vượt
quá số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoản thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là một hình thức ứng trước đặc biệt, nó khác với hình
thức cho vay theo hạn mức tín dụng, vì các khoản tiền khách hàng rút trên tài khoản cũng
có tính chất như các khoản chi tiêu của khách hàng, chỉ khi nào trên tài khoản của khách
hàng xuất hiện dư nợ , khoản tiền đó mới được gọi là khoản cho vay.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM
Dựa trên góc độ ngân hàng, ta sẽ xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

ngắn hạn của các tổ chức tín dụng như sau:
1.2.5.1 .Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các
quy chế, các quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật nhà
nước, luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, văn bản chỉ đạo của chính phủ và
Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của NHTM, hoạt động cho vay có chất lượng luôn phải
đảm bảo quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng . Các quy định trong quy trình nghiệp vụ
tín dụng được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện
cho vay có chất lượng. Cho nên việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của hiệu quả hoạt
động cho vay.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó mang lại khoản
vay có hiệu quả. Khoản vay có hiệu quả là khỏn vay thực hiện đúng cam kết theo hợp
đồng. Đó là cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, phương thức trả nợ và lãi,
các cam kết ràng buộc khác.
1.2.5.1 .Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động CVNH thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các
mức nhóm chỉ tiêu sau:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất cứ một ngân
hàng thương mại nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối
với bản thân ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra các nguồn thu nhập chủ yếu cho

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6



19

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Trần Thị Thu Trang

ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn về mặt quy mô
chúng ta nên quan tâm đến doanh số cho vay ngắn hạn và tốc độ tăng doanh số cho vay
ngắn hạn, tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn.
+ Doanh số cho vay ngắn hạn và tốc độ tăng doanh số cho vay ngắn hạn
-

Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
khoản cho vay ngắn hạn mà ngân hàng phát vay trong một khoản thời gian nào đó không
kể món vay đó đã thu hồi hay chưa trong một thời gian nhất định, thường là theo tháng,

-

quý hoặc năm.
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh gia tăng doanh số cho
vay của ngân hàng dành cho hoạt động cho vay ngắn hạn nhằm thỏa mãn hơn nữa những
nhu cầu của đối tượng khách hàng này.
Mức tăng trưởng tuyệt đối doanh
số cho vay ngắn hạn năm n

Doanh số cho vay

=


ngắn hạn năm n

Mức tăng trưởng tương đối doanh
số cho vay ngắn hạn năm n

=

-

Doanh số cho vay
ngắn hạn năm n-1

Doanh số cho vay ngắn hạn năm n
Doanh số cho vay ngắn hạn năm n-1

Việc đánh giá mức tăng (giảm) doanh số theo tuyệt đối hay tương đối thì đều thể hiện
trong quy mô tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, tùy vào trường hợp cụ thể người ta có thể
lựa chọn là số tương đối hay tuyệt đối để đánh giá quy mô tín dụng ngân hàng cho hợp lý
và thuận lợi cho việc nghiên cứu.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định.
Mức tăng trưởng tuyệt đối dư
nợ cho vay ngắn hạn năm n

=

Dư nợ cho vay ngắn
hạn năm n


Mức tăng trưởng tương đối dư nợ
cho vay ngắn hạn năm n

=

-

Dư nợ cho vay ngắn hạn
năm n-1

Dư nợ cho vay ngắn hạn năm n
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1

*100

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


20

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Trần Thị Thu Trang

Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét về
quy mô.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn

=

Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

 Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ ràng nhất hiệu quả hoạt động CVNH tại
ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng hoạt động CVNH của
ngân hàng càng kém, rủi ro hoạt động cho vay càng cao. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu mà
không một ngân hàng nào muốn có và duy trì. Để đánh giá hiệu quả hoạt động CVNH
người ta thường dùng chỉ tiêu này, NHTM nào có nhiều khoản nợ quá hạn thì sẽ có nguy
cơ mất vốn cao, thì NHTM đó sẽ được đánh giá là hiệu quả hoạt động cho vay thấp.
Quyết định số 493/2005 QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN quy định
về việc phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng thực hiện theo điều 7 quy định các nhóm
nợ như sau:
- Nhóm I (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi cả gôc và lãi đúng hạn.
- Nhóm II (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm III (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ này được các tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm IV (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được các tổ chức tín dụng cho là
có khả năng tổng thất cao
- Nhóm V (Nợ có khả năng mất vốn): Các nhóm nợ được các tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.Trong đó, các khoản nợ từ nhóm III đến nhóm V
được xem là các khoản nợ xấu
+ Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải gia hạn nợ

cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ xấu là khoản nợ

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD:Trần Thị Thu Trang

quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã gia hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn, các
ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỷ lệ nợ
có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn.
Nợ xấu ngắn hạn
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Nhờ có chỉ tiêu đó mà NHTM có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn

=

quá hạn có có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Việc kết
hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn của hoạt động cho
vay của NHTM.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6



22

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Trần Thị Thu Trang

+ Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB

=

Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB
Tổng dư nợ ngắn hạn

Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân
hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách khi khách hàng không thể trả nợ. Căn cứ
vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa ra, NHTM sẽ xác định được vốn có thể cho vay
tối đa. Một NHTM có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM
đó luôn được đảm bảo tốt.
Tỷ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và NHTM
trong từng thời kỳ.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời

Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng CVNH của NHTM. Nguồn
thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ lãi thu được của hoạt động cho vay của ngân hàng. Nó
chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận đồng thời đảm
bảo bù đắp cho các khoản chi phí ngân hàng như chi phí huy động tiền gửi, chi phí nhân
viên…Vì vậy khi đánh giá các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại cần xem xét
đến khả năng sinh lời của nó. Nhóm chỉ tiêu sinh lời được đo bằng các chỉ tiêu sau:
Mức sinh lời từ đồng vốn cho vay

Mức sinh lời từ đồng
vốn cho vay ngắn hạn

=

Thu lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân

Trong doanh thu của các ngân hàng trong hệ thống NHTM ở Việt Nam hiện nay,
nguồn thu lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Điều
này xuất phát từ trình độ phát triển của thị trường tài chính chưa cao, sản phẩm, dịch vụ mà
các NHTM cung cấp chưa phong phú và đa dạng. Do các khoản cho vay ngắn hạn luôn
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong hoạt động cho vay của NHTM nên có thể nói rằng
thu nhập từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay.
Mức sinh lời cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có hiệu quả.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


23

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Trần Thị Thu Trang

+ Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ thu nhập từ cho vay

ngắn hạn

=

Thu lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn
Tổng thu nhập

*100

Từ tỷ lệ này, có thể biết được thu thập từ cho vay ngắn hạn đóng góp bao nhiêu
phần trăm vào thu nhập của ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Từ đó có thể xem
xét vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn và hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ta có thể so sánh thu lãi từ hoạt động CVNH
của ngân hàng không chỉ bằng số tương đối, mà cũng có thể bằng số tuyệt đối.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại

Kinh doanh tín dụng ngân hàng là nghề kinh doanh tiền tệ, liên quan đến hầu hết mọi
ngành mọi lĩnh vực, mọi yếu tố xã hội và luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Hiệu quả hoạt động
CVNH bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thuộc về phía ngân hàng, các nhân tố thuộc về
khách hàng, các nhân tố môi trường kinh tế - xã hội… Đứng trên góc độ ngân hàng, ta sẽ
xem các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả CVNH của tổ chức tín dụng như sau:
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải có một chiến
lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn hạn của ngân hàng không nằm ngoài
quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh tín dụng ngắn hạn của ngân hàng không nằm
ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh các nhà quản lý đề ra các định hướng,
nguyên tắc hoạt động, mục tiêu cần đạt, phương pháp tiến hành nó sẽ được cụ thể hóa
thành các kế hoạch hoạt động. Nếu không có chiến lược thì ngân hàng sẽ luôn rơi vào tình
thế bị động. Một chiến lược kinh doanh có hiệu quả sẽ cho ngân hàng có phương hướng

phát triển nhất quán, giúp khai thác tốt những năng lực hiện có của ngân hàng, giúp ngân
hàng thích ứng một cách nhanh chóng trước những biến đổi của môi trường. Trên cơ sở
chiến lược kinh doanh đúng đắn, ngân hàng mới có kế hoạch đúng đắn cho từng bộ phận
trong từng thời kỳ, trong đó có bộ phận tín dụng. Một chiến lược tín dụng đúng đắn trên cơ
sở chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ đem lại chất lượng tín dụng cao.

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD:Trần Thị Thu Trang

1.3.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà Ngân Hàng đặt
ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong chính sách tín dụng tất cả
những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách hàng đều được đưa ra và xem xét
hết sức cụ thể. Các nội dung và chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo,
phạm vi… nó tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả hoạt động cho vay.
1.3.1.3 Thẩm định tín dụng
Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, một nghiệp
vụ quan trọng trong NHTM đó là thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là việc
tổ chức, xem xét một cách toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả
thi của dự án.
Thẩm định tín dụng phần nào giúp ngân hàng hiệu quả tài chính và tính khả thi của
từng dự án để có thể chọn lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi
vốn, và do đó có thể hạn chế được rủi ro phát sinh. Chính vì vậy, công tác thẩm định tài

chính ra sao cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
1.3.1.4. Nhân tố con người
Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào, nhân tố con người trong hoạt đông CVNH cũng
đóng vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng. Nhấn tố con người ở đây bao gồm nhận
thức, kinh nghiệm, trình độ và tư cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên ngân hàng. Nếu
con người với trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, thì có thể thu nhập, phân tích tốt về khách
hàng, mức khả thi của các dự án đầu tư, đánh giá và đưa ra quyết định cho vay hay không
sao cho hiệu quả. Và ngược lại với con người kém về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm,
điều này càng thấy rõ được tầm quan trọng của nhân tố con người trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động CVNH.
1.3.1.5.Thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay với tình hình thị trường, công nghệ, kỹ thuật biến động
nhanh chóng…thì thông tin ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu với bất kỳ
ngành nghề nào. Người nắm giữ thông tin chính người chiến thắng trong mọi cuộc đua.
Trong công tác tín dụng, thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án, phân tích
và đánh giá. Vì vậy, nguồn thông tin có đầy đủ, xác thực và đáng tin cậy hay không có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động CVNH của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Các nhân tố thuộc về khách hàng

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD:Trần Thị Thu Trang


Khách hàng là người trực tiếp nhận khoản vay của ngân hàng, do đó trong các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay không thể không nhắc tới yếu tố khách hàng.
 Năng lực thị trường của khách hàng

Năng lực thị trường của doanh nghiệp cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp
với thị trường, thể hiện mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm kinh doanh của
doanh nghiệp . Năng lực của doanh nghiệp càng cao, nhu cầu đầu tư của càng lớn, rủi ro
của doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng.
 Năng lực tài chính của khách hàng

Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn
tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Quy mô và tỷ trọng vốn tự có càng cao, cho
thấy năng lức tài chính càng mạnh. Điều kiện tín dụng ngắn hạn thường được quy định một
tỷ lệ cụ thể, tối thiểu tỷ lệ vốn tự có so với khối lượng cho vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào
dự án. Do vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng các điều
kiện tín dụng càng lớn, càng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động CVNH.
 Năng lực quản lý của khách hàng

Sự thành bại trong kinh doanh phụ thuộc vào năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được quản lý tốt thì sẽ kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại. Vì thế, khi đưa ra quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải xem xét tới năng lực
quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác như năng lực sản xuất của doanh nghiệp, quyền sở
hữu tài sản và
khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo…
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh
Kinh doanh trong lực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi
rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa…mỗi một nhân
tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến
môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có

thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí còn đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ
chức tín dụng. Một NHTM hoạt động kém, khả năng thanh khoản thấp cũng trở thành gánh
nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… chính vì vậy, trong kinh doanh,
các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần,
nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật
để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ của là các NHTM khác bị suy yếu dẫn

SVTT Phạm Thị Diệu Oanh
Lớp: K48H6


×