Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn phương thức vận chuyển hành khách bằng đường hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.36 KB, 5 trang )

ng người trung niên (26-35 tuổi), trình độ đại học
có xu hướng lựa chọn phương tiện hàng không đối với
những chặng đường xa.
­
Thu nhập càng tăng thì người ta có xu hướng lựa chọn
hàng không nhiều hơn.

Tàu lửa

­
Người trong độ tuổi già, đa số là Nam, có thu nhập
trung bình và thấp và hay bị say xe

Xe khách

­
Công nhân, học sinh, người lao động người, chủ kinh
doanh buôn bán có thu nhập trung bình thấp, sức khỏe và
các chặng hành trình ngắn

5.3. Xác định mức tác động của các yếu
tố đến quyết định lựa chọn phương thức
vận tải của hành khách
Thứ nhất, nếu giảm chi phí đi bằng các
phương tiện máy bay, tàu lửa, xe khách với
cùng tỷ lệ giảm như nhau cho các phương
tiện thì xác suất hành khách chọn máy bay
sẽ tăng lên. Phần xác suất lựa chọn máy bay
tăng lên đó tỷ lệ thuận với các mức tăng tỷ lệ
giảm chi phí (10%, 15%, 20%). Vì vậy, nếu
tăng tỷ lệ giảm chi phí thì xác suất lựa chọn


máy bay sẽ tăng.
Thứ hai, nếu giảm thời gian đi bằng các
phương tiện tiện máy bay, tàu lửa, xe khách với
cùng tỷ lệ giảm như nhau cho các phương tiện
thì xác suất hành khách chọn máy bay giảm,
trong khi xác suất các phương tiện còn lại có
thay đổi (cụ thể là xác suất tăng). Phần xác suất
lựa chọn máy bay giảm xuống đó tỷ lệ thuận
với các mức tăng tỷ lệ giảm thời gian (10%,
15%, 20%). Vì vậy, nếu tăng tỷ lệ giảm thời
gian thì xác suất lựa chọn máy bay sẽ giảm.

Thứ ba, nếu giảm đồng thời cả chi phí và
thời gian đi bằng các phương tiện máy bay,
tàu lửa, xe khách với cùng tỷ lệ giảm như
nhau cho các phương tiện (tỷ lệ giảm chi phí
bằng tỷ lệ giảm thời gian) thì xác suất hành
khách chọn máy bay giảm, trong khi đó xác
suất chọn tàu lửa cũng giảm nhưng xác suất
chọn xe khách tăng . Phần xác suất lựa chọn
máy bay giảm xuống đó tỷ lệ thuận với các
mức tăng tỷ lệ giảm chi phí và tăng tỷ lệ giảm
thời gian (10%, 15%, 20%). Vì vậy, nếu tăng
tỷ lệ giảm chi phí và tỷ lệ giảm thời gian thì
xác suất lựa chọn máy bay sẽ giảm theo.
6. KẾT LUẬN
Đối với các phương thức có thời gian vận
tải trong thực tế càng dài thì khi tác động cùng
lúc giảm cùng một tỷ lệ thời gian nhất định
cho tất cả các phương thức, trong điều kiện

chi phí nếu đi bằng phương tiện đó không đổi,
hành khách sẽ lựa chọn phương thức có thời
gian vận tải dài đó vì tổng thời gian càng dài
20


Các yếu tố . . .

phí như thế có thể mang lại hiệu quả cao hơn
với điều kiện cân nhắc các nguồn lực hiện có
của đơn vị mình thật hợp lý.
Tóm lại, đề tài đã góp phần chỉ ra cho
các nhà kinh doanh vận tải các yếu tố dẫn
đến hành vi lựa chọn các phương thức vận tải
khác nhau của khách hàng. Ứng với mỗi loại
hình vận tải sẽ có chân dung khách hàng nhất
định, các nhà quản lý có thể sử dụng thông tin
này như là cơ sở để xác định phân khúc khách
hàng mục tiêu nhằm đưa ra các chính sách
quảng bá và phục vụ thích hợp. Bên cạnh đó,
đề tài còn chỉ ra mức tác động của các yếu
tố giúp nhà quản lý các phương thức vận tải
có thể suy xét và phân tích lựa chọn mức tác
động nào là hợp lý lên các yếu tố để đạt được
lợi ích lớn nhất.

thì giá trị thời gian giảm càng lớn. Như vậy,
với chi phí không đổi, hành khách sẽ lựa chọn
phương tiện mà trước đó có thời gian vận tải
dài nhưng giờ đã được tác động làm giảm

thời gian. Điều này lý giải cho việc giảm thời
gian với cùng tỷ lệ cho các phương tiện thì
hành khách tăng lựa chọn tàu lửa và xe khách
thay vì lựa chọn hàng không, do tàu lửa và xe
khách có thời gian vận tải dài.
Việc tác động vào chi phí, cụ thể là giảm
có tác động tích cực nhất đến việc tăng xác
suất lựa chọn của hành khách đối với phương
tiện máy bay. Do đó, nhà khai thác hàng
không cân nhắc, tính toán tác động vào yếu tố
chi phí như thế nào, tác động bao nhiêu để đạt
được hiệu quả khai thác nhất định. Việc kết
hợp tác động vào cả yếu tố thời gian và chi

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dương Cao Thái Nguyên chủ biên (2010), khái quát hàng không dân dụng, NXB Khoa Học Xã hội,
Tp.Hồ Chí Minh
[2]. Mai Quốc Chánh, Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
[3]. Tàu lửa, ô tô, máy bay có thể truy cập vào trang web: />bay,

/>
/>
wiki/%C3%94_t%C3%B4
[4]. Thông cáo báo chíwww.vietnamairlines.com, có thể truy cập vào trang web:http://www.
vietnamairlines.com/wps/portal/vn/site/about_us/press_room/
[5]. Quỳnh Anh (6/4/2012) “Vietnamairline sẽ cổ phần hóa”, dantri.com và có thể truy cập vào trang
web: />htm
[6]. Menard, S. 2002. Applied Logistic Regression Analysis (2nd edn). Thousand Oaks, CA: Sage
Publications. Series: Quantitative Applications in the Social Sciences, No. 106 (1st edn), 1995.
[7]. O’Connell, A. A. 2005. Logistic Regression Models for Ordinal Response Variables. Thousand

Oaks, CA: Sage Publications. Quantitative applications in the social sciences, Volume 146.
[8]. Pampel, F. C. 2000. Logistic Regression: A Primer. Sage quantitative applications in the Social
Sciences Series #132. Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
[9]. />
21



×