Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế hoàn thiện ứng dụng email marketing tại công ty cổ phần vinamax việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.78 KB, 60 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô tại trường Đại
học Thương mại nói chung và khoa Hệ thống thông tin và Thương mại điện tử nói
riêng đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em những kiến thức, kỹ năng trong suốt 4 năm
học tập trên ghế giảng đường. Ngoài những kiến thức trên sách vở, em còn được
các thầy cô chia sẻ về những kiến thức thực tế với các bài học sâu sắc để em có thể
phát triển toàn diện.
Bên cạnh đó, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - PGS.TS
Nguyễn Văn Minh đã rất tận tâm và nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập và làm khóa luận để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình gửi nhà
trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc và nhân viên công ty Cổ phần
Vinamax Việt Nam đã cung cấp những thông tin cần thiết để em làm khóa luận cũng
như sự giúp đỡ tích cực của các anh, chị phòng Marketing tại công ty đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp em triển khai điều tra, thu thập số liệu.
Tuy thời gian nghiên cứu chưa lâu nhưng em đã cố gắng hoàn thành bài khóa
luận trong khả năng cho phép, vì vậy cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v


DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................................1
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ...............................................................2
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................2
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU................................................2
4.1. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ EMAIL MARKETING.
........................................................................................................................ 4
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN......................................................................4
1.1.1. Khái niệm marketing.....................................................................................4
1.1.2. Khái niệm marketing điện tử (e-marketing).................................................4
1.1.3. Khái niệm email marketing...........................................................................5
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ EMAIL MARKETING......................6
1.2.1. Đặc điểm của email marketing......................................................................6
1.2.2. Chuỗi các quá trình email marketing...........................................................7
1.2.3. Lợi ích và hạn chế của email marketing.......................................................9
1.2.4. Vai trò của email marketing.........................................................................12
1.2.5. Hiệu quả ứng dụng email marketing..........................................................12
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI VỀ ỨNG DỤNG EMAIL MARKETING..................................................15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..............................................................15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................15
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
EMAIL MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMAX VIỆT NAM. .17
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................17
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu....................................................................17


iii


2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................18
2.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG EMAIL MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMAX VIỆT NAM..................................................18
2.2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam và tình hình ứng dụng
email marketing tại Công ty...................................................................................18
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động email marketing của
CTCP Vinamax Việt Nam.......................................................................................24
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến hoạt động email marketing của
CTCP Vinamax Việt Nam.......................................................................................27
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ EMAIL MARKETING CỦA CTCP VINAMAX
VIỆT NAM............................................................................................................. 28
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP EMAIL
MARKETING TẠI CTCP VINAMAX VIỆT NAM...........................................31
3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU...31
3.1.1. Những kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu...................................31
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết.....................................................................32
3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại.............................................................................32
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. .
................................................................................................................ 33
3.2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG EMAIL MARKETING VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CTCP VINAMAX VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................................................33
3.2.1. Xu hướng phát triển ứng dụng email marketing trên thế giới và ở Việt
Nam

................................................................................................................... 33

3.2.2. Định hướng phát triển ứng dụng TMĐT của Công ty trong thời gian tới.35
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP EMAIL MARKETING CHO CTCP VINAMAX

VIỆT NAM............................................................................................................. 36
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện ứng dụng email marketing cho CTCP Vinamax Việt
Nam

................................................................................................................... 36

3.3.2. Một số kiến nghị..........................................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Viết tắt
CTCP
CNTT

E-marketing
Facebook ads

Nghĩa tiếng anh
Information Technology
Electronic marketing

Nghĩa Tiếng Việt
Công ty Cổ phần
Công nghệ thông tin
Marketing điện tử
Quảng cáo trên mạng xã hội

E-commerce
Public Relations
Return on investment

facebook.com
Điện thư
Quảng cáo trên Google
Thương mại điện tử
Quan hệ công chúng
Tỷ lệ lợi nhuận thu được so

SEO

Search Engine

với chi phí đầu tư
Tối ưu hóa công cụ tìm


WTO

Optimization
World Trade Organization

kiếm
Tổ chức thương mại thế

Fax
Google adwords
TMĐT
PR
ROI

giới


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1
Biều đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Tên bảng biểu
Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam

Khách hàng đánh giá về việc mua sắm trên mạng
Tỷ lệ các email sau khi gửi
Tỷ lệ các email sau khi mở
Các nguồn thu thập email khách hàng

Trang

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Tên hình
Logo Công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Vinamax

Trang


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhu cầu giới
thiệu, quảng bá về sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp cũng như việc chăm sóc
khách hàng ngày càng được chú trọng, trong đó chi phí và hiệu quả là vấn đề
thường được đặt ra. Thực tế cho thấy, sự phát triển của mạng Internet nói chung và
TMĐT nói riêng có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu đó với chi phí thấp nhất và hiệu
quả cao nhất. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, TMĐT giúp người tiêu

dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch
được hiểu là quá trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao hàng,
thanh toán), cụ thể: thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch
qua Fax, bằng khoảng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí giao dịch qua
Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát
nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10-20% chi phí thanh toán
theo lối thông thường. Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn
vì việc nhanh chóng thông tin hàng hóa đến người tiêu dùng mà không phải qua
trung gian có ý nghĩa sống còn trong cạnh tranh kinh doanh.
Thời gian qua, đã có rất nhiều các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT vào quá
trình kinh doanh của mình, họ đã bắt đầu lập các website riêng để phục vụ cho việc
tiếp thị, quảng bá bán hàng, hỗ trợ bán hàng cũng như tìm kiếm thị trường, mở rộng
thị trường ra khắp thế giới. Tuy nhiên, việc ứng dụng này còn chưa có những bước
tiến dài do các doanh nghiệp chưa phát huy được hết hiệu quả của các công cụ
Marketing trực tuyến, đặc biệt là email marketing. Email marketing là một thành
công đã qua kiểm chứng. Tuy vậy, email vẫn chưa nhận được sự quan tâm hay tôn
trọng đúng mức từ giới truyền thông marketing hay từ những người chịu trách
nhiệm quản lý nguồn ngân sách dành cho marketing. Xét ở một cấp độ nào đó,
email là nạn nhân trong thành công của chính nó. Không ai có thể phủ nhận rằng
email là một phương pháp marketing rất rẻ, và điều này đã khiến nó bị hạn chế đầu
tư.
Nắm bắt được tình hình này, CTCP Vinamax Việt Nam, xuất thân là một Công
ty làm trong lĩnh vực TMĐT đã nghiên cứu, phát triển ứng dụng email marketing
trong công tác kinh doanh cũng như là việc chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp.


2
Ra đời từ năm 2009, trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, CTCP
Vinamax Việt Nam đã và đang hoạt động rất tốt trong các lĩnh vực: giải pháp mạng;
sản xuất, mua bán, gia công và phát triển phần mềm; kinh doanh các dịch vụ trực

tuyến, quảng bá website, quảng cáo trực tuyến;… Để giữ chân khách hàng và phát
triển hơn nữa thương hiệu của mình thì công ty cần hoàn thiện thêm các ứng dụng
về marketing online, nhất là với email marketing và coi đây như là một lợi thế cạnh
tranh của mình trên thị trường TMĐT sôi động bây giờ.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Với những kiến thức đã học được tại Trường Đại học Thương mại và thời gian
tham gia thực tập tại CTCP Vinamax Việt Nam, em thấy công ty đã đạt được những
thành công nhất định, tạo chỗ đứng trong các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là về
TMĐT. Tuy nhiên, các hoạt động về email marketing vẫn còn tồn tại một vài hạn
chế và cần có các giải pháp hiệu quả hơn để phát triển. Vì vậy, em đã quyết định lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện ứng dụng email marketing tại Công ty Cổ phần Vinamax
Việt Nam” là khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ tình hình thực tế và các điều kiện của doanh nghiệp, để làm tốt đề
tài này, cần đạt được những mục tiêu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về marketing, emarketing và email marketing.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên
cứu điều tra khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng tình hình ứng dụng email
marketing của doanh nghiệp.
Thứ ba, từ những đánh giá về thực trạng, hiệu quả sử dụng email marketing
của doanh nghiệp đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp cho CTCP
Vinamax Việt Nam hoàn thiện ứng dụng email marketing để phát triển kinh doanh.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Đây là một đề tài khóa luận tốt nghiệp ra trường của sinh viên nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài khóa luận này sẽ chỉ mang tầm vi mô, giới hạn trong doanh
nghiệp và trong khoảng thời gian nghiên cứu ngắn hạn
4.1. Phạm vi nghiên cứu


3

- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống email marketing của CTCP Vinamax Việt
Nam.
- Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng ứng dụng
và hiệu quả của email marketing tại CTCP Vinamax Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Xuyên suốt khoảng thời gian thực tập làm báo cáo và
viết khóa luận. Bên cạnh đó sử dụng các tài liệu về công ty được cung cấp từ những
năm trước.
4.2. Ý nghĩa nghiên cứu
Qua những nghiên cứu về thực trạng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những
đề xuất cho việc hoàn thiện ứng dụng email marketing hiệu quả hơn tại CTCP
Vinamax Việt Nam. Em hy vọng với nghiên cứu này sẽ giúp cho hoạt động email
marketing của doanh nghiệp thành công và mang lại hiệu quả marketing tốt nhất,
nhằm đáp ứng phần nào nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài “Hoàn thiện ứng dụng email marketing tại Công ty Cổ phần Vinamax
Việt Nam” được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về email marketing
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ứng dụng email marketing
tại Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ứng dụng
email marketing tại Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ EMAIL MARKETING
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1.


Khái niệm marketing

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (1960): “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh
doanh nhằm hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về
phía người tiêu dùng và sử dụng”.
Theo John Crighton, một chuyên gia kinh tế Mỹ: “Marketing là quá trình
cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh, đúng luồng, đúng thời gian và đúng vị trí”.
Theo Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi”.
Tóm lại, từ rất nhiều định nghĩa, ta có thể hiểu chung về marketing như sau:
- Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
ngày một tốt hơn.
- Marketing không phải là một hiện tượng mà là một quá trình xuất phát từ
khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhu cầu tới khi tìm ra sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu đó và sau đó quá trình này được lặp lại.
- Marketing là tổng thể các biện pháp, giải pháp trong suốt quá trình kinh
doanh bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, tiến tới lập kế hoạch hoạt động và việc
định giá cho sản phẩm, dịch vụ của mình, thiết lập các kênh phân phối và các hoạt
động xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu đã được phát hiện từ khâu
nghiên cứu thị trường.
1.1.2.

Khái niệm marketing điện tử (e-marketing)

Marketing đã hình thành từ rất lâu cùng với sự phát triển của hoạt động kinh
doanh thương mại. Tuy nhiên, marketing điện tử thì mới chỉ được biết tới trong hơn
chục năm trở lại đây nhờ sự phát triển của công nghệ và mạng Internet. Hiện nay có
rất nhiều cách hiểu khác nhau về marketing điện tử dưới góc nhìn của nhiều tác giả

khác nhau, sau đây là một số khái niệm điển hình về marketing điện tử trên thế giới.
Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing (emarketing). Philip Kotler định nghĩa “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch
về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để


5
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet”.
Joel Reedy và đồng nghiệp định nghĩa e-marketing như sau: “Marketing điện
tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử”.
Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg thì “Marketing điện tử là lĩnh vực
tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
Internet”.
Từ những cách tiếp cận với các quan điểm trên, có thể đưa ra một định nghĩa
chung cho marketing điện tử như sau: “Marketing điện tử được hiểu là các hoạt
động marketing được tiến hành thông qua việc ứng dụng các công nghệ số trong các
hoạt động thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông
qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng”.
1.1.3.

Khái niệm email marketing

Vào những năm đầu của Internet, email là tiện ích chỉ dành riêng cho những
người thuộc tróng nhóm sinh viên sử dụng địa chỉ email trường học của họ hoặc
nhân viên mà có thể sử dụng địa chỉ email doanh nghiệp. Trong khi cũng có người
có thể có được dịch vụ email cung cấp bởi nhà mạng Internet, những dịch vụ đó có
yêu cầu đặc thù là chỉ có thể kiểm tra email từ những máy tính được nhà mạng hỗ
trợ. Email lúc đó hoàn toàn không tiện lợi. Sau đó, hotmail, yahoomail, gmail ra

đời, thế là đột nhiên miễn sao có internet là có được email. Email không còn giới
hạn cho một nhóm nhỏ người nữa, email trở nên công cộng, những ai muốn giao
tiếp qua hotmail, yahoo đều có thể có được email. Và không ngạc nhiên, mọi người
yêu thích email và dẫn đến sự ra đời của email marketing.
Theo định nghĩa của Google, “Email marketing là một hình thức quảng cáo
trực tiếp trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khán giả”.
Nghĩa rộng hơn của email marketing, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ việc
gửi email với mục đích tăng cường mối quan hệ của một thương gia với khách hàng
hiện có hoặc mới để khuyến khích lòng trung thành của khách hàng nhằm thúc đẩy
việc kinh doanh lặp lại.


6
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ EMAIL MARKETING
1.2.1.

Đặc điểm của email marketing

Email marketing phù hợp với hầu hết các đối tượng có nhu cầu tiếp thị, bán
hàng, quảng bá thương hiệu, xây dựng kênh thông tin để chăm sóc khách hàng hiện
tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, quảng cáo chương trình khuyến mãi, giới
thiệu và ra mắt sản phẩm/dịch vụ mới. Để làm được điều này, email marketing có
những đặc tính sau:
- Quản lý danh sách khách hàng
- Triển khai dễ dàng các chương trình marketing
- Theo dõi thống kê chi tiết chiến dịch email marketing
- Là dạng cơ bản của truyền thông kinh doanh chuyên nghiệp
Email marketing khác với Spam. Khi bạn gửi tràn lan những email quảng cáo,
tiếp thị được gửi đến bất cứ ai, bất cứ đối tượng nào, tức là bạn đang gửi thư rác –
Spam (hay còn gọi là junk mail, bulk mail). Những người gửi thư rác thường có

được danh sách email thông qua thu nhập trên mạng, quét từ các website, mua lại
nên chất lượng danh sách email rất thấp, không đem lại kết quả. Gửi đi những email
spam như vậy sẽ huy hoại danh tiếng và thương hiệu của công ty. Điều khác biệt
duy nhất và lớn nhất giữa Spam và Email marketing là sự đồng ý của người nhận
email dành cho người gửi. Rất nhiều người vẫn nhầm lẫn rằng email marketing
chính là spam. Hàng ngày, hàng trăm nghìn công ty, tổ chức trên thế giới vẫn thực
hiện hoạt động email marketing đầy hiệu quả bởi họ sử hữu những danh sách email
đã nhận được sự đồng ý của người nhận.
Email marketing có thể được thực hiện thông qua các loại email khác nhau:
- Email giao dịch:
Email giao dịch thường được kích hoạt dựa trên hành động của khách hàng
với một công ty. Để có đủ điều kiện như các thông điệp giao dịch hoặc mối quan hệ,
mục đích chính của thông tin liên lạc phải là “để tạo điều kiện, hoàn thiện hoặc xác
nhận một giao dịch thương mại mà người nhận đã đồng ý trước đó với người gửi”.
Mục đích chính của email giao dịch là truyền đạt thông tin về hành động đã
kích hoạt nó. Tuy nhiên, do tỷ lệ mở email cao (51,3% so với 36,6% đối với bản tin
email), email giao dịch là cơ hội để thu hút khách hàng: giới thiệu hoặc mở rộng


7
mối quan hệ qua email với khách hàng hoặc người đăng ký, dự đoán và trả lời các
câu hỏi, bán sản phẩm hoặc dịch vụ.
Nhiều nhà cung cấp phần mềm bản tin email cung cấp hỗ trợ email giao dịch,
cho phép các công ty có thể bao gồm các thông điệp quảng cáo trong email giao
dịch. Ngoài ra còn có các nhà cung cấp phần mềm cung cấp các dịch vụ email
marketing chuyên biệt, bao gồm cung cấp các email giao dịch được nhắm mục tiêu
và được cá nhân hóa và chạy các chiến dịch tiếp thị cụ thể (như các chương trình
giới thiệu khách hàng)
- Email trực tiếp:
Tiếp thị trực tiếp qua email hoặc quảng cáo gián đoạn liên quan đến việc gửi

email chỉ để truyền đạt thông điệp quảng cáo (ví dụ: thông báo về phiếu mua hàng
đặc biệt hoặc danh mục sản phẩm). Các công ty thường thu thập một danh sách các
địa chỉ email của khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng để gửi thông điệp quảng
cáo trực tiếp đến hoặc họ cũng có thể thuê một danh sách các địa chỉ email từ các
công ty dịch vụ.
- Tiếp thị email di động
Tiếp thị qua email hiện phát triển lưu lượng truy cập thông qua điện thoại
thông minh và máy tính bảng. Các nhà tiếp thị đang nghiên cứu cách để thu hút sự
chú ý của người dùng, cả trong khoảng thời gian và khối lượng. Điều này là do tỷ lệ
phân phối tương đối thấp do bộ lọc được tăng cường và cũng bởi vì người dùng
nhất định có nhiều tài khoản email phục vụ nhiều mục đích. Bởi vì email được tạo
ra theo hành vi được theo dõi của người tiêu dùng nên bạn có thể chỉnh sửa tài liệu
quảng cáo theo nhu cầu của họ và đưa ra các chi tiết có liên quan cho người mua
tiềm năng. Do đó, tiếp thị qua email hiện đại được nhìn nhận thường xuyên hơn như
một chiến lược kéo chứ không phải là một chiến lược thúc đẩy.
1.2.2.

Chuỗi các quá trình email marketing

Chuỗi điển hình của một quá trình email marketing về cơ bản có thể chia
thành tám bước sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch cho chiến lược marketing
Đầu tiên là phải xác định các mục tiêu tổng thể và mục tiêu trong từng giai
đoạn phát triển của quá trình email marketing. Nếu các mục tiêu này không được
vạch ra rõ ràng và chỉ có các hoạt động theo cách làm truyền thống thì quá trình


8
email marketing sẽ không thành công. Email marketing không phải là cuộc chạy
đua nước rút, mà nó là cuộc chạy đua đường dài. Vì vậy, người làm càng cần phải

xác định chi tiết, cẩn thận các mục tiêu để có thể theo dõi một cách kỹ lưỡng nhất.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu nhóm mục tiêu
Một khi các mục tiêu tổng thể được xác định, phải sắp xếp xem mục tiêu nào
cần giải quyết ưu tiên. Do đó, địa chỉ email của các thành viên trong các nhóm mục
tiêu cần phải được thu thập hoặc thuê. Ngoài ra, việc này sẽ rất tốt khi người thực
hiện có giấy phép gửi email.
- Bước 3: Thiết lập cơ sở dữ liệu
Dữ liệu của nhóm mục tiêu như địa chỉ email hay bất cứ thông tin khác (tên,
giới tính, định dạng email mong muốn,…) phải được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu
mà qua đó sẽ cá nhân hóa các email tương ứng. Nếu yêu cầu thêm thông tin hồ sơ từ
người nhận email để có thể tùy chỉnh nội dung của email, những thông tin này cũng
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
- Bước 4: Xác định khái niệm email
Bước tiếp theo, khái niệm thực tế của sự truyền thông qua email được xác
định, đó chính là các mục tiêu chiến thuật và tần suất truyền dẫn thu được, ví dụ
như một hành động đơn lẻ, một bản tin thường kỳ hay một quá trình đa giai đoạn
- Bước 5: Sản xuất nội dung
Cho mỗi quá trình email marketing, nội dung phù hợp cho nhóm mục tiêu và
khái niệm được tạo ra bao gồm văn bản biên tập hoặc văn bản quảng quáo cùng với
email ở định dạng HTML, ngoài ảnh, đồ họa và bất kỳ yếu tố hình ảnh khác.
- Bước 6: Thiết lập email
Sau khi xác định được khái niệm và nội dung cho tin nhắn thì tiến hành thiết
lập email ví dụ như thứ tự của các văn bản được phân loại và khối văn bản tùy chọn
phải được chỉ định thêm vào quyết định mà khách hàng sẽ nhận được khối văn bản
tương ứng; cuối cùng, thêm vào đầu trang và chân trang cũng như các thông tin cho
tiêu đề email (địa chỉ người gửi, chủ đề,…)
- Bước 7: Email blast
Blast nghĩa đen là tiếng kèn, còn ở đây muốn nói là sự bùng nổ. Một email cá
nhân cho mỗi người nhận phải được biên soạn trước khi gửi. Trong quá trình soạn
thảo, định dạng email thích hợp phải được xem xét ví dụ: định dạng người nhận



9
mong muốn (văn bản, HTML, Flash, PDF), lời chào thích hợp và có thể là các khối
văn bản tùy chọn hoặc biến đổi. Email bị trả lại vì không thể gửi đi được phải được
xử lý phù hợp, tùy thuộc vào lý do không phân phối. Thiết lập một tài khoản thử
nghiệm với các nhà cung cấp chính để tìm hiểu xem email đã được gửi đúng cách
và nó có bị lọc ra như thư rác hay không.
- Bước 8: Đánh giá kết quả
Kết quả của việc gửi email chẳng hạn như tỷ lệ không gửi được hoặc email
mở, số lượng và phân phối nhấp chuột liên kết, số lượng và doanh thu của đơn đặt
hàng và doanh số bán hàng, cũng như các phản hồi khác được thu thập và phân tích.
1.2.3.

Lợi ích và hạn chế của email marketing

1.2.3.1. Lợi ích của email marketing
a. Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Email marketing sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian
Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm cho doanh nghiệp rất nhiều thời
gian trong việc gửi thư. Nếu doanh nghiệp gửi thư theo cách thông thường thì sẽ
mất khá nhiều thời gian trong việc viết thư cũng như thời gian gửi các bức thư đó.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc sàng lọc từ danh sách khách hàng của mình ra các
đối tượng cần gửi thư đến. Công việc này lấy đi rất nhiều thời gian của doanh
nghiệp, mặt khác, nếu như thực hiện công việc này không chính xác thì sẽ dẫn đến
hai khả năng xảy ra đó là để sót các khách hàng của mình hoặc lại gửi đến những
khách hàng đã mua sản phẩm và không cần tiếp thị nữa.
Trong khi đó, sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến
nhiều địa chỉ khác nhau, thời gian mà bạn tiết kiệm được là rất lớn cũng như là chi
phí cho việc gửi thư cũng thấp hơn nhiều. Như mọi người đã biết, email cho phép

gửi thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi. Đây là chức năng rất mạnh của email,
với chức năng này khi muốn gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người
cùng một lúc, chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa chỉ những người
nhận vào, sau đó nhấn nút “Send” (“Gửi”).
Hơn nữa, với email, ta có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện quản lý
danh sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự động loại
tất cả những người đã thực hiện việc mua loại hàng hóa mà doanh nghiệp muốn gửi


10
thư đi chào hàng ra khỏi danh sách. Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp
tránh khỏi những sai sót không đáng có với một chi phí rất rẻ.
- Chi phí marketing bằng email rất thấp
Chi phí marketing bằng email rất thấp nhưng lợi nhuận mà nó tạo ra lại rất
lớn. Tại sao lại như vậy? Lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể nhận thấy dễ nhất đó là
các chi phí tiết kiệm được trong khi nó không phải là nhỏ.
Đầu tiên, đó chính là chi phí mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm được từ việc cắt
giảm in ấn. In ấn tốn kém của doanh nghiệp một khoản tiền không nhỏ, nhất là nếu
doanh nghiệp thực hiện gửi thư với số lượng khách hàng lớn. Nhưng với hình thức
marketing bằng email thì doanh nghiệp không mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ
thuận tiện cho sửa chữa nếu có sai sót về nội dung. Ta chỉ cần thay đổi lại chỗ sai
sót và có thể gửi cho khách hàng ngay lập tức.
Trong kinh doanh thì việc giữ mối quan hệ với khách hàng là một việc cực kỳ
quan trọng. Mặc dù các công ty đều ý thức rõ về điều này, tuy nhiên, họ không thể
thực hiện việc này với tất cả khách hàng vì chi phí quá lớn. Nhưng marketing bằng
email đã cho phép các doanh nghiệp thực hiện được điều này. Họ có thể thực hiện
việc trao đổi thường xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng ngày hay hàng
tuần mà chi phí bỏ ra chỉ bằng một phần trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ
phải trả với cách thông thường. Như vậy, việc marketing qua email sẽ tăng cường
mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, cũng như gây được thiện cảm và sự tin

cậy của họ.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm tra tính hiệu quả của
thư chào hàng, các thông tin và các thông tin phản hồi về sản phẩm của bạn một
cách nhanh chóng với chi phí thấp và thời gian rất ngắn. Doanh nghiệp có thể điều
chỉnh hay sửa chữa chúng để có tính thuyết phục và hợp thị hiếu của khách hàng,
tạo cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn so với các sản phẩm của đối thủ và sẽ
làm cho lợi nhuận cũng như là công việc kinh doanh phát triển nhanh và bền vững
hơn.
- Email marketing đem lại những đơn đặt hàng
Việc marketing bằng email có thể đem lại cho doanh nghiệp những đơn đặt
hàng ngay sau khi gửi thư chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi
thư rất ngắn, khách hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu cầu về sản


11
phẩm đó. Có thể họ sẽ thực hiện việc đặt hàng ngay lập tức và không cần đắn đo gì.
Nếu họ vẫn chưa đặt hàng, doanh nghiệp có thể tiếp tục nhắc nhở họ… cho tới khi
nào họ mua sản phẩm của mình.
Hơn nữa, email marketing còn tạo ra việc kinh doanh lặp lại. Có gì tốt hơn so
với việc cùng một người mà mua hàng của doanh nghiệp từ lần này đến lần khác,
giới thiệu cho bạn bè và các thành viên gia đình trong quá trình đó. Sẽ tốn kém hơn
để có được một khách hàng mới và hơn nữa là để giữ chân một khách hàng hiện có
và email marketing sẽ là một vũ khí bí mật của doanh nghiệp khi nói đến việc giữ
khách hàng.
- Mang lại những phản hồi trung thực và có giá trị
Thật dễ dàng để có được thông tin phản hồi trung thực về sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp bằng cách hỏi thật đơn giản và vì email là một hình thức giao tiếp
không đối mặt, các địa chỉ email mà doanh nghiệp có sẽ được thêm trung thực hơn.
b. Lợi ích đối với khách hàng
Email là kênh giao tiếp được khách hàng sử dụng nhiều trong ngày và đã trở

thành một phần thiết yếu trong cuộc sống, trong công việc của nhiều người. Thông
qua email nhận được, khách hàng sẽ có thêm các nhận thức về thương hiệu của
doanh nghiệp cũng như các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Các sản phẩm, dịch
vụ này có thể là hàng mới của doanh nghiệp hoặc các sản phẩm, dịch vụ khuyến
mại. Khách hàng có thể nhận được sự chăm sóc, tư vấn tận tình nhất hoặc là sự giải
đáp khiếu nại từ phía doanh nghiệp thông qua email.
1.2.3.2. Hạn chế của email marketing
- Hạn chế cơ bản nhất của email marketing là khách hàng đã quá nhàm chán
và tỏ ra bực dọc với thư rác. Hầu như mọi tài khoản email của chúng ta mỗi ngày
đều tràn ngập thư rác – hiện tượng cũng tương tự như một dịch bệnh đang diễn ra
trên toàn thế giới với quy mô rộng lớn. Vì lý do đó, nhiều người rất thận trọng khi
mở email đến từ các doanh nghiệp và họ cũng rất thận trọng khi đặt niềm tin vào
những gì họ thấy trong hòm thư điện tử của mình. Có rất nhiều khách hàng chỉ cần
lướt qua tiêu đề thôi là họ đã quyết định có mở thư xem hay không, không phải thư
nào cũng phù hợp với nguyện vọng của khách hàng, hoặc họ không có thời gian,
không có nguyện vọng,… Chính vì vậy tỷ lệ mở thư 100% là không bao giờ xảy ra.


12
- Các doanh nghiệp nhỏ có thể thử dùng các mánh lới quảng cáo hay sao chép
những email người khác đã gửi đi để làm lợi cho mình. Tuy nhiên, chiến thuật
marketing hiệu quả phải dựa trên sức mạnh thực của doanh nghiệp, đem đến cho
khách hàng và khách hàng tiềm năng những gì họ thực sự mong nhận được.
- Một nhược điểm khác khiến người dùng lo ngại là email có thể có chương
trình phát tán virut hay trong các file đính kèm. Hiện nay, các máy chủ email đã
thực hiện quét virut tất cả cho các email vào ra cũng như file đính kèm, nhưng vẫn
còn rất nhiều nguy cơ chưa được phát hiện.
- Thông tin, thông điệp truyền đi khó đạt độ thích ứng, chính xác đối với nhóm
đối tượng khách hàng. Dữ liệu email nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu khi tỷ lệ “nhảy
việc”, thay đổi chỗ làm kéo theo thay đổi địa chỉ email. Ngoài ra, hộp thư bị đầy

cũng gây ra phiền toái nhất là những hộp mail có dung lượng hữu hạn, khi đó email
mới được gửi tới sẽ bị gửi trả lại gây khó chịu cho cả người gửi lẫn người nhận.
1.2.4.

Vai trò của email marketing

Email marketing thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến và ngoại tuyến cho
các nhà bán lẻ, đồng thời đem lại lợi thế cho các chuyên gia thị trường. Nó củng cố
mối quan hệ với khách hàng, tạo dựng lòng trung thành, đem lại niềm tin và nâng
cao nhận thức. Và email marketing thực hiện được tất cả các việc trên trong khi vẫn
tiết kiệm chi phí cho người gửi vì nó sử dụng công nghệ dữ liệu giúp người gửi điều
chỉnh các thông điệp tới từng cá nhân người nhận.
1.2.5.

Hiệu quả ứng dụng email marketing

- Tỷ lệ nhấp chuột (Click Through Rate – CTR)
Tỷ lệ nhấp chuột là phần trăm người nhận email nhấp chuột vào một hay nhiều
liên kết (link) chứa trong một email nhất định, có 2 loại đường dẫn link chính trong
email marketing đó là: link quảng cáo và link dẫn về website.

CTR cũng thường được sử dụng để xác định kết quả của các kiểm tra theo
công thức trên vì các bài kiểm tra này thường được thiết kế với mục đích tìm ra các
cách mới để nhận được nhiều nhấp chuột hơn trong email. Nó cho phép bạn tính
toán hiệu suất cho mỗi email bạn gửi, từ đó có thể theo dõi thay đổi CTR theo thời
gian. CTR là một thước đo rất quan trọng cần được theo dõi cho tất cả các nhà tiếp
thị qua email, vì nó cho cái nhìn sâu sắc trực tiếp về số người trong danh sách của


13

bạn đang tham gia vào nội dung và quan tâm đến việc tìm hiểu thêm về thương hiệu
hoặc đề xuất của bạn.
Tỷ lệ CTR thấp thường là do: sức thuyết phục trong nội dung email không
cao, không đủ khiến khách hàng tin tưởng; khả năng dẫn dắt hành động khách hàng
chưa đạt; cách soạn nội dung email marketing không “chạm” tới nhu cầu và mong
muốn của khách hàng. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu xem mình đang thuộc tình
huống nào và đưa ra cách khắc phục hiệu quả trong từng trường hợp.
- Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate)
Tỷ lệ chuyển đổi trong email marketing là phần trăm người nhận email nhấp
vào liên kết trong email và đã hoàn tất những yêu cầu mà người gửi mong muốn ở
trong đó, chẳng hạn như điền vào biểu mẫu dữ liệu hoặc mua sản phẩm. Nói một
cách đơn giản hơn, nó chính là tỷ lệ người đọc chuyển đổi thành lượng khách hàng
thực sự.

Bởi vì tỷ lệ chuyển đổi gắn liền với việc kêu gọi hành động khách hàng làm
theo yêu cầu trong email và những yêu cầu này gắn liền với mục tiêu tổng thể của
email marketing đã đặt ra ban đầu, chính vì vậy tỷ lệ chuyển đổi là một trong số liệu
quan trọng nhất để xác định mức độ đạt được mục tiêu. Để đo tỷ lệ chuyển đổi qua
emal, doanh nghiệp cần phải tích hợp nền tảng email và phân tích web của mình
bằng cách tạo ra các URL theo dõi duy nhất cho các liên kết email xác định nguồn
nhấp chuột đến từ một chiến dịch email cụ thể.
- Tỷ lệ email bị từ chối (Bounce Rate)
Là phần trăm tổng số email của bạn được gửi mà không thể gửi thành công
đến hộp thư của người nhận. Nó được chia làm hai loại đó là:
“Soft bounces” là kết quả của sự cố tạm thời với địa chỉ email hợp lệ, chẳng
hạn như hộp thư đến bị đầy hoặc sự cố với máy chủ của người nhận có thể giữ các
email này để gửi khi vấn đề này được giải quyết hoặc bạn có thể thử gửi lại thư điện
tử của mình tới “soft bounces”
“Hard bounces” là kết quả của một địa chỉ email không hợp lệ, bị đóng hoặc
không tồn tại, những email này sẽ không bao giờ được phân phối thành công. Bạn

nên xóa ngay các địa chỉ email bị trả lại khỏi danh sách bởi vì các nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISPs) sử dụng tỷ lệ bị trả là một trong những yếu tố chính để xác


14
định sự sao chép của người gửi email. Nếu có quá nhiều “hard bounces” thì có thể
làm cho công ty của bạn trông giống như một spammer trong mắt một ISPs.

- Liệt kê tốc độ tăng trưởng hay nói một cách khác là tỷ lệ danh sách của bạn
đang tăng lên.
Ngoài các số liệu về CTR, tỷ lệ chuyển đổi, doanh nghiệp nên nhắm đến việc
phát triển danh sách của mình để mở rộng phạm vi tiếp cận, mở rộng đối tượng và
xác định vị trí của mình như một nhà lãnh đạo tư tưởng ngành. Bên cạnh đó, có một
sự phân hủy tự nhiên của danh sách email marketing của doanh nghiệp và nó hết
hạn khoảng 22,5% mỗi năm, có nghĩa là nó quan trọng hơn bao giờ hết để chú ý đến
việc phát triển danh sách các thành viên và giữ nó ở một kích cỡ nhất định.
Tốc độ tăng trưởng danh sách

- Chia sẻ email / tỷ lệ chuyển tiếp
Chia sẻ email/tỷ lệ chuyển tiếp là phần trăm người nhận email chia sẻ nội
dung của email trên các trang mạng xã hội hoặc (và) chọn chuyển tiếp tới bạn bè.
Chia sẻ emai/ tỷ lệ chuyển tiếp

Tỷ lệ người nhận email sau đó chia sẻ/chuyển tiếp cho người khác dường như
không phải là đáng kể, nhưng nó được cho là một trong những số liệu quan trọng
nhất mà doanh nghiệp nên theo dõi. Đây là cách doanh nghiệp tạo địa chỉ liên hệ
mới. Khuyến khích người nhận truyền qua email tới những người bạn hoặc đồng
nghiệp nếu họ thấy nội dung hữu ích và bắt đầu theo dõi có bao nhiêu người mới có
thể thêm vào cơ sở dữ liệu theo cách này.
Theo dõi cẩn thận tỷ lệ chia sẻ để khám phá những loại bài viết và đề xuất nào

có xu hướng chia sẻ nhiều nhất và sử dụng thông tin chi tiết đó khi lập kế hoạch các
chiến dịch email trong tương lai.
- ROI tổng thể: lợi tức đầu tư cho chiến dịch email của bạn, hay nói một cách
khác, đó chính là tổng doanh thu chia cho tổng chi phí. Như với mọi kênh tiếp thị,
doanh nghiệp sẽ có thể xác định ROI tổng thể qua email marketing.


15
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI VỀ ỨNG DỤNG EMAIL MARKETING
1.3.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước

TMĐT nói chung tại Việt Nam hiện nay đang là bước đột phá mới cho nền
kinh tế và là hình thức kinh doanh đã khá phổ biến. Có rất nhiều công trình, luận
văn, đề tài đã nghiên cứu về các dự án ứng dụng triển khai TMĐT, hoàn thiện các
dịch vụ trong các doanh nghiệp về nhiều mảng khác nhau. Tuy nhiên vẫn chưa có
một công trình hay đề tài nghiên cứu nào đề cập nhiều và sâu sắc về việc hoàn thiện
ứng dụng email markeing trong doanh nghiệp. Dù vậy, ta vẫn có thể có cái nhìn sơ
bộ về tình hình nghiên cứu ứng dụng email marketing thông qua “Báo cáo TMĐT
2015” của Bộ Công Thương Việt Nam.
Theo đó, mức độ sẵn sàng ứng dụng TMĐT của Việt Nam về email được
thống kê như sau: số doanh nghiệp có trên 50% lao động thường xuyên sử dụng thư
điện tử cho công việc tăng từ 35% năm 2014 tăng lên 39% năm 2015; 80% doanh
nghiệp tham gia khảo sát cho biết sử dụng email để giao dịch với khách hàng và nhà
cung cấp. Việc sử dụng email cho các mục đích quảng cáo hoặc giới thiệu doanh
nghiệp và giao kết hợp đồng cũng tương đối cao, tỷ lệ tương ứng là 49% và 48%.
Tỷ lệ doanh nghiệp đặt hàng qua email đạt 70% trong năng 2015. Tỷ lệ này
cao gần gấp đôi so với tỷ lệ doanh nghiệp đặt hàng qua website (36%). Email cũng

là phương thức để nhận đơn đặt hàng mà doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn. Năm 2015,
77% doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng qua email trong khi 35% doanh nghiệp nhận
đơn đặt hàng qua website.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay cũng đã tiến hành nghiên cứu và kinh doanh về
dịch vụ email marketing như Vinahost, LinkLeads, Công ty TNHH Công nghệ và
Tư vấn Điểm Nhấn,…
1.3.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Kể từ khi Ray Tomlison gửi đi email đầu tiên, lịch sử đã mở ra một con đường
mới cho những người làm marketing. Trong suốt hơn 45 năm hình thành và phát
triển (kể từ năm 1971), email marketing được xem là một trong những hình thức có
chi phí hiệu quả nhất cho marketing trực tiếp. Phương pháp không chỉ nhanh và rẻ,
nó còn giúp cho người làm marketing có thể kiểm soát và phản ứng lại những hành
vi của khách hàng theo cách mà trước đây không thể thực hiện được.


16
Theo số liệu của Merckle, trên thế giới có hơn 3,3 tỷ tài khoản người dùng
email vào năm 2014, 247 tỷ email được gửi đi mỗi ngày. Ở đất nước Hoa Kỳ, khả
năng tiếp thị của email là vô cùng lớn, có 91% người sử dụng email ít nhất một lần
mỗi ngày. Căn bản mỗi ngày, người tiêu dùng Hoa Kỳ tương tác với khoảng 11
thương hiệu qua email, 48% khách hàng trả lời rằng họ thích giao tiếp với thương
hiệu qua email, 44% khách hàng thực hiện một lần mua hàng mỗi năm do email
quảng bá mà họ nhận được. Ngoài ra, theo Mark the Marketer, 66% khách hàng
thực hiện một hàng vi mua hàng trực tuyến là từ một thông điệp email marketing và
hơn 70% quyết định mua hàng từ di động ảnh hưởng từ các email quảng cáo, 60%
người làm tiếp thị trả lời rằng email marketing đang mang lại ROI cho tổ chức của
họ, khả năng đạt được khách hàng mới từ email cao hơn 40 lần so với Facebook và

Twitter. Một cuộc điều tra thú vị được Elie Bursztein – một blogger, khảo sát được
tiến hành trên người sử dụng Google, kết quả hơn 45,1% người dùng đánh giá tài
khoảng email là giá trị nhất đối với họ so với tài khoảng online khác.
Ngoài ra, trên thế giới đã có một số tài liệu nghiên cứu về email marketing
như:
- Nghiên cứu của Chad White (2013) – “Email Marketing rules”: hướng dẫn
từng bước về thực hiện tốt nhất để tăng cường thành công trong email marketing
thông qua 120 nguyên tắc dễ hiểu
- Nghiên cứu của Simms Jenkins (2008) – “The truth about email marketing”:
nghiên cứu này bao gồm 49 sự thật về việc marketing qua email, có hai yếu tố trong
email marketing mà người đọc khó có thể tìm thấy ở nơi khác: yếu tố thứ nhất là
thông tin cơ bản về chiến lược và tổ chức, mà khởi đầu là kiến thức về những lợi ích
email marketing mang lại cho công ty bạn và những điều bạn có thể làm để xây
dựng một khung tham chiếu đúng đắn giúp phát triển chương trình của mình; yếu
tối thứ hai là lời lý giải về các ý tưởng đằng sau những hệ thống email marketing
hiệu quả.
- Nghiên cứu của Ian Brodie (2013) – “Email persuasion”: tác giả cho thấy
các kỹ thuật làm việc qua email cho phép các chuyên gia và các doanh nghiệp nhỏ
kết nối với các khách hàng tiềm năng, xây dựng các mối quan hệ dựa trên niềm tin
và tạo ra doanh thu nhiều hơn.

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
EMAIL MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMAX


17

VIỆT NAM
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu

2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất
khi thu thập dữ liệu sơ cấp. Theo nghĩa rộng, phiếu điều tra là hàng loạt câu hỏi mà
người được hỏi cần phải trả lời. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến
đồng loạt của nhiều người về vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: các nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng và cộng tác
viên tại Công ty, một số khách hàng mua hàng và bạn bè của họ khi tới mua hàng.
- Nội dung: Tình hình marketing trực tuyến và triển khai ứng dụng email
marketing tại Công ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi thiết kế, các phiếu điều tra được gửi cho bộ
phận lãnh đạo, các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật,
kế toán. Sau khi trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại làm cơ sở cho việc
xử lý và phân tích dữ liệu của phần mềm Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao; thu thập
được những thông tin, dữ liệu sơ cấp về vấn đề cần nghiên cứu từ những người có
liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin và xử lý một cách chính xác để có
thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 40 phiếu (25 phiếu dành cho cán bộ nhân
viên của CTCP Vinamax Việt Nam và 15 phiếu dùng để phỏng vấn những người
bên ngoài Công ty).
- Số lượng phiếu điều tra thu về: 40 phiếu.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Cách thức tiến hành:
- Chủ yếu sử dụng công cụ SE (Search engine) như: Google.com

- Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các báo điện tử, báo cáo TMĐT, mạng
xã hội và một số website khác.
Mục đích: Bổ sung có chọn lọc vào cơ sở dữ liệu những thông tin, đánh giá,
phản hồi của các đối tượng ngoài công ty như khách hàng, doanh nghiệp, báo chí…,
những đánh giá tổng quan về tình hình email marketing, thống kê số liệu và kết quả
kinh doanh…


18
2.1.2.

Phương pháp phân tích dữ liệu

2.1.2.1. Phương pháp định lượng
- Sử dụng phần mềm Excel là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
- Ưu điểm: Đa năng và dễ dàng trong việc lập các bảng phân tích, bảng tổng
hợp, sử dụng các mô hình phân tích.
- Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai
xót, không nhớ cú pháp hàm.
2.1.2.2. Phương pháp định tính
- Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi từ phiếu
điều tra.
- Ưu điểm: Có thể phát hiện các chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái
nhất cho đối tượng phỏng vấn.
- Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không
tổng quát và khách quan.
2.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG EMAIL MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMAX VIỆT NAM

2.2.1.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam và tình hình

ứng dụng email marketing tại Công ty
2.2.1.1. Giới thiệu chung về CTCP Vinamax Việt Nam
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
 Trụ sở đăng ký kinh doanh: Km15, Quốc lộ 32, Lai Xá, Kim Chung, Hoài
Đức, Hà Nội
 Văn phòng giao dịch: Tầng 10 CT33 (Đối diện Keangnam) Phạm Hùng, Từ
Liên, Hà Nội
 Logo của Công ty:


19
Hình 2.1. Logo công ty
 Website: www.vinamax.com.vn
 Điện thoại: 0902 168 001 – 097 321 3224
 Email:
 Số đăng ký kinh doanh: 0103035601
 Mã số thuế: 0103596578
 Vốn điều lệ: 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu Việt Nam đồng)
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam (Vietnam Vinamax JSC) tiền thân là
Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ mới Sơn Phúc (tên viết tắt là CNNEW).
Vinamax là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp, dịch vụ Công
nghệ thông tin (CNTT). Với phương châm trở thành Công ty đi đầu trong lĩnh vực
CNTT, Vinamax đang nỗ lực hết sức mình để đem đến những sản phẩm và dịch vụ
tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất cho khách hàng.

Được thành lập từ năm 2009, sau một thời gian hoạt động, Vinamax không
những xác lập được vị thế của mình trên thị trường mà còn phát triển, mở rộng ra
trên nhiều lĩnh vực hoạt động khác. Chính bởi vậy, đến đầu năm 2012, Vinamax
quyết định đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam với mong
muốn gia tăng hơn nữa giá trị cho cộng đồng Việt thông qua việc cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện của từng người Việt.
 Cơ cấu nhân sự
Sau 8 năm hình thành và phát triển, tới nay Công ty Cổ phần Vinamax Việt
Nam có 50 thành viên


20
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam
STT

Phòng ban

Số lượng (người)

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Phòng giám đốc

Phòng kế toán
Phòng hành chính nhân sự
Phòng nghiên cứu dự án
Phòng PR – Marketing
Phòng chăm sóc khách hàng
Phòng thiết kế website
Phòng SEO
Phòng kinh doanh

1
1
2
3
10
5
3
10
15
(Nguồn: Phòng nhân sự)

 Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu công ty là ông Lê Tiến Trung (Trung Lee) – chủ tịch hội đồng quản
trị, chuyên gia hàng đầu về Google – SEO – Sem, CEO Trường đào tạo Digital
Marketing Vinamax, giảng viên thỉnh giảng trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Dưới đây là bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

HỆ THỐNG KINH

DOANH

HỆ THỐNG KỸ
THUẬT

Phòng
thiết
kế web

HỆ THỐNG HÀNH
CHÍNH

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

SEO

PR –

chăm


kinh

kế toán,

nghiên

Marketi

sóc

doanh

hành

cứu dự

ng

khách

chính

án

hàng

nhân sự

Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Vinamax
 Các lĩnh vực kinh doanh

Thị trường kinh doanh chủ yếu của Vinamax là trong nước và chủ yếu là các
doanh nghiệp, cá nhân quan tâm đến TMĐT bao gồm dịch vụ: thiết kế website,


×