Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn kê toán TMU đánh giá kết quả tài chính của công ty cổ phần TMSX hùng đại dƣơng chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble lục yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.52 KB, 60 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ đánh giá kết quả tài
chính của công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác
chế biến đá marble Lục Yên” em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của
trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Quản trị
Tài chính đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian vừa qua.
Em xin đặc biệt cảm ơn Cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo đã tận tình hướng dẫn
và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ
phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble
Lục Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh chị tại Công ty luôn
dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU........................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TÀI


CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động phân tích kết quả tài
chính của doanh nghiệp..........................................................................................4
1.1.1. Đánh giá kết quả tài chính của doanh nghiệp...............................................4
1.1.2. Ảnh hưởng của đánh giá kết quả tài chính tới hoạt động kinh doanh
tương lai của doanh nghiệp.....................................................................................4
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến hoạt động phân tích kết quả tài chính.....5
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động phân tích kết quả tài chính DN.........................5
1.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích kết quả tài chính DN..........................6
1.2.3. Mô hình phân tích kết quả tài chính (mô hình Dupont).............................11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá kết quả tài chính...............................13
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong..............................................................................14
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài..............................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TM&SX HÙNG ĐẠI DƯƠNG CHI NHÁNH NHÀ
MÁY KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ MARBLE LỤC YÊN................................20


iii
2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty..............................20
2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty................................................................21
2.2 Phân tích và đánh giá kết quả tài chính của công ty cổ phần TM&SX Hùng
Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên............23
2.2.1 Phân tích đánh giá kết quả tài chính thông qua bảng cân đối kế toán........23
2.2.2 Phân tích đánh giá kết quả tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.....................................................................................................29
2.2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty cổ phần TM&SX
Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên........35
2.2.4 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại
Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên thông qua các

tỷ số tài chính..........................................................................................................38
2.3 Những tồn tại còn bất cập trong tình hình đánh giá kết quả tài chính của
công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế
biến đá marble Lục Yên........................................................................................44
2.3.1 Về cơ cấu tài chính........................................................................................44
2.3.2 Về hoạt động kinh doanh..............................................................................44
2.3.3 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán........................................45
2.3.4 Về hiệu quả sử dụng vốn...............................................................................45
2.3.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá kết quả tài chính
của công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác
chế biến đá marble Lục Yên...................................................................................45
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN TM&SX HÙNG ĐẠI DƯƠNG CHI NHÁNH
NHÀ MÁY KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ MARBLE LỤC YÊN......................49
3.1 Định hướng phát triển của đơn vị thực tập liên quan đến vấn đề nghiên cứu
đặt ra...................................................................................................................... 49
3.2.Một số giải pháp đề xuất.................................................................................49
3.2.1.Nâng cao tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.......................................49


iv
3.2.2. Cải thiện khả năng thanh toán....................................................................50
3.2.3.Nâng cao khả năng sinh lời..........................................................................50
3.2.4.Về cơ cấu tài chính........................................................................................51
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích......................................................7
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng.........................................................................13
Bảng 1.1 Các biến quan sát....................................................................................13
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của công ty....................................................21
Bảng 2.1: Bộ máy quản lý của công ty...................................................................22
Bảng 2.2: Phân tích sự biến động về vốn.............................................................23
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động về nguồn vốn...................................................24
Bảng 2.4: Phân tích tình hình vốn kinh doanh....................................................25
Bảng 2.5: Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh.........................................27
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................29
Bảng 2.7:Phân tích tình hình doanh thu...............................................................30
Bảng 2.8: Phân tích tình hình chi phí..................................................................31
Bảng 2.9: Phân tích tình hình lợi nhuận...............................................................33
Bảng 2.10: Các khoản phải thu các khoản phải trả của công ty..........................35
Biểu đồ 2.1: Các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty....................36
Bảng 2.11: các tỷ số về kết cấu tài chính...............................................................38
Bảng 2.12: Các tỷ số hiệu suất sử dụng vốn..........................................................39
Bảng 2.13: Thể hiện các tỷ số về khả năng sinh lợi..............................................41
Bảng 2.14: Thể hiện đánh giá các tỷ số tài chính.................................................43
Hình 2.1: Tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới đánh giá kết quả tài chính. .48


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Từ viết tắt
VCSH
DN
TSCĐ
TB
DTT
STT
GVTB
HTK
CP
HĐKD
TSNH
TSDH
KNTT
LNST

LSTT
VKD
ĐVT

Nghĩa của từ
Vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Trung bình
Doanh thu thuần
Số thứ tự
Giá vốn trung bình
Chi phí
Hoạt động kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh
Đơn vị tính


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng trên
một sân chơi chung. Mạnh "thắng", yếu "thua" đó là quy luật tất yếu của kinh tế
nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Sự đào thải khắc nghiệt ấy đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng từng bước đi từng yếu tố ảnh

hưởng sức cạnh tranh của mình trong đó vấn đề "tài chính" là vấn đề hàng đầu.
Như chúng ta đã biết "tài chính" quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự
duy vong của doanh nghiệp. Do đó cần thiết để tìm hiểu và phân tích để phát huy
những mặt mạnh trong công tác tài chính đông thời phát hiện kịp thời những mặt
yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương chi
nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên thấy rằng các khoản phải thu
của công ty tuy đã giảm qua các năm nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể và vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty. Khi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh,
bán được nhiều hàng hơn, doanh thu bán hàng ngày càng tăng sẽ đồng nghĩa với tỷ
lệ nợ chịu ngày càng tăng. Do công ty đang thực hiện việc nới lỏng chính sách tín
dụng, điều này sẽ làm mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Tuy nhiên công ty lại
phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn như không thu hồi được nợ, tác động của tỷ
giá, lãi suất. Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương
chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên, em nhận thấy rằng vấn đề
tồn tại lớn nhất trong công tác đánh giá kết quả tài chính . Lượng vốn bị chiếm dụng
và tồn đọng còn cao. Chi phí bỏ ra nhiều nhưng lợi nhuận mang lại chưa thực sự tốt.
Kết hợp với những kiến thức đã học tại nhà trường em nhận thấy đây là một đề tài
phù hợp với các kiến thức và chuyên ngành em đã được đào tạo tại nhà trường, phù
hợp với yêu cầu về khóa luận tốt nghiệp Đại học. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: "
Đánh giá kết quả tài chính của công ty cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương chi
nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên".


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát các vấn đề lý thuyết có liên quan đến đánh giá kết quả tài chính
của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kết quả tài chính của công ty phần TM&SX
Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục Yên.

- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hoạt động đánh giá kết quả tài
chính của công ty phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế
biến đá marble Lục Yên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: đánh giá kết quả tài chính của doanh
nghiệp
+ Phạm vi nghiên cứu: đề tài thực hiện nghiên cứu thu thập số liệu tại công ty
cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble
Lục Yên trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu:
Theo đề tài thực hiện kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng theo đó.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách phân tích thực trạng đánh giá kết quả tài chính của công ty qua việc thu thập
các thông tin bằng phiếu điều tra trắc nghiệm, kết hợp phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia, cán bộ công nhân viên trong công ty để tìm hiểu xu hướng đưa ra bộ
câu hỏi xã hội học liên quan đến nhân tố ảnh hưởng của đánh giá kết quả tài chính
doanh nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa vào thu thập các số liệu nội bộ từ
báo cáo tài chính của công ty cung cấp trong 3 năm 2014 - 2016, đề tài sử dụng mô
hình phát hiện nhân tố ảnh hưởng được xử lý bằng phần mềm SPSS20 để xác định
hàm hồi quy chỉ ra các yếu tố tác động đối với vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra các
giải pháp có tính khách quan.


3
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục viết tắt, Các Danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ,Lời nói đầu, Kết luận, Phục lục và Danh mục tài liệu tham khảo. Kết

cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về phân tích kết quả tài chính của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng đánh giá kết quả tài chính của công ty cổ phần
TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble Lục
Yên
Chương III: Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính đối với công ty cổ
phần TM&SX Hùng Đại Dương chi nhánh nhà máy khai thác chế biến đá marble
Lục Yên.


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động phân tích kết quả
tài chính của doanh nghiệp
1.1.1. Đánh giá kết quả tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý cho phù hợp 1. Việc phân tích tài
chính có thể được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau như doanh nghiệp, các tổ chức
tài chính… Đối với doanh nghiệp việc phân tích tài chính nhằm nhận dạng các biểu
hiện không lành mạnh trong vấn đề tài chính có thể ảnh hưởng đến tương lai phát
triển để có chính sách và các giải pháp thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
doanh nghiệp. Ngược lại các tổ chức tài chính tiến hành phân tích tài chính của một
doanh nghiệp nhằm tìm hiểu tiềm năng đầu tư khả năng sinh lời và đòn bẩy cân nợ
của doanh nghiệp đó, làm cơ sở cho việc ra quyêt định tài trợ…
Việc phân tích tài chính doanh ngiệp được thực hiện dựa vào nhiều nguồn
thông tin khác nhau như: thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý,
trong đó thông tin từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.2
1.1.2. Ảnh hưởng của đánh giá kết quả tài chính tới hoạt động kinh doanh
tương lai của doanh nghiệp
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm khác
nhau. sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Sự khác biệt về hình thức

1
2

[1] Nguyễn Thị Phương Liên (2013), Giáo trình quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, trang 201-202
[2] Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản thống kê, Đại học Thương mại


5
pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý
phải đưa ra rất nhiều các quyết định khác nhau như: quyết định đầu tư, quyết định
về mặt hàng, về trang thiết bị, về nhân sự, về chi phí, về giá bán, về tổ chức huy
động và sử dụng vốn... Các quyết định của các nhà quản lý có ý nghĩa rất quan
trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đặc biệt là các quyết định quản trị tài chính doanh
nghiệp, hầu hết các quyết định khác đều dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá
về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Nói một cách khác, tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, và ngược lại tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ có tác động

thúc đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có được cái
nhìn chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốt hay xấu, xác
định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nhờ có những thông tin thu thập được, các đối tượng sử
dụng thông tin sẽ có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định đúng
đắn, phù hợp với mục tiêu của mình
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến hoạt động phân tích kết quả tài
chính
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động phân tích kết quả tài chính DN
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác


6
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh
nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết
thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của
những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình
phát triển doanh nghiệp trong tương lai.

Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá
khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt
yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích kết quả tài chính DN
Phân tích các chỉ số tài chính giúp chúng ta thấy rõ hơn bản chất vàkhuynh
hướng tài chính của doanh nghiệp các chỉ tiêu dùng trong phân tích tai chính là
bảng cân đối kết toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Sau đây là các nhóm chỉ số tài
chínhchủ yếu được sử dụng:


7
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích

STT Chỉ tiêu
1
Hệ số nợ

Công thức
Hệ số nợ =
defined.

2

Hệ tự chủ
tài chính

Hệ số VCSH =


3

Tỷ suất
đầu tư

Error! Bookmark not

Tỷ suất đầu tư =TSCĐ ròng/Tổng tài
sản

Ý nghĩa
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số
nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp
thì món nợ của họ càng được
đảm bảo thanh toán trong
trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa
là chủ doanh nghiệp chỉ góp
một phần vốn nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro trong kinh doanh
chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.
Và như vậy chứng tỏ khả năng
độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp là kém.
Hệ số tự chủ tài chính là một
chỉ tiêu tài chính đo lường sự
góp vốn chủ sở hữu trong tổng
số vốn hiện có của doanh
nghiệp.

Hệ số tự chủ tài chính cho thấy
mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với nguồn vốn kinh
doanh riêng có của mình. Hệ số
tự chủ tài chính càng lớn càng
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
vốn tự có, tính độc lập cao với
các chủ nợ. Do đó, không bị
ràng buộc hoặc chịu sức ép từ
các khoản vay
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài
sản cố định (giá trị còn lại) với
tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất này càng cao càng thể
hiện mức độ quan trọng của tài
sản cố định trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp, phản ánh
tình hình trang bị cơ sở vật chất
kĩ thuật, năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài
cũng như khả năng cạnh tranh


8
trên thị trường của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất
này tốt hay xấu còn tùy thuộc
vào ngành kinh doanh của từng
doanh nghiệp trong một thời

gian cụ thể.
4

Tỷ số hàng
tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày tồn kho =

Để đánh giá hiệu quả quản lý
tồn kho của công ty chúng ta có
thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn
kho. Tỷ số này có thể đo lường
bằng chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho trong một năm
hoặc số ngày tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
càng cao thì thời gian luân
chuyển một vòng càng ngắn,
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
khả năng giải phóng hàng tồn
kho, tăng khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, với số vòng quá cao
sẽ thể hiện sự trục trặc trong
khâu cung cấp hàng hóa, dự trữ
không kịp cung ứng kịp thời
cho khách hàng, gây mất uy tín
doanh nghiệp.

5


Kỳ thu tiền
bình quân

Kỳ thu tiền TB =

Tỷ số này dùng để đo lường
hiệu quả và chất lượng quản lý
khoản phải thu. Nó cho biết
bình quân khoản phải thu mất
bao nhiêu ngày.
Hệ số trên về nguyên tắc càng
thấp càng tốt, tuy nhiên phải
căn cứ vào chiến lược kinh
doanh, phương thức thanh toán,
tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.

6

Vòng quay
tổng tài
sản

Vòng quay tổng tài sản hay toàn bộ vốn
trong kỳ = DTT trong kỳ / VTK bình
quân (hay tổng tài sản)

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản nói chung mà

không có phân biệt đó là tài sản


9
lưu động hay tài sản cố định.
Hệ số trên về nguyên tắc càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao
7

Hệ số khả
năng thanh
toán hiện
thời

8

Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh

9

Hệ số khả
năng thanh
toán tức

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Hệ số này còn được gọi là hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn

Hệ số này phản ánh khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn
hạn, vì thế hệ số này cũng thể
hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của
DN
Để đánh giá hệ số này cần dựa
vào hệ số trung bình của các
DN cùng ngành.
Thông thường khi hệ số này
thấp ( nhỏ hơn 1 ) thể hiện khả
năng trả nợ của DN là yếu và
cũng là dấu hiệu báo trước
những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà DN cũng có thể gặp
phải trong việc trả nợ. Hệ số
này cao cho thấy DN có khả
năng cao trong việc sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến
hạn . tuy nhiên trong 1 số
trường hợp hệ số này quá cao
cũng chưa chắc đã phản ánh
năng lực thanh toán của DN là
tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Là 1 chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ
hơn khả năng thanh toán của
DN. Hệ số này cho biết khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn

của DN mà không cần phải
thanh lý khẩn cấp HTK
Hệ số KNTT tức thời =

Để đánh giá sát hơn nữa khả
năng thanh toán của DN còn có
thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh


10
thời

10

Hệ số khả
năng thanh
toán lãi
vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

11

Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
(ROS)
Tỷ suất
sinh lời
kinh tế của

tài sản
(BEP)

Tỷ suất LNST trên doanh thu =

12

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =

toán tức thời, còn có thể gọi là
hệ số vốn bằng tiền
Hệ số này đặc biệt hữu ích để
đánh giá khả năng thanh toán
của 1 DN trong giai đoạn nền
kinh tế khủng hoảng thì HTK
không tiêu thụ được và nhiều
khoản niwj phải thu gặp khó
khăn trong khâu thu hồi
Hệ số này cho biết khả năng
thanh toán lãi tiền vay của DN
và cũng phản ánh mức độ rủi ro
có thể gặp của chủ nợ
Hệ số này được tính toán dựa
vào số liệu của báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và phản
ánh mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ. Chỉ
tiêu này là 1 trong những chỉ
tiêu được các ngân hàng rất
quan tâm khi thẩm định vay

vốn của KH do đó chỉ tiêu này
ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng
tín nhiệm và do đó ảnh hưởng
đến lãi suất vay vốn của DN

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài
sản còn được gọi là tỷ suất lợi
nhuận trước lãi vay và thuế trên
VKD ( BEP). Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng sinh lời của tài
sản hay VKD không tính đến
ảnh hưởng của nguồn gốc của
VKD và thuế thu nhập DN
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn
trong việc xem xét mối quan hệ
với lãi suất vay vốn để đánh giá
việc sử dụng vốn vay có tác
động tích cực hay tiêu cực với
khả năng sinh lời của VCSH


11

13

Tỷ suất lợi
nhuận ròng
trên tổng
tài sản
(ROA)


Tỷ suất LNST trên VKD ( ROA ) =

14

Tỷ suất lợi
nhuận ròng
trên vốn
chủ sở hữu
(ROE)

Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của công ty.
Công thức xác định tỷ số này
bằng cách lấy lợi nhuận ròng
sau thuế chia cho tổng giá trị tài
sản:
Mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng
cho các chủ nhân của doanh
nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu để đánh giá mục tiêu đó và
cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu tham gia vào kinh doanh
tạo ra mấy đồng lợi nhuận

thuần.
Sau khi tính toán các chỉ số như
đã trình bày ở trên ta tiến hành
so sánh các chỉ số của các năm
với nhau và so sánh qua nhiều
năm có thể vẽ đồ thị để thấy xu
hướng chung

1.2.3. Mô hình phân tích kết quả tài chính (mô hình Dupont)
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng
ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là
hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của


12
tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận
trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
– Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ

nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.


13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá kết quả tài chính
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng

Nhân tố môi trường
bên trong

Nhân
sự

Tài
chính

Cơ Cấu
tổ chức
hợp lý


Văn
hóa tổ
chức

Nhân tố môi
trường bên ngoài

Kết quả

Công
nghệ

Môi
trường
kinh tế

Môi
trường
tự
nhiên

Môi
trường
pháp
luật

Bảng 1.1 Các biến quan sát

Mã biến
Nhân sự

NS1
NS2

Nội dung

Chất lượng nguồn nhân lực tổ chức
Lao động có đáp ứng được mục đích sản xuất
của DN
NS3
Chính sách đãi ngộ hợp lý
Cơ cấu tổ chức hợp lý
CC1
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận từng
cá nhân
CC2
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học
CC3
Đảm bảo hoạt động hiệu quả
Tài chính
TC1
Nguồn vốn và khả năng huy động vốn
TC2
Tình hình phân bổ và sử dụng vốn
TC3
Kiểm soát các chi phí
Văn hóa tổ chức
VH1
Phù hợp với chuẩn mực, giá trị truyền thống
VH2
Văn hóa tổ chức gắn kết, vững mạnh

VH3
Văn hóa tổ chức mang nét riêng, độc đáo của tổ
chức
Công nghệ

Dự báo ảnh hưởng xu hướng
+

+

+

+

-


14
CN1
Khả năng tiếp cận công nghệ mới
CN2
Khả năng đầu tư vào công nghệ mới
CN3
Khả năng sử dụng và khai thác công nghệ mới
Môi trường kinh tế
KT1
Ảnh hưởng từ các đối thủ cạnh tranh
KT2
Tình hình lạm phát
KT3

Tiền lương và thu nhập
Môi trường tự nhiên
TN1
Khí hậu có ảnh hưởng tới việc vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa.
TN2
Các mùa trong năm có ảnh hưởng tới việc cung
ứng hàng hóa
TN3
Các mùa trong năm có ảnh hưởng tới việc sản
xuất hàng hóa
Môi trường pháp luật
PL1
Mối quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức
chính phủ
PL2
Sự nhạy bén trong việc nắm bắt các quan điểm ,
quy định, ưu tiên , những chương trình chi tiêu
của chính phủ.
PL3
Việc tuân thủ những chính sách ,thuế, tiền tệ và
các chương trình chi tiêu
Kết quả
KQ1
Sự ổn định trong hoạt động tài chính của công ty
KQ2
Đánh giá kết quả tài chính giúp nâng cao hiệu
quả
KQ3
Đánh giá kết quả tài chính giảm chi phí đáng kể

cho hoạt động quản lý
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong

-

-

+

+

a. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
• Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người
vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngoài ban
giám đốc còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
quyết định phương hướng kinh doanh của công ty.


15
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm
và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại
cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng
tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp

Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản
lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng
lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý
làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết
của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển
và trưởng thành của doanh nghiệp.
• Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ
là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay
nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao
động sẽ tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh
nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say
và tinh thần lao động tập thể.
b. Nguồn lực vật chất và tài chính
• Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu
tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài
chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang
thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức
mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.


16
• Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.

Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị
và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một
doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ
là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện dễ
dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại
hiệu quả cao.
• Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành
một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh
toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm
cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng
lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.


17
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng
nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước
mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi
đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước
và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh
tranh nước ngoài.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài
sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra
lạm phát rất lớn.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của
nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với
doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác
b. Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã
hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài
chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế
độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động... Các nhân tố này đều ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Các nhân tố về khoa học công nghệ


18

Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố
cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công
nghệ hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng
hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành
sản phẩm giảm.
d. Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng
có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ
hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố
thuộc về văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp
với từng khu vực khác nhau.
e. Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao
gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục
vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
f. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường,
quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách
hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản
phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh
nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào

tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản


19
phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của
khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi
thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh
nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
g. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành.
Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh
nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của
từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc
cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
h. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang
trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây
khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty có
khả năng cung cấp.
- Loại vật tư mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
nhất của doanh nghiệp.
Từ các yếu tố trên thì nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản
phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh nghiệp bị mất dần thị trường, lợi
nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu, các nhà cung ứng tới doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa

chọn nguồn cung ứng chính, có uy tín cao đồng thời nghiên cứu để tìm ra nguồn
nguyên vật liệu thay thế.


×