Câu 1. Làm rõ tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế và cơ sở khách
quan của việc hình thành quan hệ kinh tế quốc tế?
Quan hệ kinh tế đối ngoại là những mối quan hệ về kinh tế, thương
mại, KH&CN, hợp tác về đầu tư, tín dụng… của một nền KT hoặc một chủ
thể kinh doanh quốc tế với bên ngoài (có quốc tịch khác).
QHKTQT là tổng thể các mối quan hệ KTĐNg của các nền kinh tế xét
trên phạm vi toàn thế giới. Thực chất là QHKT hình thành giữa các chủ thể
KTQT trong tiến trình di chuyển quốc tế các yếu tố và các nguồn lực của quá
trình tái sản xuất ra của cải vật chất trên bình diện toàn cầu.
Tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế:
QHKTQT là mối quan hệ thỏa thuận, tự nguyện giữa các quốc gia độc
lập, các tổ chức kinh tế có tổ chức pháp nhân. Nó chỉ có thể phát triển trên cơ
sở giữ vũng chủ quyền, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi cùng các
bên tham gia.
QHKTQT bị điều tiết bởi các quy luật kinh tế là các quy luật của kinh tế
thị trường, vì vậy một mặt cần vận dụng và tôn trọng tính khách quan của các
quy luật, mặt khác cũng cần có sự tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi.
QHKTQT chịu sự tác động của các hệ thống quản lý khác nhau, của các
chính sách, luật pháp, thể chế của từng quốc gia cũng như điều ước quốc tế, vì
vậy cần có sự am hiểm tường tận pháp luật để có thể vận dụng phù hợp, từng
bước nâng cao sự tương thích giữa luật pháp từng nước và thông lệ quốc tế.
QHKTQT được vận hành gắn liền với sự vận động của các loại đồng
tiền, sự vận động của quan hệ tiền tệ quốc tế vừa là một phương tiện thúc đẩy
các quan hệ kinh tế quốc tế vừa chính là một bộ phận quan trọng của các
QHKTQT.
Các khoản cách về mặt không gian địa lý tác động trực tiếp đến quá trình
hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, vì nó liên quan đến thời
gian, chi phí vận tải…Do đó cần chú ý đến vị trí địa lý, khoản cách không gian
khi thiết lập một bang giao kinh tế với đối tác nước ngoài.
Cơ sở khách quan của việc hình thành quan hệ kinh tế quốc tế:
Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia như đất đai, khí
hậu, khoán sản, đưa đến tình trạng mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong sản xuất
một số sản phẩm nào đó và họ phải trao đổi với nhau nhằm cân bằng giữa phần
dư về loại sản phẩm này với sự thiếu hụt về phần sản phẩm khác.
Do sự phát triển không đều về kinh tế, kỹ thuật giữa các quốc gia đưa
đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa họ (về vốn, trình độ kỹ thuật,
bí quyết công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lý) vi thế các quốc gia phải
mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế các nhân tố trên, đó chính là trao đổi quốc tế
1
về vốn; sức lao động; công nghệ...., đối tượng tham gia trao đổi ngày càng được
mở rộng nhiều hơn.
Phân công lao động vượt ra khỏi phạm vi quốc gia khiến cho chuyên môn
hóa sản xuất và hợp tác sản xuất, hợp tác kinh tế trở thành tất yếu để tạo ra
một sự phân công hợp tác tối ưu và quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất.
Do sự gia tăng và đa dạng hóa trong nhu cầu tiêu dùng của mỗi quốc gia
tăng lên nhanh chống khiến cho trao đổi quốc tế trở nên cần thiết nhằm đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất và đời sống.
___________________________
2
Câu 2: Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp
nước ngoài và chỉ ra tác động của đầu tư quốc tế đối với đối với các bên
đầu tư, nhận đầu tư?
* Đầu tư quốc tế là một hình thức của QHKTQT trong đó diễn ra sự di
chuyển các phương tiện đầu tư giữa các chủ thể của nền kinh tế thế giới
nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận và đạt các mục tiêu
KTXH khác. Xét trên góc độ quan hệ sở hữu và quản lý, đầu tư QT được chia
thành FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) và FII(đầu tư gián tiếp nước ngoài)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức di chuyển vốn quốc tế mà
trong đó nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản đầu tư vào nước khác và trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn, tài sản đó, trong một thời gian khá
dài (Tại Việt Nam, khái niệm này được ghi trong điều 1 khoản 1 của Luật Đầu
tư 2005)
Đặc điểm chung của FDI:
+ Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn thuộc về
nhà đầu tư nước ngoài. Để dành được quyền kiểm soát, bên đầu tư phải nắm
giữ 100% vốn hoặc góp 1 số vốn tối thiểu theo luật pháp từng nước; Bên đầu
tư phải góp 1 số vốn tối thiểu theo luật pháp từng nước;
+ Quyền điều hành, quản lý phụ thuộc vào mức góp vốn của các bên
trong tổng số vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn càng cao thì quyền của chủ đầu tư
trong việc quyết định về các vấn đề liên quan đến chiến lược của doanh nghiệp
càng lớn;
+ Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng như rủi ro, thua lỗ được phân
đều theo ỷ lệ góp vốn, sau khi trừ đi phần thuế phải nộp cho nước chủ nhà và
các chi phí khác.
Ưu, nhược điểm của FDI dưới góc độ của nhà đầu tư:
Ưu điểm: Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; có nhiều cơ hội chiếm
lĩnh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; có cơ hội khai thac nguồn nguyên
liệu và nhân công giá rẻ, vượt qua các rào cản thương mại và có được ưu đãi
của Chính phủ nước nhận đầu tư, lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý để trốn
thuế chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
3
+ Nhược điểm: vì nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về dự án đầu tư
nên do đó cũng chịu rủi ro cao hơn; việc thu hồi, chuyển nhượng vốn cũng khó
khăn hơn so với đầu tư gián tiếp.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài: Là hình thức ĐTQT trong đó các chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư vốn nhưng không tham gia trực tiếp vào việc điều hành
quản lý vốn tại nơi nhận đầu tư, đối tượng nhận đầu tư sẽ sử dụng vốn đó
kinh doanh và trả lãi suất hoặc cổ tức cho chủ sở hữu vốn (nhà đầu tư).
Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài (PFI)
Trong hình thức đầu tư này, quyền sở hữu vốn tách khỏi sủ dụng vốn,
quyền sở hữu trong tay nhà đầu tư, quyền sử dụng trong tay người nhận đầu tư.
Chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa, trong khoảng
từ dưới 10% đến dưới 30% vốn pháp định, tuỳ vào luật đầu tư của từng nước
quy định, với số vốn này nhà đầu tư không có quyền điều hành dự án.
Nước nhận đầu tư hoàn toàn chủ động quản lý và điều hành dự án. Điều
này vừa giúp các nước nhận đầu tư thuận lợi trong quản lý nhưng cũng bị hạn chế
việc tiếp cận công nghệ cao, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của
nước ngoài.
Thu nhập của nhà đầu tư dưới các hình thức cổ tức hoặc lãi suất không
làm theo biểu quyết, điều kiện đi kèm.
Vốn đầu tư gián tiếp là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên nếu quản lý không tốt, thì nguồn vốn này sẽ trở thành nợ
nước ngoài, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Sự thoái vốn đồng
loạt của nhà đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến trạng thái hụt hẫng đầu tư, dẫn đến
suy thoái kinh tế.
Ưu & Nhược điểm:
+ Ưu điểm: Là hình thức đầu tư có độ rủi ro thấp do các nhà đầu tư không phải
chịu thiệt hại khi sự cố kinh doanh xảy ra;ngoài ra sự rủi ro cũng có thể giảm
thiểu hoặc không nhờ có nhờ vào việc thu hồi vốn và chuyển nhượng vốn dễ
dàng, nhanh chóng, đặc biệt với đầu tư chứng khoán.
+ Nhược điểm: Đối với chủ đầu tư thì thường bị khống chế về mức vốn đóng
góp và do không trực tiếp quản lý nên lợi nhuận thấp. Với nước nhận đầu tư thì
nguồn vốn FI I dễ trở thành gánh nặng nợ nước ngoài, rơi vào khủng hoảng nếu
nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt tháo vốn.
* Tác động của đầu tư quốc tế đối với đối với các bên đầu tư, nhận
đầu tư:
Đối với bên đầu tư:
+ Tác động tích cực:
4
Tăng hiệu quả nguồn vốn dư thừa tương đối; mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm và nguồn cung ứng nguyên vật liệu; khắc phục tình trạng lão hóa
sản phẩm bằng con đường thương mại hóa sản phẩm công nghệ để từ đó kích
thích R&D để đón đầu công nghệ.
Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện
thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được môi trường đầu tư
thuận lợi hơn.
Là biện pháp để vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị
trường, tận dụng triệt để những ưu ái của nước nhận đầu tư.
Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng
cường vị thế của họ trên thị trường thế giới.
Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào với chi phí thấp hơn so với đầu tư
trong nước.
+ Tác động tiêu cực:
Nếu chiến lược, chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không
muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra kinh doanh nước ngoài, do đó quốc
gia có nguy cơ tụt hậu.
Giảm việc làm ở nước chủ đầu tư.
Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển
giao công nghệ.
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu
tư…
* Đối với bên nhận đầu tư:
+ Tác động tích cực:
+ Vốn ĐTQT là nguồn bổ sung quan trọng trong vốn đầu tư để XD và
phát triển, thúc đẩy CNH, tăng trưởng KT,
+ Thúc đẩy ngoại thương, tạo ra nhiều cơ hội để nước nhận ĐTQT tham
gia vào phân công LĐ quốc tế,
+ Tạo ĐK để các nước này đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thể chế KT.
+ Tạo thêm việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng; nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước…
Học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận
công nghệ hiện đại từ nước chủ đầu tư.
Tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả.
Giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm
hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
5
Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn và giải
quyết các vấn đề xã hội.
+ Tác động tiêu cực:
Các doanh nghiệp của nước nhận đầu tư sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh
lớn hơn, dễ dẫn đến sự lệ thuộc vào đối tác bên ngoài về kinh tế, kỹ thuật.
Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi
trường.
Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa
các tầng lớp dân cư.
+ Dễ gây ra ảo tưởng về mô hình tăng trưởng hoặc trạng thái tăng trưởng
không bền vững vì lệ thuộc vào bên ngoài.
Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật.
__________________________
Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tác động của FDI đến nước nhận đầu tư. Liên hệ với tình hình
thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam từ khi đổi mới đến nay?
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI).
1. Khái niệm về FDI.
Khái niệm của IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu
tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
2. Các đặc điểm của FDI
Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hang
đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát
triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một
hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI
vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh
tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu
tư.
6
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để
dành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật
các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này.
Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ
quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng
được phân chia dựa vào tỉ lệ này.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh
chứ không phải lợi tức.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh
vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công
nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận
đầu tư.
Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
II. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
1. Các tác động tích cực của FDI
Tác động lớn nhất của FDI là tăng nguồn vốn cho nền kinh tế, tăng tích
lũy cho nền kinh tế và bù đắp lỗ hổng ngoại tệ.
FDI là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ở các nước đang phát triển,
đưa lại luồng siinh khí mới cho các nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam,
Trung Quốc.
FDI còn có thể kéo theo đầu tư trong nước, góp phần quan trọng vào
việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
FDI tạo điều kiện cho nước sở tại tiếp thu kỹ thuật công nghệ, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến.
FDI giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm cho nước
nhận đầu tư.
7
FDI giúp các nước đang phát triển mở rộng thị trường, thúc đẩy XNK và
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các tác động tiêu cực của FDI
a) Chuyển giao công nghệ.
Nước tiếp nhận đầu tư có thể sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp.
Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu
và máy móc thiết bị cũ. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt
hại cho các
nước nhận đầu tư như là.
Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do
đó nước nhận đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các
doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng
chế phải bảo vệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công
nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu
môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường
không hữu hiệu.
Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các
nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
b) Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên
quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của
nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ
hàng hóa của các công ty xuyên quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng
góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện
chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua
các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngoài để chúng ta có thể
tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ
nước này sang nước khác.
Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ
thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Nhưng
vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp
nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có
ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài mà nhanh chóng
8
phát triển công nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị
trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và
triển khai trong nước thì sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa
quốc gia.
c) Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp.
Chi phí của việc thu hút FDI:
Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà
đầu tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần
lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất,
nhà xưởng và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư
trong nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan....
Và như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà
nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho
các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tưt hường tính giá cao cho các nguyên vật
liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư.
Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư chẳng hạn như trốn
được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó
hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thịtrường. Ngược
lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải
mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên
việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát,
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó còn
nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.
Sản xuất hàng hóa không thích hợp: Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản
xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi
khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe con người và gây ô nhiễm môi
trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga
thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng v.v.
III. LIÊN HỆ VỚI TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI Ở
VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY.
Trong bối cảnh phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế thế
giới, cũng như những khó khăn nội tại ở trong nước, trước tình hình đó, Chính
phủ đã ban hành những biện pháp mạnh mẽ, kịp thời nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, kiềm chế lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh…để thu hút
đầu tư nước ngoài. Với phương châm của chúng ta là thực hiện đa dạng hóa, đa
9
phương hóa hợp tác đầu tư nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tôn
trọng lẫn nhau.
Bằng biện pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Nhờ đó, hơn 25 năm qua, khu vực kinh tế FDI ngày càng phát huy vai trò quan
trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam. 25 năm thu hút 211 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài.
Theo Báo cáo Tổng kết 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam (kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987) của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, tính đến hết tháng 2/2013, Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần
211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD.
Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua
các năm và đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ USD cho thu
ngân sách giai đoạn 2001 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho thu
ngân sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách.
Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được thể
hiện rõ nét qua các thời kỳ. Từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm 24,32% tổng vốn
đầu tư xã hội giai đoạn 19912000 đã tăng lên 69,47 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng
vốn đầu tư xã hội giai đoạn 20012011. Tỷ trọng khu vực đầu tư nước ngoài
trong cơ cấu kinh tế giai đoạn 20002011 tăng 5,4%.
Khu vực này đã tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 34 triệu
lao động gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao
động, góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ cả về máy móc, thiết bị,
tri thức và kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà
nước; đổi mới thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây
dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa của Việt Nam. Trong khu vực công
nghiệp và xây dựng, tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước ngoài bình
quân đạt 18% năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông
lâm ngư nghiệp, đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu… Trong
dịch vụ, đầu tư nước ngoài đã tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng cao
như viễn thông, du lịch quốc tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…
10
Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu. Chủ
trương khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu đã tạo thuận lợi
cho Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu. Qua đó, giúp Việt Nam
từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Cụ thể, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI mới chỉ đạt 45,2%
tổng kim ngạch, kể cả dầu thô. Thế nhưng, từ 2003, xuất khẩu của khu vực này
đã bắt đầu vượt khu vực doanh nghiệp trong nước và dần trở thành nhân tố
chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2012.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp,
tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo.
Cũng nhờ có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở rộng thị
trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất
khẩu, đưa Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Khu vực FDI còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập
siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng
cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất, thay vì phải nhập khẩu như trước
đây.
Tóm lại nguyên nhân chủ yếu khiến môi trường đầu tư VN giảm thu hút
đầu tư nước ngoài là do giá đầu vào như nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu còn
cao, chi phí cơ sở hạ tầng như cước viễn thông quốc tế, tiền thuê đất, chi phí
lưu thông hàng hóa cao, thuế thu nhập của người nước ngoài cao nhất tại khu
vực ASEAN. Ngoài ra môi trường đầu tư VN thiếu hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, không nhất quán và không minh bạch .
**** Đề xuất ý kiến về thu hút, sử dụng nguồn FDI trong tương lai.
+Thứ nhất, Định hướng chung để thu hút FDI có hiệu quả nhất phải tạo
bước chuyển biến mạnh về thu hút FDI theo số lượng sang chọn lọc các dự án
có chất lượng, công nghệ cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có sức cạnh
tranh cao và phù hợp với định hướng tái cấu trúc nền kinh tế của từng vùng,
từng ngành và quốc gia.
+Thứ hai, đặc biệt quan tâm thu hút các dự án quy mô lớn, sảm phẩm
cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia
hàng đầu thế giới, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, các doanh
nghiệp hỗ trợ.
11
+ Thứ ba, quy hoạch thu hút theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi
thế của từng vùng để phát huy hiệu quả đầu tư của từng địa phương, từng
vùng và phù hợp tổng thể lợi ích quốc gia.
+ Thứ tư, chuyển dần thu hút FDI với lợi thế giá nhân công rẻ sang cạnh
tranh bằng nguồn lực chất lượng cao.
+Thứ 5, chính sách đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới cũng cần chú
trọng ngay từ đầu công tác vận động xúc tiến đầu tư theo hướng:Đổi mới nội
dung, phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một chương trình chủ
động, có hiệu quả, phù hợp.
+Thứ 6, phải quan tâm đến vốn thực hiện và khả năng giải ngân của dự án
vì việc sụt giảm tỷ lệ thực hiện vốn FDI đang được coi như một nút thắt kinh tế
vi mô của Việt Nam những năm gần đây. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,
tăng sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài để có thể cạnh tranh được với
các nước trong khu vực về thu hút FDI.
_____________________
Câu 4: Phân tích tính tất yếu và tác động của liên kết kinh tế quốc
tế? Tiến trình Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
những cơ hội, thách thức đối với Việt Nam khi trở thành thành viên của tổ
chức này?
* Khái niệm:
12
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội
hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham
gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết
để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định (khu vực,
toàn cầu).
* Sự hình thành liên kết kinh tế quốc tế là tất yếu, bắt nguồn từ
những nguyên nhân sau đây:
+ Do sự khác biệt về trình độ phát triển, nguồn lực SX giữa các quốc gia
thành viên nên các LKKTQT đã được hình thành nhằm tận dụng lợi thế của các
bên, và tăng thêm sức mạnh cho các bên liên kết. Vì vậy các bên tham gia sẽ tận
dụng được ưu thế, tiết kiệm tối đa nguồn lực, các yếu tố SX được phân bổ hợp
lý, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy KT mỗi nước & khối LKKT đó;
+ Do vừa muốn thực hiện mở rông thị trường (tự do hóa TM); vừa muốn
bảo hộ SX nên các nước có xu hướng tìm kiếm đồng minh để hình thành một
chỗ dựa nhằm đạt cả 2 mục tiêu trên, đem lại lợi ích lớn nhất, đặc biệt là các
nước nhỏ;
+ Toàn cầu hóa & khu vực hóa là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành
LKKTQT, các vấn đề lớn trong lĩnh vực tài chình, kinh tế thương mại, kỹ thuật,
môi trường hiện nay đã mở rộng trên bình diện toàn cầu, liên quan đến mọi
quốc gia trên thế giới do vậy 1 quốc gia không thể tự mình giải quyết có hiệu
quả vì vậy đẫn đến phân công lao động quốc tế phát triển, liên kết kinh tế khu
vực và toàn cầu được hình thành;
• Vai trò và tác dộng:
Thực chất nền kinh tế thế giới hiện nay đang chỉ ra rằng, việc hình thành
và phát triển của các LKKTQT không chỉ có tác động tịch cực mà còn có tác
động tiêu cực đối với sự phát triển các quan hệ KTQT nói chung, các thành viên
trong khối nói riêng, được thể hiện:.
+ Các nước thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối
ưu lợi thế của mình, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại, mở ra cơ hội phát triển mở cửa, hội nhập.
+ Thúc đẩy các quan hệ thương mại, đầu tư, các hoạt động kinh tế khác
giữa các nước thành viên với các khu vực khác, giữa khối liên kết với phần còn
lại của thế giới.
+ Tạo thế ổn định tương đối để phát triển, tạo khả năng ứng biến linh
hoạt với những biến động bất ngờ bên ngoài khu vực và trong nền kinh tế thế
giới.
nghệ.
+ Thúc đẩy việc áp dụng và nâng cao hiệu quả thành tựu khoa học công
13
+ Tạo cơ hội để các nước thành viên tăng việc làm, giảm khoảng cách
phát triển.
+ Tạo cơ hội cho sự giao thoa, hòa nhập không chỉ về kinh tế mà còn ở
các lĩnh vực khác như pháp luật, cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý xã hội...
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, còn xảy ra những tác đông tiêu
cực đối với mỗi thành viên cũng như các quan hệ KTQT nói chung, đó là:
+ Sự cạnh tranh nội bộ sẽ dẫn tới sự lấn át lẫn nhau và làm tăng thêm
tính phức tạp của nền kinh tế, đào sâu thêm hố sâu ngăn cách dân tộc.
+ Tạo khả năng làm nảy sinh và gia tăng mâu thuẫn giữa các khối liên
kết, chia cắt thị trường, giảm hiệu quả tích cực của tòan cầu hóa, quốc tế hóa
kinh tế.
* Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO:
1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc
gia nhập của Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ
Na Uy tại WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc)
81996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”
1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa
kỳ (BTA)
1998 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về
Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 71998, 121998, 71999, và
112000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam
cơ bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn
đàm phán mở cửa thị trường.
72000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ.
122001: BTA có hiệu lực
42002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt
Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm
phán song phương.
2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu
đàm phán, với 2 mốc quan trọng:
102004: Kết thúc đàm phán song phương với EU đối tác lớn nhất
52006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ đối tác cuối cùng
trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
26102006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công
tác chính thức thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng
cộng đã có 14 phiên họp đa phương từ tháng 71998 đến tháng 102006.
14
7112006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại
Geneva để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng
Thương mại Trương Đình Tuyển và Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) Pascal Lamy đã ký vào Nghị định thư gia nhập của Việt Nam kết
thúc 11 năm tiến hành hàng loạt các cuộc đàm phán song phương, đa phương và
tham vấn kể từ khi đệ đơn gia nhập vào năm 1995.
1112007 WTO nhận được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy
đủ của WTO.
Lí do gia nhập WTO của Việt Nam cũng như của phần lớn các nước đang
phát triển khác là để có động lực thúc đẩy xuất khẩu do phải cải thiện các điều
kiện tham gia vào thị trường quốc tế. Cùng với việc mở rộng doanh số hàng
nông sản và dệt may, Việt Nam cũng hi vọng thu hút thêm vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Một lợi ích quan trọng nữa đối với Việt Nam, nhất là sau một số
vụ kiện bán phá giá tại Hoa Kỳ (cá da trơn, tôm) và EU (xe đạp), chính là việc
tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Sau cùng, việc gia nhập
cũng sẽ tạo ra động lực mạnh hơn cho những cải cách trong nước tiếp theo về
định hướng thị trường
* Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
1112007, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO. Sự kiện này
mở ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nước và cả những thách thức cần phải
vượt qua khi VN được tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu.
Cơ hội
Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá
và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt
giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết
chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày
càng được cải thiện.
Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành
viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để
đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có
điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc
đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt
Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
15
Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm
Đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo
điều kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.
Thách thức
(1) Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.
Cạnh tranh trong thị trường khu vực và thế giới, cạnh tranh diễn ra ngay trên
thị trường nội địa do Việt Nam phải cắt giảm mức thuế nhập khẩu, dỡ bỏ dần
các hàng rào phi quan thuế theo cam kết với WTO;
(2) Sự bất bình đẳng trong phân phối lợi ích giữa các quốc gia tăng lên và
thường là các nước nghèo chịu thiệt. Sự phân hoá giàu nghèo cũng diễn ra mạnh
hơn, nguy cơ thất nghiệp tăng lên;
(3) Tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước và nền kinh tế sẽ tăng lên đòi
hỏi chúng ta phải tạo được cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực
trước những biến động của kinh tế quốc tế;
(4) Đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
__________________________
16
Câu 5: Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ thương mại
quốc tế. Việt Nam đã vận dụng những nguyên tắc này như thế nào trong
hoạt động ngoại thương?
TMQT là một hình thức của QHKTQT thể hiện ở các hoạt động trao
đổi mua bán các HH hữu hình và vô hình giữa các nước lấy tiền tệ làm môi giới
tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham
gia
* Các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ thương mại quốc tế:
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN – Most Favoured Nation):
* Tối huệ quốc trong thương mại quốc tế nghĩa là các bên tham gia trong
quan hệ kinh tế thương mại dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém
hơn những ưu đãi mà mình dành cho các nước khác.
* Nội dung của nguyên tắc:
Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà 1 bên tham gia quan hệ kinh tế
thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ 3 nào thì cũng
phải dành cho bên kia (bên thứ 2) được hưởng một cách không điều kiện.
Hàng hoá di chuyển từ một bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương
mại quốc tế đưa vào lãnh thổ của một nước sẽ không phải chịu mức thuế và
phí tổn cao hơn mức thuế và những thủ tục, phí tổn so với hàng hóa nhập khẩu
từ một nước thứ 3.
Áp dụng trong WTO: Mỗi thành viên dành cho hàng hóa dịch vụ …hay
nhà đầu tư theo điều kiện cụ thể của các hiệp định sự đãi ngộ cửa khẩu không
kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho hàng hóa dịch vụ có xuất xứ từ
thành viên khác; Hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên được đãi ngộ như
nhau trên thị trường tất cả các nước thành viên.
Đây là nguyên tắc điều chỉnh các mối quan hệ thương mại trên cơ sở các
hiệp định thương mại đa phương, chóng phân biệt đối xử.
* Phương pháp áp dụng nguyên tắc: MFN được áp dụng vô điều
kiện, mặc dù có những ngoại lệ nhất định, đó là các trường hợp:
17
Mậu dịch trong FTA (Free Trade Area).
Những ưu đãi trong các Hiệp định và thỏa thuận thương mại tự do hoặc
các liên minh về hải quan.
Ưu đãi dành cho các nước đang phát triển (chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập – GSP – Generalized System Preference).
Các biệt lệ khác: các biện pháp tự vệ trong thương mại: áp mức thuế
cao hơn với mặt hàng bán phá giá nhập khẩu từ nước khác vào, hàng hóa ảnh
hưởng đến quốc phòng an ninh…
Nguyên tắc đối xử quốc gia
* Nội dung nguyên tắc:
Các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại cam kết dành cho
hàng hóa, công dân, công ty nước ngoài những ưu đãi trên thị trường nội địa
giống như mọi ưu đãi dành cho hàng hóa, công dân và công ty nước mình →
chống phân biệt đối xử trên thị trường nội địa của một nước.
Với hàng hóa là bình đẵng về cơ hội cạnh tranh trên thị trường nội địa
giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa nước ngoài.
Với hàng hóa liên quan đến sở hữu trí tuệ: không phân biệt đối xử với
công dân nước khác (là người sở hữu hàng hóa đó).
Với hàng hóa là thương mại dịch vụ: đảm bảo cho các nhà cung cấp dịch
vụ người nước ngoài và dịch vụ của họ như các nhà cung cấp nội địa.
* Phương thức áp dụng nguyên tắc:
Không phân biệt đối xử trong quan hệ kinh tế thương mại tại thị trường
một quốc gia nhất định. Áp dụng trong cả quan hệ song phương, cả quan hệ đa
phương trên cơ sở hiệp định thương mại đã ký kết.
Các ngoại lệ:
+ Ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút FDI.
+ Áp dụng các biện pháp tại biên giới với sản phẩm nhập khẩu hoặc hạn
chế định lượng để bảo hộ một phần sản phẩm và nhà sản xuất trong nước.
Nguyên tắc tương hỗ nguyên tắc có đi có lại.
* Nội dung: các bên tham gia thương mại quốc tế dành cho nhau những
ưu đãi và nhân nhượng tương xứng trong quan hệ buôn bán với nhau dựa trên cơ
sở tiềm lực kinh tế của cá bên tham gia.
18
* Phương thức áp dụng: mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ
thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
Nguyên tắc minh bạch hóa trong chính sách kinh tế: là một nguyên
tắc then chốt của tự do hóa đa phương của GATT (điều X) và GATS (điều III).
* Nội dung: nguyên tắc này đòi hỏi các bên tham gia thương mại quốc tế
phải cần tạo cho nhau điều kiện bình đẵng trong tiếp cận, trao đổi thông tin về
chế độ và cơ chế thương mại của nhau, ban hành rộng rãi quy định về thương
mại của nước mình, xây dựng và duy trì thể chế cho phép rà soát các quyết định
quản lý có tác động đến thương mại, trả lời yêu cầu về thông tin của các thành
viên khác và để thông báo về những thay đổi trong chính sách thương mại.
* Phương thức áp dụng: các thành viên phải công bố và thông báo sớm
các thông tin quy định chung, thiết lập đầu mối cung cấp thông tin để qua đó các
thành viên khác có thể thu nhận được thông tin về hệ thống luật định quy định
liên quan đến thương mại qua các lĩnh vực dịch vụ của nhau, đáp ứng mối quan
tâm của họ.
Thông tin bí mật liên quan đến lợi ích đặc biệt và an ninh quốc gia là
ngoại lệ.
Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển: là chế độ thuế quan
ưu đãi phổ cập (GSP), là hình thức ưu đãi về thuế quan do các nước công
nghiệp phát triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập từ các nước
đang phát triển.
Trong lĩnh vực dịch vụ:
+ Các nước phát triển phải lập đầu mối tiếp xúc với nhiệm vụ cung cấp
những hướng dẫn đặc biệt cho các nhà cung cấp dịch vụ ở các nước đang phát
triển. Những thông tin này bao gồm những chỉ dẫn về dịch vụ công nghệ mà
nước đang phát triển có thể được. Về các khía cạnh kỹ thuật và thương mại
của việc cung cấp dịch vụ, việc đăng ký công nhận để đạt những yêu cầu có
tính chuyên môn.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ của các nước đang phát triển có thể trực tiếp
đưa yêu cầu thông tin cho đầu mối tiếp xúc tại các nước phát triển để đáp ứng,
ngược lại các nhà cung cấp dịch vụ ở các nước phát triển phải chuyển yêu cầu
cung cấp thông tin cho đầu mối tiếp xúc của họ đối với các nước đang phát
triển thông qua chính phủ nước đó. CÁc nước đang phát triển có thể thành lập
đầu mối thông tin muôn hơn 2 năm (1/1/1997).
Ngoài các nguyên tắc trên còn có một số nguyên tắc khác như: Nguyên tắc
tương hỗ, nguyên tắc minh bạch hóa, ưu đãi cho các nước đang phát triển….
Thực tế, Thương mại quốc tế hiện nay áp dụng theo 5 nguyên tắc cơ bản của
WTO là: (1) Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ
quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia).; (2) Thương mại ngày càng tự do hơn
19
(bằng con đường đàm phán).; (3)Dễ dự đoán (tức có thể dự đoán trước được)
nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch. ; (4) Tạo ra (nhằm thúc đẩy)
môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn. ;(5) Khuyến khích phát triển
và cải cách kinh tế (bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển
nhất).
* Việt Nam đã vận dụng những nguyên tắc này như thế nào trong
hoạt động ngoại thương: Khi Việt Nam bước sang thời kỳ Đổi mới, hoạt
động ngoại thương cũng bắt đầu được đẩy mạnh, trên cơ sở từng bước thiết
lập quan hệ thương mại, đa dạng hóa đối tác. Quá trình hội nhập thực sự được
bắt đầu vào thập niên 90 của thế kỷ trước với những bước đi thận trọng nhưng
tương đối hiệu quả.
Từ khi gia nhập WTO , Việt Nam tham gia hội nhập sâu vào thương mại
quốc tế với việc đàm phán, ký kết nhiều FTA với các đối tác quan trọng. đã
giúp Việt Nam từ một nền kinh tế bị bao vây cấm vận thành một nền kinh tế
mở, có quan hệ thương mại với gần 240 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
thu hút vốn đầu tư từ trên 80 nước và vùng lãnh thổ. Phần lớn các đối tác này đã
có những thỏa thuận song phương hoặc đa phương về thương mại với Việt
Nam (lớn nhất là trong khuôn khổ WTO). Với tinh thần tích cực hội nhập, Việt
Nam ngày càng nâng cao được thế và lực trong thương mại toàn cầu, có được
nhiều lợi ích to lớn nhờ thương mại ngày càng tự do, ít phân biệt đối xử, thuế
suất giảm hơn.
_______________________
Câu 6: Phân tích thực chất, tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc
tế? Làm rõ vai trò của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và lợi ích
của Việt Nam khi tham gia vào liên kết này
* Thực chất và tính tất yếu của HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế (International Economic Intergration) được sử dụng để
chỉ quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế
và thị trường thế giới (khu vực thông qua các biện pháp tự do hóa và mở cửa thị
trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương).
Thực chất, mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế là việc các nước tìm kiếm
một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất được với các đối tác, kể cả
dành cho nhau những ưu đãi, tạo ra sự công bằng trong hợp tác kinh tế nhằm
khai thác khả năng của nhau và tận dụng nguôn lực để phát triển kinh tế.
Như vậy, chủ thể của HNKTQT là các quốc gia có nền kinh tế độc lập, chủ
động tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết chung.
Ở phạm vi quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế là thực hiện mở cửa nền kinh tế,
thực hiện hội nhập ở cấp độ đơn phương. Trên góc độ song phương và đa
phương, các quốc gia phải thực hiện phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với
20
kinh tế khu vực và thế giới, tham gia sâu rộng vào các hoạt động kinh tế quốc tế
và các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và toàn cầu.
* Tính tất yếu: là một tất yếu xuất phát từ những nguyên nhân khách
quan
Do sự tác động của xu thế tòan cầu hóa và khu vực hóa, vì vậy mỗi nước
không thể tồn tại và phát triển một cách riêng lẻ, đứng ngoài xu thế chung.
Do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đã vượt ra khỏi phạm vi
một quốc gia trợ thành lực lượng sản xuất quốc tế đã thúc đẩy phân công lao
động quốc tế lôi kéo các quốc gia vào guồng máy chung, từng bước phải hội
nhập.
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật vừa tạo ra những điều kiện,
vừa tạo ra áp lực buộc các nước phải có sự liên kết với bên ngoài để tận dụng
lợi thế của mình và tranh thủ cơ hội phát triển từ những thành tựu chung của
nhân loại đã đạt được.
Do sự thay đổi trong xu thế ngoại giao và nhu cầu hòa bình, ổn định để phát
triển của mọi quốc gia, thay đối đầu bằng đối thoại.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Mọi quốc gia trên thế giới đều ở vào tình trạng thiếu nguồn lực do phát triển
kinh tế trong thời đại mới, do đó tự mình không thể giải quyết được yêu cầu
phát triển.
+ Do nhu cầu phát triển tránh tụt hậu các nước đều tìm cách hội nhập vào xu
thế chung. Hội nhập kinh tế quốc tế là cuộc cạnh tranh gay gắt phức tạp để
góp phần vào việc phát triển kinh tế của đất nước, từ đó tạo điều kiện củng cố
an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập, bản sắc dân tộc…
Định nghĩa: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA từ
ASEAN Free Trade Area) là một hiệp định thương mại tự do (AFTA) đa phương
giữa các nước trong khối ASEAN. Quyết định thành lập AFTA được đưa ra tại
Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4, tổ chức vào tháng 1/1992 tại
Singapore. Mục tiêu của AFTA là tự do hóa thương mại trong các nước ASEAN
thông qua việc giảm đến mức tối thiểu các biểu thuế trong khu vực và xóa bỏ
các hàng rào phi thuế quan, thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực và khuyến
khích các ngành kinh tế ASEAN có một định hướng rộng hơn và mang tính thị
trường khu vực hơn cho các nền kinh tế trong lĩnh vực sản xuất và thị trường.
* Vai trò của Afta đối với khu vực:
AFTA có vai trò quan trọng "như là khu vực tăng trưởng nhanh nhất thế
giới với định hướng đối ngoại mạnh".
21
AFTA sẽ tiếp tục bảo đảm cơ hội tốt nhất cho ASEAN thúc đẩy phát
triển kinh tế trên một cơ sở bền vững và tác động một cách tích cực đến nền
kinh tế của mỗi một thành viên.
AFTA đóng vai trò quan trọng như một công cụ tăng cường khả năng
thương lượng của các thành viên và giúp phối hợp tốt hơn các hoạt động kinh tế
của các thành viên.
Các nước thành viên có thể sử dụng AFTA như một cây cầu nối họ với
nền kinh tế toàn cầu.
AFTA có thể được xem như một diễn đàn điều chỉnh hữu ích ở cấp độ
khu vực nhằm đáp ứng các mục tiêu của WTO.
* Vai trò của Afta đối với VN:
Là điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH, HĐH, phấn đấu để Việt Nam trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2002.
Hội nhập AFTA sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá sang
các nước Asean
Thị trường tiêu dùng được mở rộng ra là một yếu tố giúp VN huy động
tiềm năng lao động, tài nguyên dồi dào của mình và tăng xuất khẩu.
Làm cho Việt Nam hấp dẫn hơn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
=> Hội nhập AFTA sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam hình thành mở rộng
hơn nữa các mối quan hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với khuôn khổ nền kinh tế
chung của khu vực và thế giới.
* Lợi ích của Việt Nam khi tham gia vào liên kết này:
Tăng cường quan hệ thương mại với các nước:
+ Việc tham gia vào chương trình này là điều kiên thuận lợi để Việt Nam
tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và thương mại, thúc đẩy nhanh chóng quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Tham gia AFTA cũng là bước đi cơ bản để Việt Nam tham gia vào các
tổ chức kinh tế có quy mô rộng lớn hơn như diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình
Dương APEC, tổ chức thương mại thế giới WTO. AFTA, APEC, WTO . Nâng
cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế nhất là trong đàm phán đa
phương.
Mở rộng thị trường ưu đãi:
+ ASEAN là thị trường rộng lớn với khoảng trên 530 triệu dân sẽ là thị
trường tiềm năng cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Việt Nam. Hiện nay, khoảng
30% kim ngạch nhập khẩu là từ các nước thành viên ASEAN. Các mặt hàng
được nhà nước ưu tiên nhập khẩu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục
22
vụ cho nhu cầu xã hội. Khi tham gia AFTA và thực hiện chương trình CEPT thì
các mặt hàng này sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống 05%. Như vậy, luồng
hàng nhập khẩu được mở rộng nhanh chóng, ASEAN ảnh hưởng rất lớn thành
phẩm của các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nước
ASEAN .
+ Do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô
và nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cường sản xuất hàng nông sản thì sự
cắt giảm thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh nghiệp sản xuất mặt
hàng này để xuất khẩu sang các nước trong khu vực và ngoài khu vực.
+ Một trong những quy định về sản phẩm được hưởng quy chế hệ thống
ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ là “ trị giá nguyên vật liệu cho phép
nhập để sản xuất hàng hoá đó phải dưới 65% toàn bộ giá trị của sản phẩm đó
khi vào lãnh thổ hải quan của Mỹ” và “trị giá một sản phẩm được chế tạo ở hai
hoặc trên hai nước là hội viên của một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan
khu vưc mậu dịch tự do thì được coi sản phẩm của một nước”. Vì vậy, việc
Việt Nam gia nhập AFTA tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập nguyên liệu
của các nước ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn được hưởng GSP.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều
kiện thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những nước thừa vốn và đa dạng có sự
dịch chuyển mạnh sang các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân
công như: Singapo, Malaysia, Thái Lan. Việt Nam cũng có điều kiện để tiếp thu
công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các ngành cần nhiều lao động mà các nước
đó đang cần chuyển giao, tranh thủ nguồn vốn và những tiến bộ khoa học kỹ
thuật của các nước trong khu vực để khai thác và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Đó cũng là cách “đi tắt, đón đầu” phù hợp của chúng ta.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tham gia AFTA sẽ tạo sức ép và động lực
để các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức sản xuất,
phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức
cạch tranh nền kinh tế từ đó có cơ hội để phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ tạo nên cơ cấu kinh tế thích hợp. Trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN hiện nay, tỷ trọng hàng công nghiệp chế
biến mới chỉ đạt 18%, nông sản thực phẩm 48%, nhiên liệu 34%. Trong đó
trọng tâm ưu đãi của chương trình CEPT lại là các mặt hàng công nghiệp chế
biến. Việc thực hiện chương trình CEPT sẽ là cơ hội để Việt Nam chuyển dịch
cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến,
giảm dần tỷ trọng các mặt hàng thô, sơ chế. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tổ
chức lại sản xuất theo mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng tới xuất
khẩu.
23
Kết luận: Những thuận lợi và lợi thế so sánh của Việt Nam chủ yếu là
những nhân tố khách quan nhưng những khó khăn chủ yếu là những yếu tố bắt
nguồn từ chính nội lực nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng, trong quá trình hội
nhập khu vực, nền kinh tế Việt Nam rất dễ bị tổn thương, tr ở thành thách thức
to lớn đòi hỏi chúng ta phải vượt lên những trì trệ, ách tách của chính mình để
tìm ra cách đi hợp lý để chiến thắng trong cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế
về lâu dài để các liên kết giữa Việt Nam với các nước thành viên ASEAN được
bền chặt hơn trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi .
____________________________
24
Câu 7
: Phân tích khái niệm, nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế.
Chỉ ra tác động của đầu tư quốc tế đối với nền kinh tế thế giới và đối
với các bên đầu tư, nhận đầu tư?
* Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc
tế trong đó diễn ra sự di chuyển các phương tiện đầu tư giữa các chủ thể của
nền kinh tế thế giới nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận
và đạt các mục tiêu kinh tế xã hội khác.
Từ khái niệm trên, ta cần làm rõ các vấn đề sau:
Một là, chủ thể đầu tư quốc tế là nhà đầu tư cũng giống như chủ thể
trong quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, bao gồm:
+ Các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế như EU, WB, ADB, …
+ Chính phủ các quốc gia là một chủ thể đầu tư tích cực trong việc thực
hiện các loại vốn viện trợ. Đối tượng thực hiện viện trợ gồm các chính phủ ở
các nước phát triển viện trợ cho các nước đang phát triển, ví dụ như Nhật Bản,
Australia, EU, …
+ Tư nhân là các công ty, các hãng chiếm phần lớn ở các lĩnh vực đầu tư
trực tiếp, trong đó đặc biệt quan trọng là đầu tư của các TNCs.
+ Các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng tham gia ngày càng tích cực vào
đầu tư quốc tế.
Hai là, về tài sản đầu tư bao gồm có tiền; các tài sản vô hình như: Sức
lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, bằng phát minh, nhãn hiệu, các tài sản
liên quan đến sở hữu trí tuệ khác. Các tài sản hữu hình gồm có máy móc thiết bị,
tư liệu sản xuất, nhà xưởng, công trình xây dựng. Ngoài ra còn có các phương
tiện đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, vàng bạc, đá quý.
Tóm lại, mục đích của đầu tư quốc tế là đem lại cho các chủ đầu tư
trước hết là lợi nhuận. Mặt khác, đầu tư quốc tế còn nhằm vào các mục tiêu
kinh tế, chính trị, xã hội khác. Ví dụ như tạo ra một sự lệ thuộc của nước nhận
đầu tư vào nước đầu tư, hoặc nước nhận đầu tư có thể nhận được những tác
động tràn tích cực về công nghệ, nhân lực hoặc việc làm.
* Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế. Có thể khái quát nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng xuất khẩu tư bản và đầu tư quốc tế như sau:
Một là, do sự phát triển không đều của lực lượng sản xuất và sự phân
bố không đều về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia đã tạo nên khác biệt và
làm nảy sinh nhu cầu trao đổi quốc tế để bổ sung nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội của các quốc gia, tăng nâng suất của vốn.
Hai là, toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ đã tạo ra môi trường thuận lợi
cho sự di chuyển các nguồn lực đồng thời cũng trở thành động lực và tạo ra yêu
25