Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng thiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.75 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán
cũng như từ phía Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán,
bộ môn Kiểm toán và đặc biệt là PGS.TS Đoàn Vân Anh, người đã hướng dẫn, chỉ
bảo em rất tận tình trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long, đặc biệt là
phòng kế toán tài chính đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập để
em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

i

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.......................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG THIÊN LONG............................................................................................5
1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động và nhiệm vụ kế toán....5
1.1.1 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động.....................................5
1.1.2 Các quy định hiện hành về các khoản trích theo tiền lương..........................8
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động........................9
1.2 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp...10
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính)...................................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
THIÊN LONG.......................................................................................................15
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long..................15
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long..................15
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.16
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Thiên Long..................................................................20
2.2.1. Nội dung về các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần
tư vấn và xây dựng Thiên Long.............................................................................20

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

ii


Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
2.2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Thiên Long....................................................................27
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN VÀ XÂY DỰNG THIÊN LONG.................................................................35
3.1. Những nhận xét đánh giá về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.................................35
3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................35
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên
Long........................................................................................................................ 37
3.2. Một số đề xuất với vấn đề hạch toán kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long................39
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương..................................39
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.......................................41
3.2.3. Về việc chứng từ và luân chuyển chứng từ.................................................42
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................49

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

iii


Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TNHH
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
DN
CNV
KH
CNSX
NSLĐ
CBCNV
CNTTSX

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn

Thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp
Công nhân viên
Kế hoạch
Công nhân sản xuất
Năng suất lao động
Cán bộ công nhân viên
Công nhân trực tiếp sản xuất

iv

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự
hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi
nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với
nhân viên, họ luôn mong muốn có thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo
cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ. Còn đối với công ty đây là một phần
chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết
quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, công tác kế toán với người lao động là một trong những công cụ
quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý

nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định
kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra
nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người
lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng,
cho nên cách thức hạch toán các khoản thanh toán với nhân viên ở mỗi doanh
nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết
quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn
và xây dựng Thiên Long em đã chọn đề tài “Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long” để nghiên
cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời
gian thực tế không dài, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong
phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối
với lĩnh vực kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

1

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long, để từ đó có thể
tìm ra những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác kế toán các

khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra
những khó khăn trong công tác kế toán, cũng như những kết quả đã đạt được.
Đồng thời có thể góp một tiếng nói để hoàn thiện hơn công tác trả lương cho
người lao động trong công ty đảm bảo hợp lý công bằng. Để tiền lương thực sự trở
thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất và tinh thần cho người lao động.
Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và một phần thực
hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Ngoài ra giúp cho các cơ quan Nhà nước có một cái nhìn tổng thể về tình
hình chi trả lương của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, từ đó chia ra các
chính sách phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Người lao động với các chế độ về các khoản thanh
toán với người loa động tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long chính
là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty cổ phần tư
vấn và xây dựng Thiên Long.
Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là tháng 3 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp điều tra:
Để thực hiện phương pháp điều tra ta sử dụng các phiếu điều tra. Nội dung
cơ bản của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về cơ tổ chức công tác kế toán tại Công ty
và công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Các tiêu
thức đưa ra trong phiếu điều tra chủ yếu dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm một cách cụ
thể, dễ hiểu và ngắn gọn.
Các phiếu điều tra gửi tới các nhân viên phòng kế toán. Sau đó căn cứ vào
các phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập tại Công ty, tổng hợp lại kết quả các
phiếu điều tra, để có những nhận định chính xác về tình hình kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty hiện nay.
Phương pháp phỏng vấn:

Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người
trả lời, được áp dụng theo hình thức phòng vấn trực tiếp các cô chú trong ban lãnh
SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

2

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
đạo Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính lương và
thanh toán lương của Công ty.
Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống
câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu
quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.
Phỏng vấn chị Nguyễn Thu Huyền với nội dung câu hỏi như sau:
Câu 1: Công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của Công
ty áp dụng theo Quyết định nào?
Trả lời: Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
Câu 2: Công ty áp dụng hình thức kế toán nào ?
Trả lời: Hình thức Nhật ký chung
Câu 3: Trong công tác hạch toán các khoản trích theo lương của công ty sử
dụng những tài khoản nào?
Trả lời: sử dụng
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.

Câu 4: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?
Trả lời: Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong tháng 3 năm 2012 của Công ty.
Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán…
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong Công ty, để từ dó thấy được những
tồn tại của Công ty.
SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

3

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích.
Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản
thanh toán với người lao động.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG THIÊN LONG
1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái
sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền lương thực tế đó.

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

4


Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng
lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật,
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội.
Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do
sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá
nhân.
Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công
đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền
lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở
lại làm việc.
Các khoản phải thanh toán khác
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã

hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc
thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực
hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân
không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến
hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn,
giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Quỹ tiền thưởng:
Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

5

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh
nghiệp.
Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo nguyên
tắc sau:
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.

Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…).
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định
chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm
cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
Quỹ phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoắc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm
cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
cùng lương tháng.
Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa
có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao động gặp khó
khăn…
Quỹ phúc lợi:

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

6

Lớp: SB16A



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ
cấp. Quỹ phú lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho người lao
động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Các khoản khác:
Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư
hại tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường
theo quy định của Công ty.
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công
việc, mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp
vào tiền lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do Công ty
trả thay người lao động..
1.1.2 Các quy định hiện hành về các khoản trích theo tiền lương
Bảo hiểm xã hội
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người lao động như sau:
Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Vậy từ ngày 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 7% và người sử
dụng lao động đóng góp 17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao động
và người lao động là 24% thì có 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào

quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm
1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là
26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
Bảo hiểm y tế

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

7

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương
tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa
là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện

sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm
xã hội; Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và DN chịu 1% tính vào chi phí.
Kinh phí công đoàn

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

8

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập
của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh
nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ
đối với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với nhà nước, đối với sự sống

còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để
thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng
quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.2 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính).
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Mẫu số 01a- LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 01b- LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 02-LĐTL : Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL : Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 05-LĐTL : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mẫu số 06-LĐTL : Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Mẫu số 07-LĐTL : Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Mẫu số 08-LĐTL : Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL : Biên bản nghiệm thu (thanh lý) hợp đồng giao khoán
Mẫu số 10-LĐTL : Bảng kê các khoản trích nộp theo lương
SVTH: Nguyễn Văn Cảnh


9

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Mẫu số 11-LĐTL : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Tài khoản 334: “phải trả người lao động”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.
Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động.
Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã
trả quá số tiền phải trả cho người lao động.

Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình
thanh toán với người lao động khác khồn thuộc lao động trong danh sách của doanh
nghiệp.
Trình tự hạch toán:
Tính tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền chi cho lao
động nữ, các khoản mang tính chất lương theo quy định phải trả cho công nhân viên

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

10

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản.
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6321) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271)– Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411)– Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421)– Chị phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 (3341)– phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế
toán ghi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 (3341)– Phải trả công nhân viên
Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn...) phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 335 –Chi phí phải trả (DNtrích trước lương nghỉ phép)
Có TK334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như tiền tạm
ứng, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu… kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp nhà nước, kế
toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phúc lợi
và các khoản phải trả CNV
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Có TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả người lao động của doanh nghiệp
Nợ TK 622,623,627,641,642

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

11


Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi chi tiền ăn ca:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Thanh toán với công nhân thuê ngoài:
Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 (3348) – Phải trả người lao động
Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê
ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3348) – Phải trả người lao động
Có 111, 112 – Tiền mặt, tiề gửi ngân hàng
Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Theo quy định, hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ và vẫn được
hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữ các tháng
không đống đều.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép
Trong đó:

=

Tiền lương thực tế

trả cho CNSX

x

Tỷ lệ trích
trước

Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương chính theo KH của CNSX
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trược tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi trả tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
1.2.1.3 Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

12

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu
tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK
3383, TK 3384, TK 3389, ... sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc
trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7: Bảng kê số 4, số 5, số 6,
và số 2; các sổ kế toán chi tiết TK 4431, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384,
TK 3389.... sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ: Là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ
cái thành 2 bước công việc độc lập. Kế toán sử dụng: Sổ chứng từ ghi sổ số 210,
211, 212, 213, 222...; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát; sổ cái tài
khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản; sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là
công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

13


Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
THIÊN LONG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long được thành lập ngày
25/08/2009, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế, giám sát và
các lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103040354 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, là doanh nghiệp hoạt
động độc lập chuyên sâu vào các lĩnh vực tư vấn đầu tư, khảo sát thiết kế, thẩm
định, giám sát, xây dựng các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi..
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty: Là xây dựng bao gồm: Xây
dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi và công trình điện, xây dựng
công trình cầu, cảng phục vụ giao thông đường thủy, kinh doanh vật liệu xây dựng,
sản xuất và mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng. Mua bán lắp
đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử, đồ điện gia dụng, lắp đặt dây truyền
máy móc cho các nhà máy khu công nghiệp.
Chính sách kế toán tại công ty:
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương
lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long áp dụng chế độ kế toán
được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê

khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
-

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu

hao TSCĐ theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung,
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả
ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long
SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

14

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
2.1.2.1 Bộ máy kế toán của Công ty
Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, với đặc điểm ngành
nghề và nhu cầu của mình, Công ty lựa chọn bộ máy kế toán tập trung. Các nghiệp
vụ phát sinh đều được tập hợp tại phòng Tài chính Kế toán, các chứng từ được xử
lý, vào sổ từ đó lập các báo cáo tài chính theo nhu cầu của công ty. Phòng Tài chính
Kế toán gồm 5 người với chức năng nhiệm vụ của từng người cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc
do các kế toán viên thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên
và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp.

Kế toán TM, TGNH và NVL: Chịu trách nhiệm phản ánh, theo dõi các sổ kế
toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu.
Kế toán TSCĐ và nợ phải trả: Chịu trách nhiệm theo dõi các sổ kế toán về
TSCĐ và nợ phải trả.
Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi tiền
lương và các khoản thanh toán.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ nhận các hóa đơn và
chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi tiết cho
từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí cho từng đối tượng và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Ngoài ra còn có các nhân viên kinh tế đội: làm nhiệm vụ thu thập, tổng hợp
các chứng từ ban đầu về vật tư tiền lương, các khoản chi phí khác sau đó gửi về
phòng kế toán Công ty để tổng hợp.

Kế toán trưởng

Kế toán
TM, TGNH
và NVL

Kế toán
và ty
Kế
Sơtoán
đồ 1.3. Bộ máy kế toán
của TL
Công
các khoản
TSCĐ và
thanh toán

nợ phải trả

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

15
Nhân viên kinh tế ở đội

Kế toán tập hợp
CP và tính giá
thành GTgithành

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

2.1.2.2 Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long áp dụng chế độ kế toán
được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006
Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
Tỷ giá ngoại tệ: áp dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên

Long căn cứ vào quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006,
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống tài khoản tại Công ty
Hệ thống tài khoản của Công ty được vận dụng theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra Công ty còn căn cứ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh và nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn
vị để mở thêm các tài khoản chi tiết theo đối tượng cần quản lý đáp ứng nhu cầu
thông tin.
2.1.2.5 Tổ chức hệ thống sổ sách
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

16

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Bao gồm: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh; Bảng tổng
hợp chi tiết; Sổ chi tiết: được mở chi tiết đến từng khoản mục, từng đối tượng hạch
toán.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung


Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.1.2.6 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo và sử dụng phần mềm kế toán tại công ty
Để hỗ trợ cho công tác kế toán tại Công ty, Công ty sử dụng phần mềm kế
toán MISA do Công ty cổ phần MISA cung cấp. Với những tính năng của phần
mềm này, công việc kế toán trở nên đơn giản, chính xác hơn, giảm bớt được khối
lượng công việc mà kế toán thủ công phải làm, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
cho Công ty.
Chỉ cần nhập vào chứng từ kế toán như các phiếu thu, phiếu chi, chương
trình kế toán MISA sẽ tự động xử lý và đưa ra được các sổ sách và các báo cáo tài

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

17


Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
chính ngay lập tức. Ngoài ra còn có thể cung cấp nhanh chóng, chính xác nhiều
thông tin quản lý quan trọng khác.
Quy trình xử lý số liệu kế toán của chương trình kế toán MISA như sau
Sơ đồ 1.5: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán MISA 7.9
Nghiệp vụ kinh tế phát
sinh

Lập chứng từ

Chứng từ kế
toán

Nhập dữ liệu vào máy tính

Máy tính tự động xử lý

Sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán tổng hợp

Các báo cáo kế
toán

Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng tổng

hợp kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ) xác định tài
khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, biểu được thiết kế
săn trên phần mềm kế toán MISA. Theo quy định cảu phần mềm kế toán các thông
tin được tự động nhập vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ tổng hợp và sổ chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy, đóng bằng quyển và thực hiện thủ tục pháp lý ghi bằng tay.
Hệ thống kế toán tại Công ty: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật
ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

18

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của các nghiệp vụ đó.
Theo hình thức này Công ty có các hình thức sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
- Sổ tổng hợp chi tiết

Hệ thống báo cáo kế toán : Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm báo
cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho cục thống kê quận Hà Đông, các
tổ chức tín dụng, cục Thuế quận Hà Đông.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09-DN
Hệ thống báo cáo quản trị: Báo cáo giá thành, báo cáo tiêu thụ, báo cáo thực
hiện kế hoạch,...
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Thiên Long.
2.2.1. Nội dung về các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần
tư vấn và xây dựng Thiên Long.
2.2.1.1 Các hình thức trả lương tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thiên Long
Công ty cổ phần tư vần và xây dựng Thiên Long là Công ty hoạt động trong
lĩnh vực Đấu thầu và Quản lý, giám sát các dự án thi công. Do đó, các công trình
mà Công ty quản lý nằm rải rác ở khắp các vùng miền nên đội ngũ kỹ sư của Công
ty thường xuyên phải đi công tác xa. Công ty lựa chọn hình thức tính lương theo
thời gian trên cơ sở số ngày công của nhân viên. Trong quy chế tính lương của
Công ty, hiện nay Công ty còn áp dụng hình thức tính lương theo lương khoán.
Trả lương theo thời gian
Do đặc điểm của công ty là thi công công trình nằm rải rác trên khắp các
vùng miền trên cả nước, số lượng nhân công lớn và lưu động, chính vì thế để đỡ
phức tạp cho bộ phận tính lương, cũng như tính toán chính xác về chi phí nhân công

trực tiếp công ty lựa chọn phương pháp trả lương theo thời gian cho các tổ đội trực
tiếp tham gia thi công công trình. Hơn nữa, nhân viên bộ phận sản xuất gián tiếp đó

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

19

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
là bộ phận hành chính, kỹ thuật, bảo vệ... do kết quả công việc không thể được đánh
giá dựa trên sản phẩm hoàn thành nên việc tìm ra một cách thức tính lương sao cho
phản ánh được đúng kết quả lao động và kích thích được tinh thần lao động luôn là
vấn đề Công ty quan tâm, lương được tính đơn giản dựa trên ngày công làm việc.
Theo đó dựa vào bảng chấm công đã được trưởng bộ phận xác định,lương của các
công nhân viên tính theo thời gian được tính như sau:
Li = NCi x

LNi

+

Pc + Ti

Trong đó: L1: Lương tháng của công, nhân viên i
NCi : Ngày công làm việc trong tháng của nhân viên i
LNi: Tiền lương ngày tương ứng của nhân viên hành chính i
Pc : Các khoản phụ cấp

Ti : Tiền thưởng (nếu có)
(Bảng 2.2)
Ngoài ra bảng tính lương còn dùng làm căn cứ để xếp loại lao động. Hiên
nay công Công ty cổ phần tư vần và xây dựng Thiên Long đang quy định chế độ
nghỉ cho nhân viên là chủ nhật đối với nhân viên khối văn phòng, và không có quy
định đối với công nhân trực tiếp thi công công trình mà các công nhân này muốn
nghỉ phải báo cáo cho tổ trưởng đế có sự sắp xếp.
Dựa vào bảng chấm công, để xét mức xếp loại theo A, B, C để xét mức
thưởng cho cán bộ, công nhân viên. Được tính như sau
Ngày công

Xếp loại

Tiền thưởng (VNĐ)

≥ 22

A

250,000

≥ 19

B

200,000

16

C


100,000

≤ 16

D

0

Ví dụ : Nhân viên Vũ Thị Cúc ở phòng hành chính có số ngày công trong
tháng là NCi = 25 ngày. Nhân viên này có mức lương cơ bản là 2.140.000đ/tháng,
mà theo quy định của công ty số giờ làm việc hành chính theo định mức là 26
SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

20

Lớp: SB16A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
ngày/tháng. Vậy mức tiền lương ngày tương ứng của nhân viên này là LNi =
2.140.000/26= 82.308đ/ ngày .
Công ty không tổ chức nấu ăn cho nhân viên mà quy đổi ra tiền trả cho nhân
viên, mức
phụ cấp tiền ăn mỗi tháng cho nhân viên là 500.000đ/tháng .
Hơn nữa do số ngày đi làm > 22, vì vậy chị Cúc được thưởng chuyên cần là
Ti= 250.000đ/ tháng .
Vậy tổng lương mà nhân viên Vũ Thị Cúc nhận được là :82.308 x
25+500.000 + 250.000=2.807.700

Hiện nay theo quy chế chung nhà nước công ty đang trích 7% BHXH; 1,5%
BHYT trên mức lương cơ bản tính vào lương của người lao động.
Do đó nhân viên Vũ Thị Cúc cũng trích nộp theo quy định của công ty
Số tiền BHXH mà nhân viên Vũ Thị Cúc trích nộp là : 2.140.000 x
7%=148.800đ
Số tiền BHYT mà nhân viên Vũ Thị Cúc trích nộp là : 2.140.000 x 1,5%=
32.100đ
Ngoài BHYT, BHXH trích nộp thì nhân viên này không có khoản giảm trừ
nào khác
Vậy tổng số lương mà nhân viên Vũ Thị Cúc thực nhận là :
LNi = 2.807.700 – 149.800 – 32.1000= 2.625.800đ
(Bảng 2.3)
Đối với các kỹ sư, các công nhân viên trực tiếp tham gia thi công tại công
trình thì ngoài khoản phụ cấp tiền ăn, còn được các khoản phụ cấp khác như phụ
cấp trách nhiệm.

SVTH: Nguyễn Văn Cảnh

21

Lớp: SB16A


×