Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.39 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm
TÓM LƯỢC

Khóa luận là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập, đi vào nghiên cứu về
mặt lý luận và trên cơ sở thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên
cứu tại đơn vị thực tập. Trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đề tài “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần công nghệ và tự động
hóa DOHASA” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Nguồn vốn là một yếu tố quan trọng của các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại
và phát triển. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, yếu tố đầu
tiên công ty cần nghĩ tới đó là nguồn vốn. Nhưng có vốn mới là điệu kiện cần, yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty là sử dụng nguồn vốn đó như thế nào
cho hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nhất tạo nguồn tích lũy, tái đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh…
Dựa trên những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường Đại
học Thương Mại, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty, cũng như sự tìm hiểu
nghiên cứu tài liệu của bản thân, khóa luận đã đưa ra những lý luận chung về vốn kinh
doanh. Đồng thời phản ánh thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA , khóa luận cũng nêu
lên những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty trong hai năm 2014-2015.
Mặt khác từ những tồn tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA , khóa luận cũng nêu
lên những đề xuất nhằm giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm
LỜI CẢM ƠN

Khoá luận tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường Đại
học và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA
, với những kiến thức đã học trong nhà trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị làm việc tại văn phòng của Công ty, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại, sự cố gắng học hỏi của bản thân, em đã hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp của mình.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại, đặc biệt là cô Ths.Hoàng Thị Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em.
Cảm ơn cô đã giúp em sửa đề cương cũng như các bản thảo và giải thích kịp thời mọi
thắc mắc của em trong quá trình viết báo cáo, giúp em hoàn thành bài báo cáo của
mình.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị làm việc tại văn phòng . Trong
thời gian thực tập tại Công ty các anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn
thành kỳ thực tập của mình một cách tốt nhất. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến tất
cả các anh chị nhân viên phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp đỡ em trong quá
trình thu thập tài liệu, hoàn thiện bản thân để hoàn thành bài báo cáo này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự nghiệp và
cuôc sống.
Sinh viên thực hiện
Lê Bích Thủy

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 - Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần công nghệ và tự động
hóa DOHASA
Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần công
nghệ và tự động hóa DOHASA
Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa
DOHASA


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt đầy đủ

1

BH & CCDV

2

DN

Doanh nghiệp


3

DT

Doanh thu

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

HĐQT

6

HTK

7

LN

8

NCC

9


NH

Ngắn hạn

10

TC

Tài chính

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

Trđ

Triệu đồng

14


VCĐ

Vốn cố định

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16

VLĐ

Vốn lưu động

17

VKD

Vốn kinh doanh

18

VNĐ

Việt nam đồng

Bán hàng và cung cấp dịch vụ


Hội đồng quản trị
Hàng tồn kho
Lợi nhuận
Nhà cung cấp

19

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

20

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

4

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng
hàng đầu cần được quan tâm đến. Mỗi một doanh nghiệp luôn đề ra cho mình nhiều
mục tiêu khác nhau, nhưng tất cả những mục tiêu đó đều hướng về một mục đích
cuối cùng, đó là làm sao cho doanh nghiệp mình đạt được lợi nhuận cao nhất với
mức chi phí bỏ ra tương ứng thấp nhất. Sự tồn tại, phát triển và thành công của
doanh nghiệp đều được phản ánh rõ qua kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được. Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phân tích và đánh giá
được hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác kế toán về doanh thu – chi phí là hết sức cần thiết. Qua việc
xác định các khoản doanh thu và chi phí, doanh nghiệp có thể biết được kết quả
hoạt động kinh doanh của mình như thế nào và cụ thể hơn là biết mình lãi bao
nhiêu, lỗ hay không? Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tìm cho mình những giải
pháp thích hợp để đảm bảo duy trì và phát triển mở rộng hiệu quả hoạt động của
công ty mình.
Do đó, kết quả của việc xác định kết quả kinh doanh – lợi nhuận - trở nên rất
quan trọng. Vì đây là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính; là cơ sở để
người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô của doanh nghiệp. Như
vậy, công tác kế toán là phải cung cấp những thông tin đáng tin cậy để nhà quản lý
đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ VÀ TỰ ĐỘNG HÓA DOHASA” nhằm tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như
thực tế tiến hành công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của các kế toán viên
trong Công ty CP công nghệ và tự động hóa DOHASA, qua đó đưa ra những kiến nghị
có thể giúp hoàn thiện công tác này

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

5


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đây là cơ hội tốt để áp dụng những kiến thức đã học được tại giảng đường
vào thực tiễn, nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế. Trong quá trình tìm hiểu công
tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP công nghệ và tự động hóa
DOHASA có thể giúp ta hiểu phương pháp hạch toán kế toán tại một doanh
nghiệp cụ thể.
Xác định doanh thu và chi phí là một quá trình trong công tác kế toán,
đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận, đây là công việc cần thiết của một kế toán
viên. Những thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt
động tài chính để giúp nhà quản lý đưa ra sự lựa chọn tối ưu.
Qua đó, thấy được ưu và nhược điểm của phương pháp hạch toán kế toán
tại công ty, đưa ra những đề xuất sửa đổi giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn
về công tác kế toán.
Mặt khác, đây là điều kiện tốt giúp em tiếp xúc với thực tế công việc của
một kế toán, có nhiều hơn những kinh nghiệm, sự thách thức, là hành trang để em
thực hiện tốt công việc của mình sau khi ra trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa
DOHASA
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 05/01/2017 đến ngày 07/04/2017

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp điều tra – phỏng vấn

Đối tượng phỏng vấn: các nhân viên phòng kế toán – tài chính, đặc biệt tập trung
nhiều vào chị Trần Thùy Linh – kế toán trưởng của công ty
Thời gian, địa điểm phỏng vấn: tại phòng kế toán công ty và thời gian thỏa thuận
trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

6

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Nội dung phỏng vấn: phỏng vấn các vấn đề về bộ máy tổ chức kế toán, thực tế
công tác kế toán về kế toán KQKD của công ty,...
Phiếu điều tra – phỏng vấn thiết kế theo mẫu
4.1.2

Phương pháp quan sát
Theo phương pháp này việc thu tập số liệu bằng cách theo dõi quá trình làm việc
của nhân viên kế toán, theo dõi từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này
không mang tính chủ quan nên độ tin cậy của thông tin khá cao.


4.1.3

Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài hai phương pháp trên thì sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu sẽ giúp
cho thông tin được thu thập thêm phần chính xác hơn. Nguồn tài liệu gồm nguồn tài
liệu thu thập từ bên ngoài công ty như các văn bản, chế độ, thông tư, chuẩn mực và
nguồn tài liệu bên trong công ty do phòng kế toán – tài chính cung cấp như chứng từ,
sổ cái các tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh,...

4.2 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành tập hợp, phân loại và chọn lọc
những thông tin cần thiết để sử dụng. Các thông tin được xử lý sẽ làm cơ sở cho việc đánh
giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.
5.Kết cấu khóa luận.
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
các từ viết tắt, lời mở đầu và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương sau:
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

7

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

1

doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
 Khái niệm vốn kinh doanh:
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
-

nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì C.Mác
cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên , C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của C.Mác. Cách hiểu này chỉ phù hợp với nền kinh tế sơ khai- giai đoạn kinh tế học

-

mới xuất hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá nhưng

được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là
vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra
các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng…Đất

-

đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”của trường đại học Thương mại: Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh

-

nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động
kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đầu tư
ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu quả hoạt
động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận động và
chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại. Do đó, nếu
xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng tiền mà còn
là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu “vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

8

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh



Khóa luận tốt nghiệp
toán
-

Khoa Kế toán – Kiểm

Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiện cứu khác nhau,
trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và
quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “Vốn là một phần thu
nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản được chính các cá nhân, tổ chức bỏ ra để
tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”

 Đặc điểm của vốn kinh doanh:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu hiện
-

bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác

-

dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính

-

hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai


-

quản lý.
Vốn được quan niệm như một loại hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua

-

bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình (bằng phát minh sáng chế,
bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh… )
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất.
-

Nợ phải trả.
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại
là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.

 Phân loại vốn dựa trên tốc độ chu chuyển vốn:

- Vốn cố định.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

9

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản dài hạn, bao gồm tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ
có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
-

Vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh. Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban
đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm
giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này được hoàn lại hoàn
toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.

 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp.


Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp
như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ
nhượng bán thanh lý TSCĐ…
-

Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức
tín dụng, vay của các nhân viên trong công ty, vay cá nhân…

 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Vốn thường xuyên.

Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
-

Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

10


SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

-

Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền

-

xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất

-

cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp theo luật định.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công
nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát
triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành

-

công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm
năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở
rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến

lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và quan
hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương mại” của trường Đại
học Thương mại: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng và khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Công thức:
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

11

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm


Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.5.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường phân
tích một số chỉ tiêu tổng quát sau:


Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng
VKD tăng và ngược lại.



Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số này tăng tức hiệu
quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
1.1.5.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:



Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

12

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.


Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng và ngược lại.



Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy

vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.



Số ngày chu chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một năm. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt và ngược
lại.



Số vòng chu chuyển hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đổi mới hàng tồn kho. Khi doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, hệ số quay vòng hàng tồn kho càng tăng càng tốt và ngược lại.



Số ngày chu chuyển hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu số ngày chu chuyển hàng tồn kho và chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có quan
hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Vòng quay càng tăng thì số ngày chu chuyển hàng tồn kho
càng giảm và ngược lại.
1.1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định



Hệ số doanh thu trên vốn cố định:
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài


13

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng
VCĐ tăng và ngược lại.


Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử
dụng VCĐ tăng và ngược lại.



Sức sản xuất tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu (hay giá trị tổng sản lượng).



Sức sinh lời tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy đồng

lợi nhuận.



Sức hao phí tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân.

2

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1. Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu tổng vốn kinh doanh.
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Thấy được quy mô và khả năng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn
kinh doanh tăng hay giảm. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn tài liệu phân tích: sử dụng các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của công ty

năm 2014 - 2015 như: Tổng cộng nguồn vốn, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Tài sản
ngắn hạn( Vốn lưu động), Tài sản dài hạn( Vốn cố định).
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

14

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

toán

Khoa Kế toán – Kiểm

 Phương pháp phân tích : Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu 8 cột so sánh trên cơ

sở sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và các
chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2014 - 2015.
1.2.1.2. Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn lưu động.
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Phân tích các tài sản ngắn hạn, để đánh giá

được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động,
ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng.
 Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán sau: Tiền và
các khoản tương đương tiền; Các khoản đầu tư TC ngắn hạn; Các khoản phải thu ngắn
hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh lập biểu 8 cột so sánh giữa số
cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá
tình hình phân bổ vốn kinh doanh.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

15

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa Kế toán – Kiểm

1.2.1.3. Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn cố định
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn tài liệu phân tích: Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như sau: Tài sản cố
định; Tài sản dài hạn khác.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột so sánh giữa
số đầu kì và số cuối kì của các năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng
vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
 Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp, từ đó đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.
 Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh của

công ty năm 2014 - 2015 như: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, Lợi
nhuận trước thuế và các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như: Tổng VKD bình
quân(=(VKD đầu kì + VKD cuối kì)/2), Vốn chủ sở hữu bình quân=(VCSH đầu kỳ +
VCSH cuối kỳ)/2).
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số liệu
các năm 2015/2014. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu, hệ số doanh thu trên VKD bình
quân và lợi nhuận trên VKD bình quân.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Mục đích và ý nghĩa: Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng
lớn do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng và cần thiết.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm phát hiện những thiếu sót, giúp đưa ra

các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Nguồn tài liệu phân tích: Các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh như: Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; LN trước thuế; Giá vốn hàng bán và các
chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như: VLĐ bình quân = (TS ngắn hạn đầu kỳ + TS
ngắn hạn cuối kỳ)/2
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh giữa số
liệu các năm 2015/2014 của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong 2 năm. Phân tích dựa vào các chỉ tiêu: hệ số doanh thu
trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động, hệ số vòng quay vốn lưu động,
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

16

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

số ngày chu chuyển vốn lưu động, hệ số vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu
chuyển hàng tồn kho.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Mục đích và ý nghĩa: Tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty
nhưng VCĐ đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích hiệu quả VCĐ giúp công ty có cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng
VCĐ hiện nay của Công ty.
 Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả kinh doanh của Công ty năm 2014 - 2015 như sau: Doanh thu thuần từ bán

hàng và cung cấp dịch vụ; LN trước thuế; VCĐ bình quân = (TS dài hạn đầu kỳ + TS
dài hạn cuối kỳ)/2; Nguyên giá TSCĐ bình quân(NG TSCĐ = (NG TSCĐ hữu hình +
NG TSCĐ vô hình)
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số liệu

các năm 2015/2014 của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh nghiệp từ
đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp. phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ và
hàm lượng vốn cố định.

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA
Khái quát về Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa
DOHASA
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

17

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghệ và tự động


hóa DOHASA
2.1.1.2. - Tên công ty: Công ty Cổ phần công nghệ và tự động hóa DOHASA
2.1.1.3.
Tên viết tắt: DOHASA.,JSC
2.1.1.4.
Tên tiếng Anh: DOHASA TECHNOLOGY AND AUTUMATION JOINT
STOCK COMPANY.
2.1.1.5. - Địa chỉ: Số 33 phố Trần Hưng Đạo , Phường Phan Chu Trinh , Quận Hoàn Kiếm , Thành
phố Hà Nội , Việt Nam
- Điện thoại: 09244085059 Fax:
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ ( chín tỷ đồng chẵn./.)

- Ngành nghề kinh doanh: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển
hạ tầng Phú Hòa hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
+ Xây dựng công trình dân dụng.
+ Xây dựng công trình công nghiệp.
+ Xây dựng công trình giao thông thủy lợi.
+ San lấp mặt bằng.
+ Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước,xử lý môi trường.
+ Tư vấn lập dự án, đấu thấu các công trình xây dựng (hoạt động trong phạm vi
chứng chỉ đăng ký).
- Chức năng của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa thực hiện chức
năng giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; giám
sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; thiết kế
công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, thiết kế công trình đường bộ.
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng
theo đúng chế đô hện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển.

+ Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng
+ Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn
cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho công
ty trong công cuộc xây dựng công ty
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty:


Công ty cổ phần Công nghệ và tự động hóa DOHASA được thành lập theo quyết định
số : 0104387665 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 19/1/2010,
đăng ký thay đổi lần 5 ngaỳ 15 tháng 08 năm 2016.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

18

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân được sử dụng con
dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng để hoạt động.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng Công ty cổ phần Công nghệ và tự động
hóa DOHASA đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình
thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình
độ quản lý cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân...chính nhờ có đường lối đúng đắn
đi đối với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho NSNN

không ngừng được nâng cao. Đến nay công ty đã thực sự đứng vững mạnh trong môi
2.1.1.6.

trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Công nghệ và tự động hóa
DOHASA Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh về lĩnh vực xây dựng là quy trình
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Việc sản xuất sản phẩm trong lĩnh vực xây
dựng phải trải qua nhiều công đoạn. Để tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty CP đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng
Phú Hòa đã tổ chức việc sản xuất theo đội, tổ sản xuất.
Sản xuất là một vòng kép kín từ khâu đầu tiên đến giai đoạn hoàn thành và
đưa vào sử dụng, ta có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ sau:
Thông báo trúng thầu
Tổ chức hồ sơ thầu

Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch

Ký hợp đồng với chủ thầu

Lập phương án tổ chức thi công

Tổ chức nghiệm thu khối lượng chất lương
Lập
công
bảng
trình
nghiệm thu và thanh toán công trình

Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán


Sơ đồ 2.1 - Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần Công nghệ và tự

2.1.1.7.

động hóa DOHASA
(Nguồn: Phòng kế hoạch, kĩ thuật)
Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Công nghệ và tự động hóa DOHASA
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

19

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán
2.1.1.8.

Khoa Kế toán – Kiểm

*Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty cổ phần Công nghệ và tự động hóa DOHASA là một doanh nghiệp hoạt
động độc lập. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, bao gồm: Ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc
công ty theo chức năng của mình. Theo mô hình này, giữa Ban lãnh đạo và các bộ
phận phòng ban trong công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài


20

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội Đồng Quản trị

Giám Đốc Công Ty

PGĐ Kế Hoạch Kỹ Thuật

PGĐ Dự Án và Thị Trường

Phòng Kế Hoạch, Kỹ Thuật
Phòng Khảo Sát Thiêt KếPhòng Tư Vấn, Giám Sát Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Tổ Chức, Văn Phòng CT

Đội Xây Lắp số 1

Đội Xây Lắp số 2

Đội Xây Lắp số 3

Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty CP đầu tư

xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Công tác tổ chức quản lý:
- Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng cổ đông là có
chức năng quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, là chủ đại diện của công ty trước mọi
vấn đề, chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cơ quan
Nhà nước. Đồng thời là người chỉ đạo chung cho mọi hoạt động kinh doanh của
toàn công ty.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

21

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

- Các Phó giám đốc: là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công việc
hoặc được giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc ủy quyền. Giúp
đỡ giám đốc về các mặt tìm kiếm đối tác, giám sát thi công các công trình…
- Phòng tổ chức lao động và tiền lương: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý lao động, tiền lương và các chế độ chính sách của người lao động,
công tác tuyển dụng, công tác hành chính trong đơn vị.
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ phản ánh trung thực tình hình tài chính của

công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp giám đốc nắm bắt
tình hình tài chính cụ thể của công ty và xây dựng về quy chế phân cấp công tác tài
chính kế toán trong công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư và kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, và đảm nhận các kho tàng bến bãi, xuất
nhập vật tư, hàng hóa phục vụ cho các bản vẽ kỹ thuật, phục vụ cho công trường. Đảm
bảo đầy đủ kịp thời vật tư máy móc có chất lượng trong việc thi công tiết kiệm tránh
lãng phí thất thoát.
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng

KT tổng
hợp

KT thanh
toán

KT
NL,VL

KT tiền
lương

Thủ quỹ

Nhân viên thống kê ở các đội
sản xuất
Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty cổ phần Công nghệ và tự động

hóa DOHASA
(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

22

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán từ việc ghi chép chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tài
chính đều được thực hiện ở phòng kế toán của công ty
Cơ cấu của phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, phù hợp với
yêu cầu công viêc, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập
báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin
kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết
quả kinh doanh.
- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư,
xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán tiền lương: có trách nhiệm hạch toán tiền lương, thưởng, BHXH, các
khoản khấu trừ vào lương. Ngoài ra còn phải theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng, viết

phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo dõi thanh toán với người bán
các khoản thu hoặc với khách hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý khoản vốn bằng tiền, phản ánh só hiện có, tình hình tăng
giảm quỹ tiền mặt của công ty để tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên
của công ty.
* Chính sách kế toán đang áp dụng ở công ty.
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung
- Chế độ kế toán : Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các chuẩn mực kế toán Việt
Nam có liên quan do Bộ Tài Chính ban hành.
- Năm tài chính : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương
lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là : VNĐ
- Phương pháp chuyển đổi tiền khác : theo tỷ giá thực tế
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

23

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn
luỹ kế và giá trị còn lại.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : Theo phương pháp đường thẳng.

- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho tính theo phương pháp đích danh.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Được lập vào thời điểm cuối năm, là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần thục có thể thực hiện
được của chúng.
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính)
2.1.1.5. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Công
nghệ và tự động hóa DOHASA qua năm 2014 và 2015.
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Công
nghệ và tự động hóa DOHASA qua năm 2014 - 2015 ta dựa vào bảng kết quả kinh
doanh của công ty qua 2 năm

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

24

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bảng 2.1: Khái quát về kết quả SXKD của Công ty cổ phần Công nghệ và tự động hóa DOHASA năm
2014 – 2015
Chênh lệch
CL tương
CL Tuyệt đối
đối
5=(4/2)x100

4=3-2
%

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

1

2

3

237,855,910

310,362,110

72,506,200

30.48

-

-

-

-


237,855,910

310,362,110

72,506,200

30.48

-

89,263,074

89,263,074

-

237,855,910

221,099,036

(16,756,874)

(7.04)

100.00

71.24

(28.76)


(28.76)

Stt

1

Doanh thu BH và CCDV

2

6

Các khoảng giảm trừ DT
Doanh thu thuần về BH và
CCDV
Giá vốn
Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV
Tỷ suất lợi nhuận gộp/DTT

7

Doanh thu HĐ tài chính

-

-

-


-

8

Chi phí tài chính

-

-

-

-

9
10
11
12
13
14
15
16

Tỷ suất CPTC/DTTC
Tổng Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng
Tỷ suất CPBH
Chi phí QLDN
Tỷ suất CPQLDN/Tổng DTT

Lợi nhuận HĐKD trước thuế
Tỷ suất LNHĐKDTT/Tổng

237,855,910
266,432,451
112.01
(27,840,177)
(11.70)

310,362,110
218,599,036
70.43
2,500,000
0.81

72,506,200
(47,833,415)
(41.58)
30,340,177
12.51

30.48
(17.95)
(37.12)
108.98
106.88

3
4
5


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SVTH: Nguyễn
25 Thị Phương Linh


×