Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH hảo phụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.76 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB
TÓM LƯỢC

Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm thế
nào để quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu
đối với các doanh nghiệp.
Muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều kiện cần thiết trước
tiên của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải là vốn. Đồng vốn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn chỉ là điều kiện
ban đầu để doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. Còn doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển hay không lại phụ thuộc vào việc nguồn vốn đó có được sử dụng hiệu quả
hay không, cụ thể là phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đồng vốn, trình độ sử dụng đồng
vốn của doanh nghiệp. Vấn đề này chỉ được giải quyết thông qua việc thực hiện các
biện pháp để đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả hơn.
Đứng trước những yêu cầu đó, sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Hảo
Phụng, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Hảo Phụng” đưa ra những vấn đề nghiên cứu lý luận và thực tiễn đối với vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng tại công ty. Bài khóa luận trình bày khái quát những
khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh cùng với các
nội dung, phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Dựa vào những lý luận cơ bản và áp dụng thực tiễn đối với công ty
đang thực tập, bài khóa luận nêu lên những kết quả đạt được cũng như những tồn tại
cần được khắc phục, qua đó có những đề xuất thiết thực nhằm giúp công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Hảo Phụng.

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

i



SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hảo Phụng, em đã tích lũy được rất
nhiều kiến thức bổ ích về quá trình hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất thông
thường. Từ những lý thuyết được trang bị từ khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường và
tình hình thực tế, em đã đi sâu tìm hiểu tình hình lợi nhuận của công ty trong những
năm gần đây cũng như đưa ra một số giải pháp làm tăng lợi nhuận. Nhờ những kiến
thức thực tiễn cũng như kết quả nghiên cứu về công ty trong thời gian thực tập đã giúp
em hoàn thành đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Hảo Phụng”
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do kiến thức cũng như kinh nghiệm chuyên
môn còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất
mong được sự đánh giá cũng như góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Đặng Thị Thư, cô đã theo
sát quá trình làm bài cũng như giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận này. Qua đây em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, các chị trong phòng Tài chính – Kế toán của
công ty TNHH Hảo Phụng.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 24 Tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Trần Thị Bích


GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

ii

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU

v

vi

1


1)

Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích hiệu quá sử dụng vốn kinh doanh 1

2)

Mục tiêu nghiên cứu

3)

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4)

Phương pháp nghiên cứu 3

5)

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

2
2
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

5


1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
5
1.1.1. Vốn kinh doanh..................................................................................................5
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................................................9
1.2.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

14
14

16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HẢO PHỤNG

19

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Hảo Phụng

19

2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Hảo Phụng........................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Hảo Phụng.........................................................................................23
2.2. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

TNHH Hảo Phụng 25
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp..............................................................25
2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp....................................................................29

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

iii

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HẢO PHỤNG

38

3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Hảo Phụng

38

3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................38
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

39


3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH Hảo Phụng 41
3.2.1 Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý và chính sách công nợ hiệu quả

41

3.2.2 Quản lý chặt chẽ và huy động tối đa năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ
44
3.2.3 Quản lý tốt hàng tồn kho và nâng cao vòng quay vốn lưu động
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước

46

47

KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

1

iv

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB


DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hảo Phụng

20

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hảo Phụng 22
Biểu 2.2: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tổng vốn kinh doanh bình quân 30
Biểu 2.3: Phân tích tình hình huy động tổng vốn kinh doanh bình quân

31

Biểu 2.4: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của vốn lưu động 32
Biểu 2.5: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động vốn cố định 33
Biểu 2.6: Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
Biểu 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

35

Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

36

Biểu 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2015-2016

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

v

34


37

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BQ

Bình quân

TSCĐ

Tài sản cố đinh

VKD

Vốn kinh doanh


VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

KPT

Khoản phải thu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

NPT

Nợ phải trả

LN

Lợi nhuận

DT

Doanh thu

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


vi

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB
PHẦN MỞ ĐẦU

1) Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích hiệu quá sử dụng vốn kinh doanh
a) Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
i) Về góc độ lý thuyết
Đối với bản thân các doanh nghiệp, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là vô cùng quan trọng. Bước chân vào thương trường tức là doanh nghiệp đã đặt
mình vào các cơ hội cũng như các rủi ro, cũng là bước vào những cạnh tranh và biến
động. Không có vốn thì doanh nghiệp không thể nắm bắt và thực hiện các cơ hội, càng
không thể né tránh và giải quyết các rủi ro; có vốn mà không cho vốn vận động và
quay vòng thì không thể nào bắt kịp sự biến động của thị trường, càng không thể cạnh
tranh trên thương trường. Mặt khác, kinh doanh là để cho một đồng vốn đẻ ra mười
đồng vốn, doanh nghiệp luôn hướng tới việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
thâm nhập các thị trường, với một đồng vốn ban đầu, doanh nghiệp phải trăn trở xem
làm sao thể sinh ra thành mười đồng vốn để mở rộng mình ra. Đó là những yêu cầu
căn bản của việc kinh doanh, chính vì vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn trở thành
yêu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng và các nhà đầu tư, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết để làm cơ sở họ cấp vốn cho doanh nghiệp. Họ
cần phải nhìn thấy sự hợp lý với những đồng vốn họ bỏ ra cho doanh nghiệp vay hoặc
với những đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

ii) Về góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Hảo Phụng em thấy rằng thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn tại ở công ty TNHH Hảo Phụng năm 2016 được đánh giá là kém hiệu
quả hơn so với các năm trước. Hiện nay, công ty đang gặp phải một số hạn chế về
quản lý và sử dụng nguồn vốn như: Cơ cấu vốn chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, Công ty sử dụng nguồn vốn vay rất nhiều và chưa thực sự chú trọng đến
đầu tư mua mới, nâng cấp TSCĐ, số nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng
tăng… Những điều trên đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Bên cạnh đó, thông qua kết quả từ phiếu điều tra trắc nghiệm và
phỏng vấn thì đa số câu trả lời đều cho rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty giảm so với thời gian trước. Do vậy, việc tìm hiểu những hạn chế trong việc
quản lý, sử dụng vốn và đề ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết đối với công ty.
b,Ý nghĩa của việc phân tích

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

1

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là quá trình tìm hiểu các kết
quả của sự quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các báo
cáo tài chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ
xảy ra. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình
về tổng số vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải

pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Tóm lại, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là
làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng
chúng có thể hiểu rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu
nhằm đưa ra các phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp chủ sở
hữu doanh nghiệp uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và
có được những quyết định đúng đắn, đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, Ngân hàng
cũng như các nhà đầu tư nắm được thực trạng tình hình tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp mình. Từ những ý nghĩa thiết thực của việc phân tích nên em đã lựa chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Hảo Phụng”
2) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp để có thể hiểu và
nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản từ đó làm nền tảng để tiếp tục đi phân tích thực
trạng sử dụng vốn kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quản lý và đặc biệt là phân tích, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Hảo Phụng, từ đó có thể đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Sau
đây là một số mục tiêu cụ thể: Đầu tiên là hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tiếp theo cần tìm hiểu và phân tích thực trạng sử
dụng vốn tại công ty TNHH Hảo Phụng. Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích ở trên
để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty TNHH Hảo Phụng. Đề tài được nghiên cứu trong không gian nhỏ của công
ty TNHH Hảo Phụng. Số liệu thể hiện trong đề tài được lấy trong báo cáo tài chính
hai năm 2015, 2016 của công ty cùng những thông tin thu thập được từ các nhân viên

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

2


SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

phòng Tài chính – kế toán thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm và qua cuộc phỏng
vấn kế toán trưởng.
4) Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
i) Phương pháp phiếu điều tra (sơ cấp)
Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm: là phương pháp dùng hệ
thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung xác định, người được
hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất định. Phương pháp này cho phép
thăm dò, điều tra ý kiến đồng loạt của nhiều người.
Phiếu điều tra sử dụng trong khóa luận gồm 14 câu hỏi, được phát cho 20 nhân
viên kế toán trong công ty để thu thập thông tin, những nhận xét đánh giá của nhân
viên về hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thông tin có được từ phương pháp này đơn
giản nhưng thiếu độ chính xác vì phụ thuộc nhiều vào lý chí chủ quan của người được
điều tra.
ii) Phương pháp nghiên cứu tài liệu (thứ cấp)
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu có sẵn của công ty, trong quá trình thực tập
em đã thu tập được số liệu từ các báo cáo tài chính tại công ty đó là bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2015,2016 làm cơ sở cho việc
phân tích. Ngoài ra, em còn tham khảo thêm ở website, sổ sách, chứng từ của công ty
và các nguồn tài liệu khác. Tuy phương pháp tốn nhiều thời gian cũng để thu thập
xong việc thu thập thuận lợi, các số liệu thu thập được có độ tin cậy, chính xác cao.
iii) Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Phương pháp tổng hợp dữ liệu tập trung chỉnh lý hệ thống hóa các tài liệu thu
thập được nhằm phục vụ cho việc phân tích dữ liệu.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
i) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá sự tương quan của các đối tượng
cần nghiên cứu với nhau hoặc đánh gái sự tương quan của một đối tượng qua các giai
đoạn khác nhau. Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp so sánh được sử dụng với
mục đích đánh giá cơ cấu và sự biến động của VKD, hiệu quả sử dụng VKD qua hai
năm 2015 và 2016 thông qua các đối tượng gồm các chỉ tiêu về VKD có vốn cố định
và vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá cơ câu và sự biến động
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2015 và 2016. Thông qua việc tính toán

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

3

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

các chỉ tiêu, em tiến hành so sánh số liệu giữa năm 2015 và 2016 để thấy được cơ cấu
và sự biến động cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn nhờ vào hai hình thức so
sánh bao gồm so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
ii) Phương pháp lập biểu mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ hai được sử dụng trong bài là phương pháp lập
biểu mẫu. Đây là phương pháp phân tích số liệu thu thập được thông qua việc sử dụng
bảng biểu bằng cách ghi chép các số liệu của các đối tượng cần phân tích vào các

dòng, các cột để tính toán, phân tích. Các bảng biểu phân tích phản ánh mối quan hệ so
sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nhau và liên quan đến vấn đề cần
phân tích. Phương pháp này cũng sử dụng các đối tượng gồm các chỉ tiêu về VKD có
vốn cố định và vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá cơ câu và sự
biến động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2015 và 2016.
iii) Phương pháp tỷ suất hệ số
Phương pháp tỷ suất hệ số sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng giảm
và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Bài khóa luận áp dụng tính các hệ số:
Hệ số DT/VKD, DT/VLĐ, DT/VCĐ, LN/VKD, LN/VLĐ, LN/VCĐ,…
5) Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Hảo Phụng
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Hảo Phụng

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

4

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 . Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1 Vốn kinh doanh
1.1.1.1 Một số khái niệm vế vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về
vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của nhà kinh tế chính trị Karl Marx thì “ Vốn chính là tư bản, là
giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu của quá trình sản xuất”. Theo quan điểm
này, vốn đem lại giá trị thặng dư nhưng giá trị thặng dư chỉ được tạo ra ở khâu sản
xuất vật chất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn tuy nhiên do hạn chế mang
tính đương thời nên định nghĩa này không được sử dụng nữa.
Một quan điểm khác thuộc trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp, ông Paul
Anthony Samuelson- nhà kinh tế học người Hoa Kỳ cho rằng vốn là hàng hóa được
sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Ông đã thừa kế các quan niệm của
trường phái “ cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất thành ba bộ phận: đất đai- lao động- vốn. Song, Samuelson không đề cập đến
các tài sản tài chính, những tài sản có giá trị có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
trong quan điểm ông đưa ra, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Theo sau Samuelson, David Begg có bổ sung thêm về định nghĩa của vốn là: Vốn
hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt
của doanh nghiệp. Nhìn chung cả Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ
bản về vốn là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, các nhà kinh tế có một thống nhất chung cơ bản: vốn là yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa

và dịch vụ đảm bảo nhu cầu thị trường. Vì vậy, “ Vốn kinh doanh là biểu hiện về mặt
giá trị, tính bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

5

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Chính vì vậy vốn được coi là loại hàng hóa đặc
biệt.
Trước hết, vốn được coi là hàng hóa bởi vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị
của vốn chính là chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó; giá trị sử dụng của vốn thể
hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
Tiếp đến, vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì, không như các hàng hóa thông thường,
vốn có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Có thể thấy rõ đặc
tính này khi chúng ta đi vay vốn, khi đó chúng ta có quyền sử dụng nhưng không có
quyền sở hữu. Tính đặc biệt còn thể hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì
vậy, giá trị của vốn có sự rang buộc với các yếu tó môi trường kinh tế vĩ mô. Điều này
khiến các nhà quản trị doanh nghiệp phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn để đem
lại giá trị thặng dư tối đa.
1.1.1.1 Phân loại vốn kinh doanh

a) Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia thành: Vốn cố
định và vốn lưu động
 Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến
khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Về nội dung, vốn cố định bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định,
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Chi phí xây dựng cơ bản dở dang, Tài sản dài hạn
khác, Ký cược, ký quỹ dài hạn
 Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương,
tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng
hoá và tiền tệ. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Về mặt nội dung vốn lưu động bao gồm: Vốn bằng tiền, Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, Các khoản phải thu, Hàng tồn kho, và Vốn lưu động khác.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

6

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn kinh doanh được chia thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả

 Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại
tài sản của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn kinh doanh bằng vốn
chủ sở hữu giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng tự chủ trong tài chính, không
phải gánh chịu các khoản lãi vay
 Nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp được quyền sử
dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung
ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng vốn vay, thời
hạn hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tuy
nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó. Doanh nghiệp phụ
thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác , nếu không tính
toán chính xác và thận trọng thì hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
c) Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Căn cứ vào thời gian huy động vốn, vốn kinh doanh được chia thành: Nguồn
vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời
 Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn


GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

7

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà quản lý có điều
kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp. Hơn nữa cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức lựa chọn
nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao.
1.1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh

Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dù bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có
một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp.
Về mặt pháp lý: Theo quy định của Nhà nước, khi doanh nghiệp muốn thành lập
thì phải có một số vốn điều lệ nhất định nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn
là điều kiện tiền đề, là nền móng cho sự ra đời của doanh nghiệp
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn là điều kiện để doanh

nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nhìn chung, vốn kinh doanh có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất: Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu
tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền
đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành
công hay không.
Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua
máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện
cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

8

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên
cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
Thứ hai: Vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp

Vốn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình
và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

a) Hiệu quả kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục do
vậy vốn của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu
chuyển vốn. Bài toán đặt ra với các doanh nghiệp là làm sao để sự vận động đó đảm
bảo được hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh đồng thời mang lại hiệu quả kinh
doanh cao. Liệu có phải vốn cứ quay vòng liên tục đã là hiệu quả?
“ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế-xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định”. ( Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê, trang 204).
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất; đồng thời phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí mà doanh nghiệp sử
dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
b) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả thì việc sử dụng vốn hiệu quả là một yêu
cầu tất yếu. “ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”. Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện thông qua việc đánh giá những
tiêu thức cụ thể sau:


GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

9

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán hàng, tăng tốc độ lưu chuyển,
tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Thêm vào đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện
tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế
đánh giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu
lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có
chi phí vốn kinh doanh.
Phương pháp tính hiệu quả sử dụng sử dụng vốn kinh doanh:

Kết quả kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Hoặc =

Vốn kinh doanh
Kết quả kinh doanh


Trong đó:
Kết quả kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận…
Vốn kinh doanh: Tổng vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định,
vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần…
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ đảm
bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro
trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao kiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng
thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi
nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
Nhìn chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ba ý nghĩa to lớn sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

10

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

tín trong kinh doanh, dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn tài trợ khi cần. Việc

có khả năng thanh toán cao sẽ giúp hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, tạo điều
kiện phát triển cho doanh nghiệp
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đạt được các mục
tiêu trong kinh doanh mở rộng hoạt động sản xuất, tăng lợi nhuận cũng như nâng cao
uy tín của mình trên thương trường. Khi kinh doanh có hiệu quả, không những doanh
nghiệp có thể đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước mà còn có thể tác động tích
cực đến đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo động lực phát triển doanh nghiệp.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh để tồn tại. Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng
như ngày nay thì sự cạnh trang trên thị trường càng khốc liệt hơn. Khi sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh;
đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại; đào tạo đội ngũ lao động tay nghề cao để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm …
1.1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh

Trong đó:
: Hệ số doanh thu / vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng hóa trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân

,

: Vốn lưu động đầu kỳ và vốn lưu động cuối kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu (DT) của đồng
vốn. Nó cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

11

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

Trong đó:

ĐH Thương Mại – S17_SB

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh

P : Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số
doanh thu / vốn kinh doanh và hệ số lợi nhuận / vốn kinh doanh tăng tức là hiệu quả sử
dụng VKD tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi. Điều
kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời
gian hoạt động.
b, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động được xác định như sau:

Trong đó:
H(M): Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ, được xác định:


,

: Vốn lưu động đầu kỳ và vốn lưu động cuối kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn. Hay
phản ánh bình quân một đồng vốn lưu động doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh
doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Công thức:

Trong đó:
P(VLĐ): Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

12

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

Chỉ tiêu này phán ánh sức sinh lợi của đồng vốn hay phản ánh bình quân một đồng
vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì sản sinh ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số này càng lớn chứng tở khả năng sinh lời của đồng vốn càng cao do đó
việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.

 Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu thứ nhất, số vòng chu chuyển vốn lưu động, công thức xác định:

Trong đó:
: Số vòng chu chuyển vốn lưu động
Số vòng chu chuyển vốn lưu động ( số vòng quay vốn lưu động) cho biết trong kỳ kinh
doanh vốn lưu động được thực hiện bao nhiêu vòng quay. Số vòng quay càng lớn
chứng tỏ vốn lưu động sử dụng càng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm được lượng
vốn cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ hai, số ngày chu chuyển vốn lưu động, được xác định:

Trong đó:
: Số ngày chu chuyển
T: Số ngày trong kỳ ( kỳ theo tháng, quý, năm tùy mục đích phân tích)
Số ngày chu chuyển của vốn lưu động cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động
thực hiện một vòng quay. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ ba, mức tiết kiệm lãng phí vốn lưu động, công thức:

Trong đó:
UVLĐ: Mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động
: Doanh thu bình quân một ngày kỳ thực hiện

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

13

SVTT: Trần Thị Bích



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

Chỉ tiêu mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động cho biết số vốn lưu động đã đầu
tư có lãng phí hay không.
c, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là hệ số
doanh thu trên vốn cố định và hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Công thức:

Trong đó:
: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
: Vốn cố định bình quân kỳ

Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu
của đồng vốn. Hay phản ánh bình quân một đồng vốn cố định doanh nghiệp huy động
vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn
càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Công thức:

Trong đó:
: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng cao và ngược lại.


GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

14

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

1.1. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh bình quân
a. Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh
Việc phân tích này nhằm đánh giá vốn kinh doanh trong kỳ tăng hay giảm; việc đầu
tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và có ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những điều chỉnh thích
hợp.
Nguồn số liệu: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2015, 2016.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên cơ
sở sủ dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
b. Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh nhằm đánh giá tình hình huy động
vốn từ các nguồn của doanh nghiệp qua các thời kỳ thay đổi như thế nào. Việc phân
tích này nhằm góp phần đánh giá nguồn huy động vốn kinh doanh có hợp lý không và
ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thấy được chính
sách sử dụng vốn của công ty để thấy được mô hình tài trợ của công ty đã hợp lý hay

chưa? Có cần điều chỉnh hay không?
Nguồn số liệu: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2015 và 2016, cũng như các
thông tin bên trong và bên ngoài công ty.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh, tính toán số
chênh lệch và tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu: tổng số vốn kinh doanh và các khoản mục nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Số liệu được lấy từ các chỉ tiêu Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu
và chỉ tiêu tổng hợp Tổng cộng nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động

Mục đích của việc phân tích nhằm hướng tới hai yêu cầu. Thứ nhất, đánh giá cơ
cấu vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh có hợp lý. Đối với doanh nghiệp thương
mại, các chỉ tiêu tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và tăng
lên, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản nợ phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn
khác chiếm tỷ trọng nhỏ và dần giảm là hợp lý; ngoài ta nếu phát sinh các khoản dự

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

15

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng
giảm giá hàng tồn kho tăng lên là không tốt.
Thứ hai, phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động nhằm xem xét sự
tăng giảm vốn cũng như cơ cấu vốn qua các năm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh

hưởng của nó đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng, doanh thu bán hàng tăng và đảm
bảo tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng vốn lưu động thì tình hình được đánh giá
khả quan.
Nguồn số liệu: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm
2015, 2016.
Phương pháp được sử dụng để phân tích chỉ tiêu này là phương pháp so sánh, lập
biểu so sánh chỉ tiêu đầu năm và cuối năm hoặc năm trước và năm thực hiện, so sánh tỷ
trọng của khoản mục vốn lưu động trên tổng vốn kinh doanh để đánh giá tình hình phân
bổ vốn lưu động có hợp lý; so sánh tình hình tăng giảm và ảnh hưởng tới doanh thu và
lợi nhuận như thế nào của sự thay đổi đó.
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Cũng như phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động, phân tích tình hình
biến động và cơ cấu của vốn cố định nhằm đánh giá tình hình tăng giảm của vốn đầu
năm so với cuối năm hay năm thực hiện so với năm kế hoạch, đồng thời xem xét sự
hợp lý của cơ cấu vốn, qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, phân tích cơ cấu vốn cố định còn để đánh giá chính sách đầu tư cho tài sản
dài hạn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Dù trong doanh nghiệp sản xuất hay
doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lợn và tăng lên, các
chỉ tiêu khác như các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư hoặc tài chính dài
hạn…chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm đi được đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố
định.
Nguồn số liệu: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
khấu hao TSCĐ năm 2015, 2016.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định sử dụng phương pháp so sánh,
lập biểu so sánh giữa các chỉ tiêu của năm thực hiện so với năm trước để thấy được tình
hình tăng giảm, ảnh hưởng của sự tăng giảm đó tới chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận kinh

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


16

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

doanh trong kỳ; đánh giá và so sánh tỷ trọng của vốn cố định trong tổng vốn kinh
doanh để xem xét cơ cấu vốn đã hợp lý hay chưa.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
Mục đích: Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty qua một kỳ kinh doanh. Từ
đó đánh giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay
không, ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế
nào. Sau đó, tìm những điểm chưa hợp lý và thực hiện những giải pháp khắc phục.
Nguồn số liệu: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về nguồn vốn kinh doanh trên bảng
cân đối kế toán và các chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và
“Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa năm báo cáo với năm gốc. Ngoài ra, để
đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần
phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động
Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đánh giá khả năng sinh
lời của VLĐ, VLĐ sử dụng đã thực sự hiệu quả chưa? Từ đó có kế hoạch điều chỉnh
phù hợp.

Nguồn số liệu: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng hợp “Tài sản
ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “Tiền và các khoản tương đương tiền”, “Hàng tốn kho”,
“Các khoản phải thu ngắn hạn”, “Tài sản ngắn hạn khác”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu các chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế”.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thực hiện
bằng phương pháp so sánh giữa năm báo cáo với năm gốc. Ngoài ra, để đánh giá sâu
sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng lưu động ta cần phân tích các nhân
tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định để thấy được mối
tương quan vốn cố định bỏ ra với kết quả đạt được, từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp mới.

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

17

SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

Nguồn số liệu: Trên bảng cân đói kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng hợp “Tài sản
dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “Tài sản cố định” và “Tài sản dài hạn khác”. Trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu các chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế”.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được thực hiện

bằng phương pháp so sánh giữa năm báo cáo với năm gốc. Ngoài ra, để đánh giá sâu
sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định ta cần phân tích các
nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu
quả sử dụng các chỉ tiêu vốn chủ sử hữu, từ đó phân tích những nguyên nhân ảnh
hưởng tăng (giảm) và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu.
Nguồn số liệu: Sử dụng “Vốn chủ sở hữu” trên bảng cân đói kế toán và chỉ tiêu
“Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hưu được thực hiện
bằng phương pháp so sánh giữa năm báo cáo với năm gốc. Ngoài ra, để đánh giá sâu
sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta cần phân tích các
nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá được hiệu quả tình hình quản lý tài sản cố
định.
Nguồn số liệu: Sử dụng chỉ tiêu “ Nguyên giá” trên bảng cân đói kế toán và chỉ tiêu
“Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hưu được thực hiện
bằng phương pháp so sánh giữa năm báo cáo với năm gốc. Ngoài ra, để đánh giá sâu
sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta cần phân tích các
nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

18


SVTT: Trần Thị Bích


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – S17_SB

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH HẢO PHỤNG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Hảo Phụng
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Hảo Phụng
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hảo Phụng
- Tên giao dịch bằng tiếng anh: Hao Phung Limited Liability Company
- Địa chỉ: Xóm 5 - Nga Thanh - Nga Sơn - Thanh Hóa
- Điện thoại: 037 653 051
- Người đại diện theo pháp luật: ông Phạm Minh Phụng là Giám Đốc công ty
- Vốn điều lệ: 10.500.000.000đ ( Bằng chữ: Mười tỷ năm trăm triệu đồng)
- Số lượng nhân viên: 112 người
+ Tại: Ngân hàng BIDV Thanh Hóa
Tài khoản VNĐ số: 50110000495917
+ Tại: Ngân hàng Viettinbank Thanh Hóa
Tài khoản VNĐ số: 102010000374406
- Mã số thuế: 2800860777
Công ty được thành lập vào ngày 12/09/2005, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
con dấu và trụ sở riêng, độc lập về tài sản. Sau 10 năm hoạt động đến nay công ty có
112 công nhân viên và đã mở rộng được thị trường khách hàng, vị thế của công ty
ngày càng tăng, tạo được uy tín với khách hàng, khẳng định được khả năng, chất lượng

sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng. Năm 2010 công ty TNHH Hảo Phụng là một
trong những doanh nghiệp mạnh dạn đi đầu trong tỉnh Thanh Hóa về sản xuất gạch
không nung giúp tiết kiệm được tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu, đồng
thời cho phép giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm vật liệu giảm giá thành cho
các công trình.

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

19

SVTT: Trần Thị Bích


×