Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thanh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.4 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
LỜI NÓI ĐẦU

Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm
thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm
hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề có tính
thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn
đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những giúp bản thân
các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình, mà còn giúp
cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp.
Công ty TNHH Thanh Hải là một công ty cũng đang đứng trước thách thức
đó, phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và
phát triển được nguồn vốn - Đó là câu hỏi luôn được đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty.

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thanh Hải, được sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán đặc biệt là dưới sự
hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Phạm Quỳnh Vân, em đã tiếp thu được nhiều kinh
nghiệm về lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không
tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo và các anh chị trong
công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện chuyên đề
tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Quỳnh Vân và ban lãnh
đạo cùng tập thể cán bộ tại Công ty TNHH Thanh Hải đã giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...........................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu..............................................................2
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................2
4.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu..............................................................................3
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..............................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH........................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh..............................................................................5
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh..................................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh.............................................................................6
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh.................................................................................7
1.1.4 Phân loại vốn kinh doanh....................................................................................7
1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................9
1.1.5.1Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................................9
1.1.5.2Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................................9
1.1.5.2.1

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.............9

1.1.5.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................10

1.1.5.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................11


1.2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................11
1.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu.............................................................................11
1.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................12
1.2.2.1Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu của vốn kinh doanh...........................12
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

1.2.2.1.1

Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh..................12

1.2.2.1.2

Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động.....................12

1.2.2.1.3

Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn cố định........................12

1.2.2.2Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................................13
1.2.2.2.1

Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh......................................13


1.2.2.2.2

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................13

1.2.2.2.3

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................13

CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNGVỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THANH HẢI..........................................................14
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Hải.............................................................14
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Thanh Hải............................................................14
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển....................................................................14
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty....................................................16
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.............................................................17
2.1.1.4 Khái quát kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011.........................18
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Thanh Hải............................................................................................19
2.1.2.1 Nhân tố khách quan.........................................................................................19
2.1.2.2 Nhân tố chủ quan.............................................................................................20
2.2 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
Thanh Hải.................................................................................................................... 21
2.2.1 Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp..................................................................21
2.2.1.1 Kết quả điều tra................................................................................................21
2.2.1.2 Kết quả phỏng vấn...........................................................................................23
2.2.2 Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp.................................................................23
2.2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thanh Hải....23
2.2.2.1.1 Phân tích tình hình tăng, giảm, cơ cấu tổng vốn kinh doanh.........................23

2.2.2.1.2 Phân tích tình hình tăng, giảm, cơ cấu tổng vốn lưu động............................24
2.2.2.1.3 Phân tích tình hình tăng, giảm, cơ cấu tổng vốn cố định...............................26
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Hải......26
2.2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh..........................................26
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

2.2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................27
2.2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................................29
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNGCAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THANH HẢI31
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty TNHH Thanh Hải....................................................................................................31
3.1.1 Những thành tựu đạt được...................................................................................31
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................31
3.2 Đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH Thanh Hải........................................................................................................34
3.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................34
3.2.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................35
3.2.3 Một số kiến nghị.................................................................................................38
3.3 Điều kiện thực hiện................................................................................................39
3.3.1 Điều kiện thực hiện giải pháp thứ nhất...............................................................39
3.3.2 Điều kiện thực hiện giải pháp thứ hai.................................................................39

3.3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp thứ ba..................................................................40
3.3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp thứ tư...................................................................40
KẾT LUẬN.................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................42

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thanh Hải
Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và 2012
Kết quả điều tra khảo sát tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8


doanh tại Công ty TNHH Thanh Hải
Phân tích tình hình tăng, giảm, cơ cấu tổng NVKD
Phân tích tình hình tăng, giảm, cơ cấu VLĐ
Phân tích tình hình tăng, giảm, cơ cấu VCĐ
Hiệu quả sử dụng VKD tại công ty
Hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty
Hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

TSCĐ : Tài sản cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
LN


: Lợi nhuận

DT

: Doanh thu

SXKD: Sản xuất kinh doanh
HTK: Hàng tồn kho

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho
có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các
nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật Nhà nước.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác ngày nay sự phát triển
của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho
sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn
vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả cao
nhất. Chính vì thế, quản lý vốn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý
tài chính, quản lý và điều hành kiểm soát các hoạt động về tình hình sử dụng nguồn vốn và
phát triển, phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý tránh tình trạng dư thừa, lãng phí, thất thu về
nguồn vốn làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
 Dưới góc độ thực tế
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thanh Hải, em nhận thấy được sự
yếu kém trong việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Hiện nay, Công ty đang gặp
một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như: các khoản phải
thu còn khá nhiều, vốn bằng tiền trong doanh nghiệp quá thấp,…điều này đã làm giảm
đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi sản xuất
kinh doanh, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp đó. Vì vậy, làm thế nào để
quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất? Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang được chú trọng quan tâm để có thể đánh giá
mức độ quản lý và hiệu quả sử dụng vốn thế nào?

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

Nhận rõ tầm quan trọng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp,
với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Thanh Hải em đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Hải.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
 Phân tích để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty TNHH Thanh Hải trong những năm qua, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những
tồn tại và những thành công trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
công ty. Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu chỉ tiêu vốn kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH Thanh Hải
Thời gian nhiên cứu: Thu thập dữ liệu trong thời gian 2 năm 2011 và 2012
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để thu thập dữ liệu cho khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu như giáo trình
phân tích kinh tế, sách chuyên ngành, luận văn, chuyên đề, tài liệu trên internet. Ngoài
ra, em còn đọc các tài liệu mượn được từ công ty TNHH Thanh Hải để tìm hiểu tổng

quan về công ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh
báo cáo tài chính, …
 Phương pháp phiếu điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là 8
phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán khác.

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

2

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến công tác
sử dụng vốn và những mặt được cũng như còn hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Hẹn gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán tại công
ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại.
 Phương pháp phỏng vấn
Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty cùng các nhân viên kế toán trong phòng
tài chính kế toán chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong công ty.
Cách thức tiến hành: Em chuẩn bị một số câu hỏi có chọn lọc dựa trên những
điều tìm hiểu sơ bộ về công ty. Thời gian phỏng vấn và người phỏng vấn được hẹn
trước. Nội dung của cuộc phỏng vấn tập trung vào những vấn đề liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2011 và 2012.
 Phương pháp quan sát thực tế

Bằng phương pháp quan sát thực tế, em có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, quan sát
một số vấn đề và tập trung tìm hiểu về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty.
4.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Tổng hợp các dữ liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Các dữ liệu bao gồm: thông tin tổng quan về công ty (do phòng tổ chức của công ty
cung cấp), báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty qua các năm 2011, 2012
(do phòng kế toán cung cấp), thực trạng phân tích tài chính nói chung và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng được tổng hợp từ các phiếu điều tra, trắc
nghiêm và qua câu trả lời phỏng vấn
Cách thức tiến hành: Sau khi thu thập các tài liệu, em đã tiến hành phân loại các
dữ liệu thành các tiêu chí khác nhau và tổng hợp chúng thành hệ thống các dữ liệu cần
thiết nhất cho khóa luận của em.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 so với năm 2011. Qua đó thấy được sự
biến động tăng, giảm của từng chỉ tiêu và từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động.

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

3

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân


So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
VKD, VLĐ, VCĐ.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và số tương
đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các chỉ tiêu
lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu
 Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ
Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
 Phương pháp lập biểu mẫu
Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so
sánh giữa số năm nay với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt
với chỉ tiêu tổng thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp
gồm 3 chương :
- Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
- Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Thanh Hải.
- Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Hải.

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1


4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH

VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1Khái niệm vốn kinh doanh
Để hoạt động SXKD của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên
mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng vốn như thế
nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một loại quỹ
tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho hoạt động SXKD, tức là mục đích
tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các
DN. Đứng trên các góc độ khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì:
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu này phù hợp với
nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi ngân

hàng… Đất đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại: “Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo cách tiếp cận trên thì VKD phải có
trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Cho nên, có thể hiểu: “Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát: “Vốn kinh

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

5

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản DN sử dụng trong hoạt động kinh
doanh”.
1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh
VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có nghĩa là vốn biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất
xám thông tin,…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò

quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản
quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,…
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu hiện
bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá
trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát
với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ DN nào.
Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng để đầu tư vào SXKD, điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu
quả đòi hỏi các DN phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng
thiếu vốn DN sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ
hội trong quá trình sử dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các DN
không thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu
hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ
phiếu,…
Vốn có giá trị về mặt thời gian: thông qua đặc điểm này các DN phải lưu ý đến
ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoại như: lạm phát, tình hình phát triển kinh tế và đặc
biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một cách hợp lý.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: vốn góp, vốn liên doanh thì vốn chủ sở hữu là
các bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng và các chủ
nợ khác. Nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có các
phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn.
Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ giá
trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng của
vốn thể hiện ở chỗ khi đưa SXKD nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

6


Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và
bán bản quyền sử dụng nó, đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa đặc biệt
khác các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường, người cần vốn
tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi). Trong quá
trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi DN. Nó là tiền đề cho một DN
bắt đầu khởi sự kinh doanh. Vốn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN, vừa là
cơ sở để tiến hành các hoạt động SXKD lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của
các hoạt động SXKD đó. Bên cạnh đó, vốn còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực SXKD của DN và xác lập vị thế của DN trên thương trường.
Mặt khác, vốn điều kiện để DN tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm
nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường khả năng
cạnh tranh, nâng cao uy tín của DN.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy DN cần hết sức thận trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn để vốn được sử dụng một cách tiết kiệm mà hiệu quả
nhất.
1.1.4 Phân loại vốn kinh doanh
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn cố định: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình.
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

VCĐ biểu hiện dưới 2 hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các DN. Nó
bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ,…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong KD.
VLĐ có đặc điểm là tham gia hoàn toàn vào quá trình KD và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương, ... VLĐ ứng với các DN
khác nhau thì khác nhau. Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại
vốn này trong các DN cũng khác nhau. Trong DN doanh nghiệp thương mại tỷ trọng
của VLĐ chiếm chủ yếu trong nguồn vốn KD thì trong DN sản xuất tỷ trọng VCĐ lại
chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, VCĐ có đặc điểm chu chuyển chậm hơn.
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, DN có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ ( nếu

có)
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể
hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ
cấu nguồn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại.
Tại một thời điểm, Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
Nợ phải trả:
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp, …) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có 2 loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư
vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt
động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của DN.
Vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà DN có thể sử dụng để đáp
ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của DN.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay NH và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

8

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

Nguồn vốn trong DN:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của DN như: tiền
khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng
bán, thanh lý TSCĐ,…
Nguồn vốn ngoài DN:
Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động SXKD như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của
các nhân viên trong công ty, vay cá nhân,..
Như vậy, từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn kinh doanh ta thấy
vấn đền đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi với việc tăng cường quản lý và
sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, doanh nghiệp cần chủ động tạo lập, khai thác vốn
từ các nguồn, kết hợp điều hoà các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.5.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng VKD là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà DN sử dụng
trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD cho nên DN chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình KD có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình
KD đòi hỏi DN phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh
doanh.
1.1.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.5.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh


Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

9

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn.
Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
1.1.5.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Hệ số doanh thu trên vốn lưu động


Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.


Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.


Vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy
vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.


Số ngày chu chuyển vốn lưu động

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

10

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân


Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong một
năm. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt và ngược lại.


Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động.
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
1.1.5.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định


Hệ số doanh thu trên vốn cố định

Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.


Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định

Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.


Sức sản xuất tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu (hay giá trị tổng sản lượng).


Sức sinh lời tài sản cố định


Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy đồng
lợi nhuận.


Sức hao phí tài sản cố định

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân.
1.2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là quá trình tìm hiểu các kết quả
của sự quản lý và sử dụng vốn ở DN, thường được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra. Trên
cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số
vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp để tận
dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
1.2.2


Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.1 Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu của vốn kinh doanh
1.2.2.1.1 Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
 Mục tiêu phân tích: nhằm đánh giá tình hình tăng giảm và cơ cấu các nguồn
vốn. Trên bảng cân đối kế toán, tài sản của DN tăng thì nguồn vốn cùng tăng tương
ứng vì tổng giá trị tài sản của DN luôn bằng tổng nguồn vốn kinh doanh. Nhưng nguồn
vốn kinh doanh tăng giảm từ nguồn nào, tỷ trọng là bao nhiêu mới đánh giá được trình
độ tổ chức, huy động nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài chính của DN tốt hay
không tốt.
 Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh được thực
hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu 8 cột so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so
sánh tỷ trọng giữa các khoản mục nguồn vốn kinh doanh trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán
1.2.2.1.2 Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động
 Mục tiêu phân tích: nhằm đánh giá được tình hình biến động tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm của tổng vốn lưu động. Đồng thời, tính toán phân tích tỷ trọng
của các khoản mục vốn lưu động giữa các kỳ để từ đó xây dựng kế hoạch và sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả hơn.
 Phương pháp phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu các khoản mục VLĐ
được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu 8 cột so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu
năm, so sánh tỷ trọng giữa các khoản mục VLĐ trên tổng VLĐ.
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

12

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán
1.2.2.1.3 Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn cố định
 Mục tiêu phân tích: nhằm đánh giá được tình hình biến động tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm của tổng vốn cố định. Đồng thời, cần tính toán phân tích tỷ
trọng của các khoản mục vốn cố định giữa các kỳ để từ đó xây dựng kế hoạch và sử
dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.
 Phương pháp phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu các khoản mục vốn cố
định được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu 8 cột so sánh giữa số cuối kỳ với số
đầu năm, so sánh tỷ trọng giữa các khoản mục vốn cố định trên tổng vốn cố định.
 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
 Mục tiêu phân tích: nhằm đánh giá một cách khái quát nhất hiệu quả sử dụng
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp so sánh các chỉ
tiêu kỳ báo cáo so với kỳ trước.
 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục tiêu phân tích: nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo so với kỳ trước tăng lên hay giảm xuống, từ đó có biện pháp
điều chỉnh phù hợp.
 Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp so sánh các chỉ
tiêu kỳ báo cáo so với kỳ trước.
 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

1.2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Mục tiêu phân tích: nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của danh
nghiệp trong kỳ phân tích so với kỳ trước tăng lên hay giảm xuống, cho thấy doanh
nghiệp đã sử dụng vốn cố định hiệu quả hay không, từ đó có biện pháp quản lý và sử
dụng thích hợp.
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

13

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

 Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp so sánh các chỉ
tiêu kỳ báo cáo so với kỳ trước.
 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

14

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THANH HẢI
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Hải
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Thanh Hải
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Hải.
 Quy mô: vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng
 Địa chỉ: 167 Vân Giang – P.Vân Giang – TP Ninh Bình – Ninh Bình.
 Điện thoại: 030.3883189
 Fax: 030.3871086
 Giấy phép đăng ký kinh doanh số 09-02-000.064 của Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Ninh Bình cấp ngày 20/11/2000.
 Mã số thuế: 2700275123.
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thanh Hải được thành lập năm 2000 với số vốn điều lệ 5 tỷ
đồng, là một doanh nghiệp có quy mô vừa thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ
về mặt tài chính, có đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và được
sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định. Công ty hoạt động theo pháp luật
Nhà nước và luật doanh nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ kinh
tế. Trong những năm đầu khi mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới
thành lập cơ sở vật chất còn yếu kém, số lượng cán bộ công nhân viên còn ít và đa
phần là người chưa có kinh nghiệm trong công việc. Công ty chủ yếu là đảm nhận các
công trình xây dựng chỉ nằm trong phạm vi tỉnh Ninh Bình nhưng Công ty có điều
kiện thuận lợi là tất cả mọi người trong Công ty đều say mê và nhiệt tình trong công

việc, cố gắng khắc phục khó khăn.
Trải qua 12 năm trưởng thành và phát triển, Công ty TNHH Thanh Hải đã thực
sự phát triển và lớn mạnh. Mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách, song ngay từ những
ngày đầu thành lập Công ty đã xác định phương hướng phát triển tối ưu cả trong ngắn
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

15

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

hạn cũng như trong dài hạn để luôn bảo đảm chất lượng thi công và giữ vững uy tín
khách hàng, đối tác. Trong công tác thi công Công ty đã phát huy vai trò tiên phong
trong việc ứng dụng và đầu tư những trang thiết bị và máy móc tiên tiến để phục vụ
cho việc xây lắp các công trình, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công. Bên
cạnh đó yếu tố con người được Công ty hết sức quan tâm và đầu tư thích đáng. Công
ty đã tham gia nhiều dự án lớn, yêu cầu kĩ thuật cao như: Trạm bơm Yên Sơn - Thị xã
Tam Điệp, Hồ chứa nước Yên Quang - Gói thầu số 1, Đường nội thị - Thị trấn Yên
Ninh, .…
Bên cạnh đó, tận dụng ưu thế sẵn có, nắm bắt kịp thời về nhu cầu và xu hướng
phát triển của ngành, Công ty đã nghiên cứu và sẽ tiến hành tổ chức thực hiện các
phương án liên doanh, liên kết như một xu hướng tất yếu để hoà nhập với nền kinh tế
thế giới. Công ty đã đầu tư thêm nhiều thiết bị thi công hiện đại với các công nghệ kỹ
thuật thi công nền, mặt đường cấp cao, có đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật
và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công công tác công trình có yêu cầu

kỹ thuật và chất lượng quốc tế.
Với mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty TNHH Thanh Hải trở thành đơn vị
kinh tế mạnh - nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ,
công nhân viên Công ty đã và đang cố gắng phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng
cao vị thế của Công ty.
 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thanh Hải là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây lắp. Công ty được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật định.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập
công ty, công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông trong nước (bao gồm: cầu đường, bến
cảng, đường sắt…)
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thủy điện công nghiệp, dân dụng và đường điện
- Xử lý nền đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét đào đắp nền móng công trình.
- Đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thủy lợi, thủy
điện, cụm dân cư, đô thị, hệ thống cấp thoát nước.
Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu trên, công ty đã tạo ra nhiều sản phẩm
cho xã hội, tham gia xây dựng mạng lưới giao thông trong phạm vi cả nước.
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

16

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân


 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, không những nâng cao hiệu quả kinh
doanh, mở rộng phạm vi, phấn đấu tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn, tạo được
uy tín trên thị trường trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh.
- Thực hiện phân phối lao động công bằng xã hội, tổ chức đời sống xã hội, nâng
cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên công ty.
- Tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ và những quy định
bảo vệ công ty, giữ gìn an ninh trật tự.
- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để không ngừng
nâng cao năng lực quản lý, chất lượng công trình, sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
* Giai đoạn thi công công trình
- Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công trước
chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận.
- Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
- Thi công công trình theo biện pháp và tiến độ đã lập.
* Giai đoạn nghiệm thu công trình.
- Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai
đoạn thi công và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Vì vậy mà công ty và chủ đầu tư
thường quy định nhiệm thu công trình theo từng giai đoạn, xác định giá trị của công
trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã ký
trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu công trình chủ đầu tư lại ứng một phần giá
trị cho giai đoạn đầu tư tiếp theo.
- Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng
tiến độ và giá trị khối lượng hợp đồng, công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau :
+ Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt
+ Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho công ty, giữ
lại 5% giá trị bảo hành công trình.
* Giai đoạn thanh lý hợp đồng:
Là thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đã đảm bảo giá trị hợp đồng

đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại và hai
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

17

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

bên là chủ đầu tư và công ty ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định
của pháp luật, chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty tại thời điểm văn
bản thanh lý có hiệu lực.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thanh Hải giữ vai trò hết sức quan trọng,
nó quyết định đến sự thất bại hay tồn tại của Công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Công ty TNHH Thanh Hải là Công ty hoạt động độc lập, dưới Công ty là các
ban quản lý dự án, các đội xây dựng công trình. Các đội xây dựng thường xuyên phải
di chuyển theo các địa điểm thi công công trình. Có những đội, những dự án phải thi
công các công trình ở tỉnh khác. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
là khá phức tạp, nhiều công đoạn, mỗi công đoạn yêu cầu những kỹ thuật riêng đòi hỏi
phải có sự kiểm tra, đôn đốc kịp thời. Công ty thực hiện khoán công trình cho các đội.
Cơ chế phát huy được quyền chủ động, sáng tạo của đội song không vì thế mà buông
lỏng công tác quản lý.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, công ty TNHH Thanh Hải đã tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức tập trung, quy đđịnh rõ
ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty để hoạt động của toàn

công ty được đồng bộ và thống nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Thanh Hải như sau:
Lãnh đạo ban giám đốc (gồm Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc): Ban
giám đốc tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu trách
nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ, công
nhân viên và thay mặt công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức bên ngoài.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 5 phòng ban và 4 đội sản xuất, mỗi phòng
ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban
Giám đốc trong quản lý và điều hành Công ty :
Phòng tổ chức cán bộ - lao động.
Phòng tài chính - kế toán.
Phóng kế hoạch.
Phòng kỹ thuật.
Phòng quản lý thiết bị, vật tư.
Các đội thi công (4 đội).
SVTH: Vũ Kiều Oanh
K7HK1E1

18

Lớp:


×