Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

luận văn kinh tế luật phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH điện tử việt nhật tr n thị trường miền ắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.63 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Qua nghiên cứu kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình học tập,
em đã chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty
TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc”
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại sản
phẩm, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng.
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công
ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường miền Bắc, đề tài đã phát hiện ra những vấn
đề về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của Công ty, nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty, những thành công, hạn chế
của công ty trong hoạt động phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng trên thị
trường miền Bắc. Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất
giải pháp và kiến nghị với nhà nước cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm đồ
gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường miền Bắc.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình cảu các thầy cô trường Đại học Thương mại.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
xuất quá trình em học tập tại trường Đại học Thương mại
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế, đặc
biệt là Th.S Phạm Thị Dự - giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
bài khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị trong Công
ty TNHH Điện tử Việt Nhật đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và tạo mọi diều kiện
thuận lợi trong xuất quá trình tham gia thực tập tại công ty, giúp em có được những
thông tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến


thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan........................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.....................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
ĐỒ GIA DỤNG............................................................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm đồ gia dụng...................................................................7
1.1.2. Khái niệm thương mại.........................................................................................7
1.1.3. Khái niệm phát triển thương mại........................................................................7
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại đồ gia dụng..........................8
1.2.1. Đặc điểm, phân loại đồ gia dụng........................................................................8
1.2.2. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm....................................................9
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm.......................................................9
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng........10
1.2.5. Sự cần thiết phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng................................11

1.3. Nội dung và những nguyên lý cơ bản phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng..12
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng.................12
1.3.2. Các nguyên tắc, chính sách phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng.......15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM ĐỒ
GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC..............................................................................................19
2.1. Tông quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại sản
phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc. . .19
2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty
TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.....................................................19
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật................................................................................20

iii


2.2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện
tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.........................................................................22
2.2.1. Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng về quy mô của Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.................................................................22
2.2.2. Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng về chất lượng của Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.................................................................24
2.2.3. Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện
tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.........................................................................26
2.3. Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu..............................................28
2.3.1. Những thành công..............................................................................................28
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................28
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM ĐỒ GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
VIỆT NHẬT TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC...................................................30

3.1. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty
TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.....................................................30
3.1.1. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.................................................................30
3.1.2. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.................................................................30
3.2. Một số giải pháp phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.................................................................31
3.2.1. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................31
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.........................................................31
3.2.3. Phát triển hệ thống kênh phân phối...................................................................32
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm......................................................................................33
3.2.5. Giải pháp về tiết kiệm chi phí............................................................................33
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả..........................................................34
3.3. Một số kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường miền Bắc.................................................................35
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước......................................................................................35
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương.........................................................................35
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu........................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về quy mô của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường
Miền Bắc.....................................................................................................................23
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường
Miền Bắc.....................................................................................................................24
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.............................25

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật. 26
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện tử
Việt Nhật...................................................................................................................... 27

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Viết tắt

Nguyên nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu chuẩn Việt Nam
Khoa học công nghệ
Nghị định
Chính phủ
Nhà phân phối

TNHH
TCVN
KHCN


CP
NPP

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” là cụm từ thường xuyên được nhắc
tới trên các diễn đàn về kinh tế trong những năm gần đây. Việc toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hóa thương mại sẽ đẩy mạnh đầu tư, lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng được mở rộng. Song bên cạnh
đó, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là sức
ép đối với một đất nước đang phát triển như đất nước ta. Việc mở rộng và giữ vững thị
trường là điều không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bất
kỳ mặt hàng nào. Hoàn cảnh càng khó khăn thì sự cạnh tranh càng khốc liệt giữa các
doanh nghiệp để đạt được sự thỏa mãn tối đa của khách hàng. Để đảm bảo cho sự phát
triển, cạnh tranh lành mạnh của các ngành, các loại sản phẩm, thì cần phải có những
giải pháp, chính sách phù hợp nhằm phát triển thương mại từng mặt hàng theo những
nguồn lực mà nó đang có, tạo ra hướng đi riêng cho mỗi ngành để nhằm mục tiêu phát
triển bền vững cho tổng thể nền kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập, các hiệp định thương mại với Nhật Bản, Hàn Quốc và
các đối tác khác đã ký thời gian qua mở ra cả cơ hội lẫn thách thức cho ngành hàng
sản xuất của Việt Nam, trong đó có ngành đồ gia dụng. Về thách thức, hàng gia dụng
Trung Quốc giá rẻ không bị rào cản thuế sẽ tạo áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng hóa ra thị trường quốc tế, cũng như nâng cao vai trò của mình trong chuỗi giá trị
đồ gia dụng toàn cầu.
Ngày nay, cuộc sống của con người đầy đủ hơn và nhu cầu của họ đối với những
sản phẩm đồ gia dụng hàng ngày càng nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Theo

đánh giá của các chuyên gia, có hơn 60% tổng thu nhập cá nhân người Việt Nam được
bỏ ra cho chi phí sinh hoạt gia đình. Trong đó, chi phí dành cho ngành hàng gia dụng
đứng thứ hai sau chi phí dành cho ngành thực phẩm, đồ uống. Nguyên nhân là do độ
thỏa dụng của cá nhân vẫn còn rất xa mới đạt được mức của người dân tại các nước
phát triển.
Nước ta có khoảng 95 triệu dân và đến năm 2020, sẽ vượt mốc 100 triệu. Cơ cấu
dân số trẻ và số lượng hộ gia đình mới sẽ không ngừng tăng lên, nhu cầu các mặt hàng
gia dụng ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, thị trường hàng gia dụng khu vực nông
thôn (chiếm 70% tổng dân số) còn thiếu nhiều mặt hàng phù hợp thị hiếu và khả năng
chi trả của người tiêu dùng.

1


Nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đồ gia dụng có chiến lược phát triển thương mại sản phẩm
phù hợp với định hướng phát triển thương mại đồ gia dụng của ngành cũng như phát
triển thương mại sản phẩm quốc gia. Từ đó, tạo lợi thế cạnh tranh thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong sự phát triển của mình. Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia
dụng trên thị trường miền Bắc có những đặc trưng riêng của từng vùng. Do đó cần
thiết có nền tảng lý luận cụ thể cho các doanh nghiệp đồ gia dụng có thể thực hiện tót
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của mình.
Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật phải có chiến lược phát
triển thương mại sản phẩm phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường Miền
Bắc (thị trường chủ yếu của Công ty), rồi từ đó có thể mở rộng thị trường ra cả nước
và hướng tới mục tiêu xuất khẩu ra nước ngoài vào năm 2020. Chính vì vậy em chọn
đề tài: “ Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Điện Tử
Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
1, Nguyễn Ngọc Hưng (2013), Phát triển mạng lưới phân phối thiết bị nhà bếp

trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Đề tài nêu thực trạng phát triển mạng lưới phân phối thiết bị nhà
bếp trên thị trường Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển mạng lưới
phân phối sản phẩm. Đứng trên góc độ vĩ mô, đề tài giải quyết cho tất cả các đồ nội
thất kể cả sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên, giải pháp
ở đây chung chung, chưa giải quyết được triệt để trong từng giải pháp đưa ra. Vì trong
bài có nhiều sản phẩm nên không phù hợp cho một số mặt hàng
2, Trần Thị Tơ (2011), Phát triển xúc tiến thương mại nhóm sản phẩm đồ gia
dụng của công ty cổ phần tập đoàn Sunhouse trên thị trường Hà Nội, Khóa luận tốt
nghiệp – Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã nêu được thực trạng và các giải pháp
xúc tiến thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần tập đoàn Sunhouse.
Nhưng đề tài mới chỉ dừng lại ở phạm vi là thị trường Hà Nội.
3, Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Một số giải pháp mở rộng thị trường đồ gia dụng
trong nước tại công ty TNHH công nghệ sản xuất Minh Châu, Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã khái quát thực trạng và đưa ra những giải pháp
mở rộng thị trường đồ gia dụng trong nước cho doanh nghiệp cụ thể là công ty TNHH
công nghệ sản xuất Minh Châu. Đề tài mới chỉ tập trung vào những sản phẩm của
công ty, chứ chưa khái quát được toàn bộ thị trường đồ gia dụng.
Nhìn chung các đề tài kể trên đã giải quyết được các vấn đề đặt ra nhưng hầu hết
các nghiên cứu từ các năm trước, vì vậy các đề tài này không đáp ứng được với sự

2


thay đổi trong bối cảnh sự biến động không ngừng của nền kinh tế nói chung và sự
phát triển của ngành đồ gia dụng nói riêng, cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật. Vì thế đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm đồ
gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc” có nhiều
điểm mới so với các đề tài trước. Trên cơ sở kế thừa một số lý thyết cơ bản của các đề
tài trước để vận dụng làm cơ sở, để nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng trên thị trường Miền Bắc trong giai đoạn 20152017. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển thương mại

sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc
trong thời gian tới.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận thức được vai trò của phát triển thương mại sản phẩm trong bối cảnh toàn
cầu hóa như hiện nay em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia
dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc” làm khóa luận
tốt nghiệp.
Đề tài tập trung ngiên cứu những vấn đề sau:
Về mặt lý luận
Trên cơ sở lý thuyết đã học, đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý thuyết liên
quan đến mặt hàng đồ gia dụng và thương mại mặt hàng đồ gia dụng. Nội dung phát
triển thương mại đồ gia dụng, các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu đánh giá về phát triển
thương mại sản phẩm đồ gia dụng.... Để trả lời cho câu hỏi: phát triển thương mại sản
phẩm là gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm đồ gia
dụng trên thị trường Miền Bắc?...
Về mặt thực tiễn: Đề tài cần giải quyết các vấn đề:
- Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH
Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc như thế nào?
- Chỉ ra thành công, hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng
của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc? Nguyên nhân của
thành công và hạn chế đó?
- Đề xuất giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty
TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập trung nghiên cứu là hoạt động thương mại, các chỉ tiêu đánh giá và
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty
TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.

3



b. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại trong phát triển thương mại sản
phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.
Đồng thời có những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại đó.
• Mục tiêu lý luận: Khóa luận hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát
triển thương mại sản phẩm, cụ thể là: làm rõ về đặc điểm sản phẩm đồ gia dụng, bản
chất của phát triển thương mại sản phẩm, xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển thương mại sản phẩm, xác định các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu đánh giá về
mặt phát triển thương mại sản phẩm,... từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị
trường Miền Bắc.
• Mục tiêu thực tiễn: vận dụng các kiến thức đã học và những vấn đề lý thuyết đã
được hệ thống ở trên, khóa luận đi nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc.
Khóa luận xem xét và phân tích những nhân tố hiện có ảnh hưởng mạnh nhất tới phát
triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị
trường Miền Bắc trong giai đoạn hiện nay. Từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại,
những vướng mắc trong doanh nghiệp cụ thể về phát triển thương mại sản phẩm đồ gia
dụng của công ty TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc, làm cơ sở đưa
ra các giải pháp cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đồ gia dụng và các kiến nghị
đối với cơ quan Nhà nước nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển
thương mại sản phẩm.
c. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt
Nhật trên thị trường Miền Bắc bao hàm nhiều nội dung nghiên cứu, nhưng do giới
hạn về thời gian và năng lực, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề
chính sau:
- Phạm vi nội dung:

Khóa luận tập trung nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng
của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc, việc xem xét phát triển
thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật bao hàm
nhiều nội dung: sự gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm, nâng cao về mặt chất
lượng thương mại sản phẩm, và hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm.
- Phạm vi không gian: khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm trên thị trường Miền Bắc, chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành: Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương,...

4


- Phạm vi thời gian: Với đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm đồ
gia dụng của công ty TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc, em
nghiên cứu trong khoảng thời gian 2015 - 2017. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng trên Miền Bắc của công ty TNHH Điện tử
Việt Nhật.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu bất cứ
một vấn đề nào. Chính vì vậy việc thu thập số liệu sẽ giúp cho người nghiên cứu nắm
được vấn đề nghiên cứu tìm ra phương pháp thích hợp.
- Dữ liệu thu thập được của đề tài này là dữ liệu thứ cấp.
- Cách thức thu thập: thu thập từ các nguồn sẵn có như: sách báo, khóa luận,
internet, báo cáo tài chính của công ty... một cách đầy đủ chính xác nhất.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được dùng nhằm sắp xếp tập hợp và tóm tắt lại các dữ
liệu theo một hệ thống chỉ tiêu thích hợp, liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tổng
hợp các dữ liệu từ dạng thô, thành những nhóm số liệu phục vụ cho quá trình phân

tích được dễ dàng.
- Phương pháp phân tích và so sánh
Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau
hoặc so sánh hoạt động thương mại sản phẩm đồ gia dụng của công ty với các đối
thủ cạnh tranh để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng trong
giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp chỉ số
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị
phần tiêu thụ sản phẩm đồ gia dụng của công ty trên các thị trường khác nhau từ đó
đánh giá được các vấn đề phát triển sản phẩm này.
- Phương pháp phân tích đánh giá
Từ những số liệu thứ cấp thu thập được tiến hành phân tích tổng hợp từ đó đưa ra
đánh giá về tình hình phát triển thương mại của công ty. Qua đó chỉ ra những điểm
chưa ổn trong sự phát triển
- Một số phương pháp khác cũng được đồng thời áp dụng như: phương pháp quy
nạp, phương pháp tổng quan tài liệu, phương pháp thống kê tổng hợp,...

5


6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời
mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty
TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm đồ
gia dụng của Công ty TNHH Điện Tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc

6



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
ĐỒ GIA DỤNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm đồ gia dụng
Theo tài liệu của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật: “Đồ gia dụng là tên gọi chỉ
chung cho những vật dụng, mặt hàng, thiết bị được trang bị và sử dụng để phục vụ
cho các tiện nghi, tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt
hàng ngày đối với một gia đình, hộ gia đình. Thông thường thiết bị gia dụng được đề
cập đến các thiết bị điện, điện lạnh gia dụng có công dụng phục vụ cho sinh hoạt và
một số chức năng trong gia đình, chẳng hạn như nấu ăn hoặc làm lạnh, bảo quản thực
phẩm, âm thanh, ánh sáng.”
1.1.2. Khái niệm thương mại
Theo giáo trình Kinh tế thương mại đại cương (Đại học Thương Mại), “Thương
mại là một phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại gắn liền với những cơ sở, điều kiện
tiền đề ra đời của trao đổi, đó là sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương
đối về mặt kinh tế”.
Theo Luật Thương mại: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”
1.1.3. Khái niệm phát triển thương mại
Theo bài giảng Kinh tế thương mại Việt Nam (TS. Thân Danh Phúc – 2007, Bộ
môn Quản lý kinh tế - Đại học Thương mại), “Phát triển thương mại là quá trình bao
gồm nhiều hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi cả về lượng và chất sự tăng trưởng
thương mại của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển”.
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng...nhằm cải thiện

về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường.
Thương mại sản phẩm đồ gia dụng là một bộ phận của thương mại hàng hóa, bao
gồm tất cả các hiện tượng, hoạt động và các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
trao đổi và cung ứng dịch vụ liên quan tới các loại sản phẩm đồ gia dụng nhằm đạt
mục tiêu đề ra.

7


1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại đồ gia dụng
1.2.1. Đặc điểm, phân loại đồ gia dụng
a, Đặc điểm đồ gia dụng
Đồ gia dụng là sản phẩm thiết yếu trong đời sống của mỗi con người, nó đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của mỗi người. Cùng với sự phát triển của điện năng, các
thiết bị đồ dụng cũng ngày càng được phát triển đa dạng và phong phú. Các đồ dùng
bằng điện đã trở thành người bạn gần gũi trong đời sống của người dân và đã có tác
dụng tích cực trong việc nâng cao văn minh vật chất và văn minh tinh thần trong toàn
xã hội. Nguyên liệu để làm đồ gia dụng chủ yếu gồm: nhôm, thép, hợp chất của
nhựa,... đây đều là những nguyên liệu có độ bền cao, chống rỉ và nhẹ nên rất thuận tiện
cho sử dụng hàng ngày.
b, Phân loại sản phẩm đồ gia dụng
Đồ gia dụng là mặt hàng thiết yếu gắn liền với đời sống sinh hoạt của mỗi người.
Các sản phẩm thuộc mặt hàng đồ gia dụng rất đa dạng từ chủng loại đến kiểu dáng,
chất lượng, chúng chủ yếu được phân thành các nhóm hàng sau:
- Thiết bị nhà bếp:
+ Nấu ăn và nướng: nồi cơm điện, lò, lò nướng, lò vi ba, bếp điện, bếp hồng
ngoại hoặc các thiết bị chạy bằng than đá hoặc khí đốt
+ Rửa: Máy rửa chén
+ Làm mát và làm đông lạnh: tủ lạnh, tủ đông,...
+Thiết bị điện nhỏ: máy trộn, máy pha cà phê, những máy chế biến thực phẩm,

máy xay sinh tố, máy nướng bánh mì, ấm đun nước,...
+ Đồ dùng nhà bếp đơn giản như dao kéo, chậu và cả khăn lau chén.
- Điều hòa phòng: quạt, quạt sưởi, độ ẩm, máy điều hòa không khí, máy lạnh
- Thiết bị làm sạch: máy hút bụi, máy đánh bóng sàn,...
- Thiết bị chiếu sáng: đèn điện, đèn bàn
- Thiết bị giặt ủi: máy giặt, máy sấy khô quần áo, bàn ủi
- Thiết bị chăm sóc cá nhân: máy sấy tóc, máy cạo râu, kẹp định hình tóc bằng
nhiệt,...
- Thiết bị tỏa nhiệt: lò sưởi, bàn ủi.
- Thiết bị khéo tay: máy may, máy khoan cầm tay
- Thiết bị đo lường: cân, nhiệt kế kỹ thuật số
- Thiết bị giải trí (thiết bị điện tử tiêu dùng): Máy truyền hình, LCD và DVD,
máy quay phim, máy ảnh,
- Thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy hủy giấy tờ, máy huỷ giấy, máy huỷ tài
liệu, máy huỷ giấy tự động, máy in nhỏ, máy fax...
1.2.2. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm
Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm biểu hiện trên cả tầm vĩ mô và vi
mô. Đứng trên góc độ vĩ mô của kinh tế thương mại có thể hiểu bản chất của phát triển
thương mại như sau:

8


- Phát triển thương mại theo hướng gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định. Sự phát triển thương mại về mặt quy mô được thể hiện ở
sự tăng lên về số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự mở rộng về thị trường và mạng lưới kênh
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên sự gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm
không chỉ đơn thuần là sự tăng lên về số lượng, mà người ta còn quan tâm phát triển
thương mại ở sự quy hoạch và hệ thống lại quy mô thương mại sản phẩm sao cho phù
hợp với lợi thế so sánh của ngành hàng, sản phẩm, của chính doanh nghiệp kinh doanh

và phát huy được những lợi thế đó để đạt được hiệu quả trong phát triển thương mại.
- Phát triển thương mại biểu hiện ở sự biến đổi về chất lượng thương mại sản
phẩm, được thể hiện ở việc tăng chất lượng của sản phẩm tham gia hoạt động thương
mại và chất lượng hoạt động thương mại. Chất lượng hoạt động thương mại biểu hiện
ở tốc độ tăng trưởng sản phẩm cao hay thấp, ổn định hay không ổn định và xu hướng
phát triển của nó. Ngoài ra còn thể hiện ở sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ,
cơ cấu thị trường, các loại hình doanh nghiệp tham gia kinh doanh và các hình thức
phân phối sản phẩm.
- Phát triển thương mại là tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thương mại: tính
hiệu quả được thể hiện ở các kết quả đạt được mà hoạt động thương mại mang lại cho
doanh nghiệp cũng như ngành kinh doanh, chính là các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng các nguồn lực,…Tuy nhiên, trong phát triển thương mại sản phẩm không chỉ
đơn thuần là đạt được các mục tiêu cho doanh ngiệp cũng như toàn ngành đó, mà nó
còn hỗ trợ các ngành khác phát triển và đảm bảo kết hợp hài hòa các mục tiêu về kinh
tế - xã hội - môi trường, có như vậy phát triển thương mại sản phẩm mới bền vững
được. Phát triển thương mại sản phẩm phải mang lại các kết quả tích cực cho tổng thể
nền kinh tế, xã hội và môi trường, được biểu hiện ở mức đóng góp của thương mại sản
phẩm vào GDP của cả nước, đóng góp vào phát triển xã hội (giải quyết việc làm, xóa
bỏ cái nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, …) và góp phần giảm ô
nhiễm môi trường.
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm
 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
- Góp phần vào sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường nội địa. Phát
triển thương mại sản phẩm không chỉ là tăng trưởng về quy mô mà còn cải thiện về cơ
cấu, chất lượng tạo ra sự phát triển ổn định cho sản phẩm. Bên cạnh đó các ngành liên
quan cũng có được sự phát triển ổn định đi kèm.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế. Phát triển thương mại
sản phẩm giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng, từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất
được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được luôn chuyển tuần hoàn.


9


- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
 Đối với doanh nghiệp
- Phát triển thương mại góp phần tăng doanh thu lợi nhuận, góp phần thức đẩy
sản xuất, mở rộng quy mô của doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Giải quyết vòng tuần hoàn: sản xuất – lưu thông – phân phối – tiêu dùng.
- Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm đồ gia
dụng
- Nhân tố cầu.
Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán, trong cơ chế thị trường cứ
ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng
cao hơn. Đặc biệt đối sản phẩm được sủ dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày
như các sản phẩm đồ gia dụng, khi xã hội phát triển làm cho thu nhập của người tiêu
dùng tăng làm tăng cầu đối với sản phẩm này, do đó các doanh nghiệp có cơ hội mở
rộng và phát triển thị trường của mình
- Nhân tố cạnh tranh
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đồ gia
dụng: Sunhouse, Kangaroo, Panasonic, Philips,... do vậy các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải luôn cố gắng hoàn thiện, nânng cao chất lượng, mẫu mã, kiểu
dáng cho sản phẩm của mình. Phải tạo cho mình một lợi thế so sánh để thu hút được
người tiêu dùng.
- Nhân tố giá cả.
Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả. Trong kinh tế thương mại ta sử dụng
khái niệm sau:”Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn sàng trả để đổi lấy hàng hoá

hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”. Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc
vào khả năng tài chính hiện tại của họ, vì vậy nó có giới hạn. Trên thị trường có vô số
người tiêu dùng và các khả năng tài chính (khả năng thanh toán ) khác nhau. Giá cả mà
ta sử dụng để mua là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của người cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc
một nhóm sản phẩm hay dịch vụ.
- Nhân tố pháp luật.
Kinh tế và pháp luật luôn đi kèm với nhau. Làm kinh doanh thì phải hiểu biết
pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của mình. Thông qua luật

10


pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tiết
cung cầu. Công cụ pháp luật mà nhà nước sử dụng nhiều nhất đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế VAT,...
- Nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp.
Tiềm năng của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh
nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiềm năng về vốn : Một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn vốn và phát
triển vốn kinh doanh .
+ Tiềm năng về lao động : Lao động trong doanh nghiệp được chia làm hai loại
là lao động chân tay và lao động trí óc. Một doanh nghiệp có số lượng lao động hợp lý
và có trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị
trường .
1.2.5. Sự cần thiết phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng
Hiện tại ở nước ta tiêu dùng vào hàng gia dụng chiếm 9% tổng gói tiêu dùng cá
nhân và trong 11 nhóm ngành hàng chính thì nhóm ngành hàng gia dụng đứng thứ 4

quy mô về tiêu dùng. Quy mô thị trường ngành hàng gia dụng trong nước khoảng 12,5
– 13 tỷ đô la với mức phát triển cao hơn bình quân. Trong khi tốc độ phát triển tiêu
dùng chung của cả nước thông qua bán lẻ chỉ tăng khoảng 10,65% thì nhóm ngành này
đạt mức 12 đến 14%. Triển vọng của hàng gia dụng có tiềm năng rất lớn do dân số trẻ,
nhu cầu lớn; thu nhập người dân tăng (hơn 2.000 USD/năm) dẫn đến thay đổi nhu cầu
về chất lượng, mẫu mã.
Thị trường trong nước cho hàng gia dụng của doanh nghiệp Việt Nam đang
chiếm lĩnh dư địa lớn. Theo đánh giá của các chuyên gia, có hơn 60% tổng thu nhập cá
nhân người Việt Nam được bỏ ra cho chi phí sinh hoạt gia đình, cao hơn nhiều so với
Xin-ga-po (chỉ khoảng 30%). Trong đó, chi phí dành cho ngành hàng gia dụng đứng
thứ hai sau chi phí dành cho ngành thực phẩm, đồ uống. Nguyên nhân là do độ thỏa
dụng của cá nhân vẫn còn rất xa mới đạt được mức của người dân tại các nước phát
triển. Trong bối cảnh ấy, để tồn tại, phát triển, doanh nghiệp ngành hàng gia dụng cần
định vị được thị trường mục tiêu phù hợp với “sức khỏe” trong từng giai đoạn.
Nước ta có khoảng 95 triệu dân và đến năm 2020, sẽ vượt mốc 100 triệu. Cơ cấu
dân số trẻ và số lượng hộ gia đình mới sẽ không ngừng tăng lên, nhu cầu các mặt hàng
gia dụng ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, thị trường hàng gia dụng khu vực nông
thôn (chiếm 70% tổng dân số) còn thiếu nhiều mặt hàng phù hợp thị hiếu và khả năng
chi trả của người tiêu dùng. Nhiều doanh nghiệp tỏ ra ít quan tâm thị trường này vì cho

11


rằng thu nhập thấp nhưng thực tế, việc khai thác thị trường không đơn thuần chỉ đánh
giá từ thu nhập, vấn đề ở chỗ doanh nghiệp có đưa ra được những sản phẩm phù hợp
thị hiếu và nhu cầu hay không. Chính vì vậy, song song với việc đầu tư công nghệ hiện
đại, nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã,… để khai thác phân khúc cao cấp, việc chú
trọng vào thị trường bình dân, khu vực nông thôn với doanh nghiệp đồ gia dụng tỏ ra
có khả quan.
Tỷ lệ người tiêu dùng quan tâm đến đồ Việt Nam ngày càng tăng, theo thống kê,

trong hệ thống siêu thị của Việt Nam có đến 85-95% là thương hiệu Việt như: Happy
cook, Sunhouse, Sơn Hà, Tân Á,... đang ngày chiếm lĩnh thị trường nhờ công nghệ, giá
thành, hệ thống phân phối rộng khắp
Bên cạnh những tiềm năng phát triển như trên thì các doanh nghiệp ngành hàng
gia dụng của Việt Nam còn đối mặt với khó khăn đó là: sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành hàng gia dụng nước ta so với bên ngoài đang thể hiện nhiều điểm
yếu. Điểm yếu của doanh nghiệp trong nước là sản phẩm, công nghệ còn lạc hậu, đơn
điệu so với "đối thủ" nước ngoài, không có sự khác biệt tạo nên tính độc đáo, mẫu mã
dễ sao chép, nguyên liệu chủ yếu vẫn dựa vào nhập khẩu,… nên chi phí đầu vào bị đội
lên.
Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng trong
nước cần phải có chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp để chiếm lĩnh thị trường và
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.3. Nội dung và những nguyên lý cơ bản phát triển thương mại sản phẩm
đồ gia dụng
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm thì có rất nhiều tiêu chí và
hệ thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau, tuy nhiên khóa luận đã xây dựng hệ thống chỉ
tiêu dưới đây có tích chất đánh giá tổng quát nhất tới phát triển thương mại sản phẩm
đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
a. Phát triển thương mại về quy mô
- Sản lượng tiêu thụ: Là khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ được
trên thị trường nội địa tại một thời điểm nhất định. Thường ký hiệu là Q. Sản lượng
tiêu thụ của toàn ngành là khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh
trong ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô thương mại của
sản phẩm tăng lên, cũng có nghĩa là hàng hóa được nhiều người tiêu dùng biết đến và
sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm rõ nét và
khá chính xác.

12



- Doanh thu: là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng hóa và
dịch vụ, được tính bằng giá của thị trường (P) của hàng hóa nhân với lượng hàng hóa
bán ra (Q).
- Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán một
lượng sản phẩm nhất định
Công thức: TR=P*Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
P: Giá bán một đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm bán ra
- Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của mọi hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản nhất để phân tích hiệu quả
hoạt động hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh của song bản
thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và chi,
muốn đưa được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
hay còn gọi là chỉ tiêu danh lợi.
- Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần =
hay Thị phần =
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợ thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là
khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới
b. Phát triển thương mại về chất lượng
Điều này được thể hiện thông qua tốc độ phát triển hay tính ổn định, bền vững
trong phát triển thương mại. Sự chuyển dịch hợp lý về cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị

trường, phương thức phân phối, mẫu mã sản phẩm
- Tốc độ tăng trưởng: Là tỷ lệ gia tăng doanh thu từ dịch vụ bán lẻ năm sau so
với năm trước
Công thức: G =
Trong đó: TR1: Doanh thu năm trước
TR2: Doanh thu năm sau

13


- Tốc độ tăng trưởng sản phẩm (G) cho ta biết tốc độ tăng trưởng sản phẩm cao
hay thấp, tăng có đều hay không. Từ đó kết luận tốc độ tăng trưởng sản phẩm ổn định
hay không, tăng trưởng theo xu hướng tích cực và bền vững hay không.
Công thức: G =
- Sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm: sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm là sự
thay đổi về tỷ trọng các sản phẩm trong danh mục mặt hàng. Để phát triển thương mại
sản phẩm trên thị trường nội địa thì tỷ trọng các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp, trình độ khoa học công nghệ cao...(các sản phẩm có hàn lượng chất xám) có xu
hướng ngày càng tăng lên và các sản phẩm mang đậm tính thủ công, chất lượng
kém,...ngày càng giảm xuống. Thương mại các sản phẩm có hàm lượng chất xám ngày
càng tăng lên không những làm cho lĩnh vực này phát triển mà còn làm cho đời sống
của người dân được tăng cao do được tiêu dùng những sản phẩm tiên tiến của thị trường.
- Sự dịch chuyển về cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm: thể hiện ở việc cơ cấu
thị trường dịch chuyển theo hướng mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ ở các thành
phố lớn quen thuộc mà còn khắp các tỉnh thành trong nước, nó sẽ tạo cho sản phẩm có
được những thị trường mới và giữ vững được thị trường truyền thống.
c. Hiệu quả phát triển thương mại
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thực chất, đó là trình độ
sử dụng các nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.


Công thức: Hiệu quả thương mại =

Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán
hàng hóa và dịch vụ. Đó là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các
công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hóa, khâu vận chuyển và kho
hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản phẩm dịch vụ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả thương mại chính là hiệu quả mua các
yếu tố đầu vào, và tiêu thụ ở đầu ra. Đối với các doanh nghiệp thương mại, cấp độ hiệu
quả này chính là hiệu quả kinh doanh thương mại

14


Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ
tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó ta có
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
Tỷ suất LN = LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hoặc: Tỷ suất LN = LN/CF
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đống chi phí bỏ ra có thể mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí
nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu và chi phí
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả về kinh tế, mà còn thể hiện
hiệu quả kết hợp giữa kinh tế - xã hội, được tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi

doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại phản ánh kết quả đạt được
theo mục tiêu hay chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục
tiêu đó. Hiệu quả xã hội của thương mại thể hiện ở tương quan giữa chi phí, nguồn lực
bỏ ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hóa, dịch vụ bảo đảm chất
lượng phục vụ và các giá trị văn hóa, nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, giảm các mâu thuẫn xã hội và quan trọng hơn tham gia vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thức đẩy nâng cao trình độ và chất lượng
nguồn lao động phát triển lợi thế so sánh trong cạnh tranh. Thông qua quá trình phân
phối, phát triển thương mại làm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế giữa các tầng lớp dân
cư, giữa các dân tộc,.. tiến tới một xã hội công bằng và tốt đẹp. Phát triển thương mại
góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, từ đó người lao động có thời gian nghỉ
ngơi, giải trí, nâng cao tri thức cho bản thân. Như vậy phát triển thương mại sản phẩm
phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường, giảm thiểu các phế thải nhằm lành mạnh hóa môi trường.
1.3.2. Các nguyên tắc, chính sách phát triển thương mại sản phẩm đồ gia
dụng
a, Các nguyên tắc
- Tuân thủ các quy định, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển thương
mại:

15


Ngành sản xuất và kinh doanh đồ gia dụng chiếm thị phầm ngày một lớn trong
nền kinh tế đất nước. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành chịu sự tác động,
diều chỉnh, chỉ đạo của pháp luật, chính sách vĩ mô và chính sách chuyên ngành của
nhà nước. Phát triển thương mại trong nước phù hợp với các quy luật khách quan của
nền kinh tế thị trường, bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể và có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Góp phần xây dựng một
nền thương mại trong nước phát triển vững mạnh và hiện đại, dựa trên một cấu trúc

hợp lý các hệ thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế
và loại hình tổ chức.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy phạm pháp luật đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Không được kinh doanh sản phẩm mà
pháp luật cấm kinh doanh, không thực hiện các hành vi gian lận trong thương mại và
có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ.
- Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
Các thị bị điện gia dụng phải tuân thủ một số yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Các thiết bị được chế tạo để sử dụng với điện áp xoay chiều 1 pha có tần số
50Hz với điện áp danh định 220V hoặc 127V (110V).
+ Vật liệu chế tạo vỏ thiết bị phải bằng tôn lá hoặc nhôm bản cứng; bề mặt phải
nhẵn, mịn không rạn nứt và có lớp sơn bảo vệ chịu nhiệt không bị biến màu.
+ Vật liệu chế tạo nồi nấu phải thuộc loại nhôm dẻo, thành phần tạp chất kim loại
không có độc tố ảnh hưởng tới vệ sinh trong sử dụng.
+ Bề mặt thiết bị phải nhẵn mịn, không khuyết tật, phải có lớp xi mạ bóng sáng.
+ Tất cả các chi tiết gia công cơ khí, lắp xiết phải chắc chắn được xử lý chống rỉ,
đảm bảo độ tin cậy, tháo lắp dễ dàng. Các bộ phận và chi tiết mau hỏng của cùng một
cỡ, một loại nồi phải lắp lẫn được với nhau.
- Đảm bảo an toàn điện
Các thiết bị điện và điện tử khi lưu thông trên thị trường phải có nhãn hàng hóa
theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; phải được chứng nhận hợp quy, mang
dấu hợp quy (dấu CR) theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này và chịu sự kiểm tra
trên thị trường của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa .
+ Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời phải phù hợp với quy định tại TCVN
5699-2-35:2007 (IEC 60335-2-35: 2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương
tự. An toàn. Phần 2-35: Yêu cầu cụ thể đối với bình đun nước nóng nhanh.
+ Dụng cụ điện đun nước và chứa nước nóng phải phù hợp với quy định tại
TCVN 5699-2-21:2007 (IEC 60335-2-21:2004) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện
tương tự. An toàn. Phần 2-21: Yêu cầu cụ thể đối với bình đun nước nóng có dự trữ.


16


+ Ấm đun nước phải phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-15:2007 (IEC
60335-2-15: 2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 215: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đun chất lỏng.
+ Nồi cơm điện phải phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-15:2007 (IEC
60335-2-15: 2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 215: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đun chất lỏng.
+ Quạt điện phải phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-80:2007 (IEC 60335-280:2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-80: Yêu cầu
cụ thể đối với quạt điện.
+ Lò vi sóng phải phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-25:2007 (IEC 603352-25: 2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-25: Yêu
cầu cụ thể đối với lò vi sóng, lò vi sóng kết hợp.
b, Chính sách của nhà nước phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi bất cứ quốc gia nào, ngành
hàng nào cũng phải phát triển khoa học và công nghệ (KHCN) để đón đầu và tận dụng
cơ hội từ xu hướng phát triển mới. Với nhận thức rằng, KHCN là yếu tố quyết định
năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp, Nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu, đầu tư đổi mới công
nghệ. Cụ thể:
- Về hỗ trợ tín dụng:
Bên cạnh hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Nhà nước còn hỗ
trợ trực tiếp cho doanh nghiệp tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đổi mới
KHCN do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp thực hiện với các tổ chức KHCN
khác Doanh nghiệp được trích 50% lợi nhuận sau thuế do áp dụng KHCN mới trong
vòng 3 năm để đầu tư trở lại cho KHCN. Khi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học do
Nhà nước đầu tư, doanh nghiệp chỉ phải trả cao nhất là 30% giá trị chuyển giao công
nghệ (quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, Nghị định Số 80/2007/NĐ-CP, ngày
19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KHCN...). Với sự hỗ trợ của Nhà nước,
các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học đã tạo ra một số sản phẩm mới, gia
tăng được năng lực sản xuất, tiết kiệm được chi phí do tạo ra được các sản phẩm công
nghệ có giá thành rẻ hơn so với công nghệ nhập khẩu.

- Về nâng cao năng lực cạnh tranh:
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp cũng đã được xây
dựng theo Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg, ngày 04/04/2005 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về bảo hộ sở hữu trí tuệ và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Chương trình thực hiện các dự án
liên quan đến tuyên truyền, phổ biến về sở hữu trí tuệ, xây dựng, quản lý và phát triển

17


chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu và áp dụng sáng chế. Như vậy, Chương trình này đã định
hình được việc sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ để nâng cao giá trị, chất lượng và tính
cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp.
- Đào tạo lao động:
Nhà nước cũng hỗ trợ 50%-100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn
đào tạo nghề trong nước cho người làm việc tại các doanh nghiệp (Nghị định số
120/2013/NĐ-CP, ngày 09/10/2013 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP). Nhà nước cũng
ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí, đào tạo nhân lực, thuê chuyên gia, phát triển thị
trường để các doanh nghiệp, chủ trì, tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu, dự án
hoàn thiện công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhà nước hỗ trợ
100% kinh phí thuê chuyên gia tư vấn xây dựng giáo trình, mua tài liệu..., hỗ trợ 50%
chi phí thuê chuyên gia nước ngoài giảng dạy, làm việc tại Việt Nam (Thông tư Liên
tịch 49/2014/TTLT-BTC- BKHCN, ngày 23/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ KHCN
hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ).
Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ 50%-70% chi phí quảng cáo, phát triển thị trường
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ từ 50%-70% và 30%-50% chi phí tư vấn đầu tư,
quản lý, phát triển thị trường, hỗ trợ pháp lý.

18



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
ĐỒ GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT TRÊN
THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1. Tông quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
thương mại sản phẩm đồ gia dụng của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị
trường Miền Bắc
2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm đồ gia dụng của
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trên thị trường Miền Bắc
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật được thành lập từ năm 2002, là tổ chức kinh tế
có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Phát huy thế mạnh của một tổ chức sản
xuất đã tạo lập được vị trí xứng đáng trong thị trường sản xuất và kinh doanh sản
phẩm điện tử, điện dân dụng và thiết bị giáo dục trong nước.
Các sản phẩm chính của công ty gồm:
- Sản phẩm điện gia dụng: Nồi cơm điện, nồi áp suất, máy xay sinh tố, ấm siêu
tốc, bình thủy điện, bình đun siêu tốc, nồi lẩu điện, nồi lẩu nướng đa năng ...
- Các thiết bị nhà bếp : Bếp từ, bếp hồng ngoại, bếp điện, nồi đa năng, bếp nướng
điện.
- Máy lọc nước RO: máy lọc nước gia đình, lõi lọc nước ...
Nhằm hướng tới đối tượng khách hàng là những bà nội trợ “tay hòm chìa khóa”
ổn định nền kinh tế gia đình, do vậy công ty luôn đơn giản hóa sản phẩm sao cho tiện
dụng, có ích nhưng giá thành vẫn đảm bảo cạnh tranh nhất.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật là các đại lý,
cửa hàng bán đồ gia dụng tại các tỉnh miền Bắc, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công
ty hiện nay mới dừng lại ở thị trường miền Bắc chưa có cửa hàng đại lý ở miền Trung
và miền Nam. Trong thời gian tới cũng với việc đầu tư đổi mới máy móc công nghệ
gia tăng năng suất, công ty sẽ mở rộng thị trường ra toàn quốc và đặt mục tiêu xuất
khẩu ra nước ngoài. Mặc dù sản phẩm của công ty được phân bố ở hầu hết các tỉnh
miền Bắc nhưng phân bổ không đều. Tập trung chủ yếu ở một số tỉnh như: Hà Nội,

Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương...
Công ty kết hợp cả hai hình thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn cho các đại lý,
nhà phân phối; các nhà phân phối lớn của công ty là NPP Tài Phát, NPP Minh Tiến,
NPP Nhật Linh. Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Công ty còn có
trang web bán hàng trực tuyến: điều này giúp cho khách hàng
mua hàng dễ hơn và tìm kiếm thông tin sản phẩm dễ dàng hơn. Để nâng cao doanh thu
công ty thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn, tích cực quảng cáo

19


×