Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

luận văn marketing nâng cao chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm điện tử nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH 4p

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.49 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận
không tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên, em đã luôn nhận đ ược s ự h ướng
dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Đông. Và cùng
với rất nhiều sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên trong công ty TNHH 4P.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành nhất tới quý thầy, cô trong khoa Marketing trường đại h ọc Th ương
Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm h ọc tập. Em xin chân thành
cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Đông – người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn th ể nhân viên trong
Công ty TNHH 4P đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin hữu ích và t ạo đi ều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em có th ể hoàn thành bài
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU


3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

4

Từ viết tắt
TNHH
HĐQT
BKS
NĐ-CP
BHXH
BHYT

Nghĩa đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Nghị định-Chính phủ
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay càng phát triển cùng với
sự hội nhập của nền kinh tế thế giới đã đem lại cho các doanh nghi ệp trong
nước rất nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, các doanh nghiệp
cũng gặp phải không ít những thách thức, khó khăn cần phải vượt qua. Các
doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với những doanh nghi ệp trong nước mà
còn phải đối mặt với những doanh nghiệp lớn đến từ nước ngoài. Với sự tham
gia của các doanh nghiệp nước ngoài này làm sự cạnh tranh càng tr ở nên càng
khốc liệt hơn.
Ngày nay, khái niệm chất lượng và quản trị chất lượng không còn xa lạ
với các doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh
trên thị trường, muốn khẳng định giá trị riêng của mình cần phải ch ọn cho
mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng như trong cách th ức qu ản lý.
Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức, hình thức kinh doanh nào đi
nữa thì yếu tố chất lượng cũng vẫn là yếu tố nền tảng đem l ại thành công cho
doanh nghiệp.
Giải pháp nâng cao chất lượng đang là vấn đề vô cùng quan tr ọng và
được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với doanh nghi ệp sản xuất hàng
hóa mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm. Chất lượng tốt sẽ tạo d ựng
niềm tin nơi khách hàng, tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng m ới, m ở r ộng
được thị trường và từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
Hiện nay khi mà thương hiệu đang là vấn đề thời sự nóng hổi được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm nhưng điều quan trọng h ơn là nó th ực s ự có
ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh với bất cứ doanh
nghiệp nào. Xây dựng thương hiệu thành công, để hình ảnh thương hi ệu của
mình in sâu vào trong tâm trí khách hàng là m ột quá trình lâu dài, c ần ph ải có

nhiều sự chuẩn bị, cách thức thực hiện đa dạng khác nhau. M ột trong những
cách được các doanh nghiệp hiện nay tiến hành thực hi ện nh ằm xây d ựng
thương hiệu của mình một cách hiệu quả chính là nâng cao ch ất l ượng s ản
phẩm cung ứng cho khách hàng và thỏa mãn được tối đa những yêu cầu của
khách hàng.
Công ty TNHH 4P đi vào hoạt động chính thức năm 2001, v ới ch ức năng
chính là nhận gia công sản phẩm điện tử. Bước chân vào thị tr ường công ty
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Bằng những bước đi của mình, công
5


ty dần chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng. Nhưng đó không
phải là mục tiêu quan trọng nhất của công ty, mà v ấn đ ề là làm sao khai thác
được tối đa nhu cầu của thị trường, không ngừng mở rộng và phát tri ển th ị
trường tiêu thụ sản phẩm mới là mối quan tâm lớn nhất của toàn bộ công
nhân viên trong công ty, tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm để giảm t ỉ
lệ hỏng sản phẩm từ 6% xuống còn 3% - 4%. Từ thực tế đó, cùng v ới s ự tìm
hiểu qua thời gian thực tập tại công ty TNHH 4P tác giả đã lựa chọn đề tài :
“Nâng cao chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm đi ện tử nhằm phát tri ển
thương hiệu của công ty TNHH 4P” để nghiên cứu. Đây là một đề tài không
còn mới, có thể nói là có tính chất truyền th ống nhưng nó mang m ột ý nghĩa
thiết thực và vô cùng quan trọng là nghiên cứu tìm ra các gi ải pháp đ ể nâng
cao chất lượng sản phẩm của công ty TNHH 4P để có th ể cạnh tranh toàn
diện với các sản phẩm trên thị trường hiện nay. Để khẳng định vị thế dẫn đầu
của mình trên thị trường, vấn đề cấp thiết của công ty hiện nay là tìm gi ải
pháp nâng cao chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm điện tử.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam hiện nay có thể kể đến các đề tài nghiên cứu v ề vi ệc nâng
cao chất lượng sản phẩm như:
- “Nâng cao chất lượng sản phẩm giấy để phát tri ển th ương hi ệu c ủa

công ty giấy Tissue Sông Đuống ” của Nguyễn Thị Thanh Vân sinh viên tr ường
Đại học Thương Mại/ 2017. Công trình này đã trình bày các vấn đ ề nh ư ho ạt
động kiểm soát chất lượng sản phẩm giấy của công ty Tissue Sông Đu ống
chưa cao, thực trạng và giải pháp đưa ra là: ki ểm soát tốt quá trình mua
nguyên vật liệu, xây dựng kho bảo quản, hoạch định tốt việc tạo sản ph ẩm,
quản lý chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất và nh ững bi ện pháp
quản trị trang thiết bị máy móc.
- “Nâng cao chất lượng sản phẩm để phát tri ển thương hiệu của công ty
TNHH Sản xuất – dịch vụ an toàn Thu Hương” của Nguyễn Thị Cúc sinh viên
khoa Kinh Doanh Thương Mại trường Đại Học Thương Mại/ 2014. Đề tài này
đã nghiên cứu về thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm và đưa ra m ột s ố
giải pháp như: Nâng cao nhận thức cán bộ quản lí : Đào tạo, nâng cao trình độ
người lao động; Nâng cao chất lượng đầu vào...
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
Đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng nhằm phát tri ển thương hi ệu
cần giải quyết được các câu hỏi sau:
6


Chất lượng là gì? Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm là gì? Tại sao
phải nâng cao chất lượng?
Thương hiệu là gì? Vai trò của thương hiệu?
Qua trình lắp ráp sản phẩm điện tử của công ty? Thực trạng ch ất l ượng
quá trình lắp ráp sản phẩm điện tử của công ty TNHH 4P?
Các giải pháp nâng cao chất lượng quá trình l ắp ráp s ản phẩm đi ện t ử
nhằm phát triển thương hiệu tại công ty TNHH 4P.
4. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu hệ thống hóa lý luận v ề nâng
cao chất lượng sản phẩm trong xây dựng và phát tri ển thương hiệu nhằm c ụ
thể hóa những kiến thức đã học trong nhà trường.

Đồng thời vận dụng cơ sở lý luận đó làm rõ thực trạng chất lượng quá
trình lắp ráp sản phẩm điện tử nhằm phát tri ển thương hiệu của công ty
TNHH 4P.
Đề tài còn phân tích ưu, nhược điểm chất lượng quá trình lắp ráp sản
phẩm điện tử nhằm phát triển thương hiệu tại công ty TNHH 4P. Từ đó đ ề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm điện tử
nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH 4P.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao ch ất l ượng
quá trình lắp ráp sản phẩm điện tử nhằm phát tri ển thương hi ệu tại công ty
TNHH 4P.
Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu dữ liệu của doanh nghi ệp từ năm
2015 đến 2017, tháng 1-3/2018 và giải pháp được đề xuất cho 5 năm t ới tức
là năm 2022.
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm đi ện tử
nhằm phát triển thương hiệu tại công ty TNHH 4P.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại công ty
TNHH 4P từ báo cáo kinh doanh, hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của công ty.
Các văn bản quy định, n ội quy trong công ty. Ngoài ra còn s ử d ụng các
nguồn thứ cấp bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính, các nghiên c ứu
khoa học, giáo trình,...
Thu thập dữ liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát bằng Bảng câu h ỏi: Phát
phiếu điều tra đối với 25 khách hàng là các doanh nghiệp thường xuyên đặt
hàng với công ty, là các đối tác có uy tín. Các bảng câu h ỏi đi ều tra đ ược đưa
7


tới tay khách hàng để thu thập các thông tin cần thi ết phục v ụ công vi ệc

nghiên cứu. Nhân sự thực hiện khảo sát là tác giả đang nghiên c ứu đ ề tài và s ự
cộng tác của một số nhân viên của công ty. Các thành viên sẽ có s ự trao đ ổi
trước khi tiến hành việc khảo sát. Kết quả khảo sát sẽ được tập h ợp sau khi
hoàn thành ( thể hiện phần phụ lục ).
6.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dựa vào dữ liệu kết quả khảo sát bảng câu hỏi mà tác gi ả thu th ập được
để phân tích dữ liệu theo phương pháp định danh. Phân tích, đánh giá k ết qu ả
thu được trong cuộc khảo sát xem tỉ lệ số % khách hàng hài lòng, % r ất không
hài lòng về chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm là bao nhiêu so v ới phi ếu
mẫu phát ra. Từ đó đưa ra kết luận, đánh giá cảm nh ận khách hàng v ề ch ất
lượng quá trình lắp ráp sản phẩm, đề xuất ra các gi ải pháp nâng cao ch ất
lượng sản phẩm tại công ty TNHH 4P.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài li ệu tham kh ảo, ph ụ l ục k ết c ấu đ ề tài g ồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng sản
phẩm trong xây dựng và phát triển thương hiệu.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng quá trình lắp
ráp sản phẩm điện tử nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH 4P
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quá
trình lắp ráp sản phẩm điện tử nhằm phát triển thương hiệu của công ty
TNHH 4P.

8


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1. Thương hiệu và phát triển thương hiệu

1.1.1. Khái niệm thương hiệu và phát triển thương hiệu
1.1.1.1. Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là một thuật ngữ được dùng phổ biến ở Việt Nam cũng như
trên thế giới, nó đã xuất hiện cách đây hàng thế kỷ với ý nghĩa để phân bi ệt
hàng hóa của nhà sản xuất này với hàng hóa của nhà s ản xu ất khác, nh ưng
bàn luận về vấn đề này có nhiều cách giải thích khác nhau. Có quan đi ểm cho
rằng thương hiệu là nhãn hiệu được bảo hộ, cũng có quan điểm cho rằng
thương hiệu là nhãn hiệu thương mại, cũng có cách hiểu khác cho rằng
thương hiệu là tên thương mại. Dưới đây là một vài quan điểm:
 Quan điểm 1: Thương hiệu là nhãn hiệu đã được bảo hộ và đã nổi tiếng.

Năm 2001, tại Nghị định số 06/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một s ố
điều của Nghị định số 63/NĐ-CP quy định chi tiết về sở hữu công nghi ệp thì
vấn đề nhãn hiệu nổi tiếng mới được quy định. “...Nhãn hi ệu n ổi ti ếng là nhãn
hiệu hàng hoá được sử dụng liên tục cho sản phẩm, dịch vụ có uy tín khi ến
cho nhãn hiệu được biết đến một cách rộng rãi...”
Nghị định này chỉ đưa ra các tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi ti ếng. Đi ều
này đã gây nhiều khó khăn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu ch ứng nh ận
nhãn hiệu nổi tiếng. Do đó vấn đề đặt ra là Thương hiệu có phải bắt bu ộc là
nhãn hiệu đã được bảo hộ và đã nổi tiếng hay không? Hay Nhãn hiệu đã được
bảo hộ sẽ giúp doanh nghiệp, cá nhân th ể hiện quyền s ở h ữu đ ối v ới s ản
phẩm mình đăng ký? Nhãn hiệu nổi tiếng là một tài sản có giá trị rất l ớn của
các doanh nghiệp sở hữu nó, là một trong những thành quả đầu tư của doanh
nghiệp, đôi khi, nhãn hiệu nổi tiếng còn tạo ra thương hi ệu cho m ỗi qu ốc gia,
mỗi vùng miền, vì vậy, việc bảo hộ nhãn hiệu nổi ti ếng và đăng ký b ảo hộ
đang là một vấn đề được rất nhiều các doanh nghi ệp quan tâm và dày công
xây dựng. Tuy nhiên, điều đó vẫn chưa đủ cơ sở để khẳng định thương hi ệu là
nhãn hiệu đã được bảo hộ và đã nổi tiếng. Vậy nếu nhãn hi ệu của một s ản
phẩm đã được đăng ký bảo hộ nhưng chưa hoặc không nổi ti ếng thì nó có
được coi là thương hiệu hay không? Sản phẩm được cho là đã nổi tiếng tuy

nhiên vẫn chưa đăng ký bảo hộ thì có được coi là thương hiệu của doanh
nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân đó hay không? Những vấn đề đặt ra trên chứng
9


minh chưa đủ cơ sở để khẳng định thương hiệu là nhãn hi ệu đã được b ảo h ộ
và đã nổi tiếng.

10


 Quan điểm 2: Thương hiệu là nhãn hiệu.

“Nhãn hiệu” là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình
ảnh, hình vẽ, kể cả hình ba chiều hoặc có sự kết hợp các yếu tố đó, được thể
hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; có khả năng phân bi ệt hàng hoá, d ịch v ụ
của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ th ể khác. (Theo Đi ều
14 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2009)
Có thể nói thương hiệu rộng hơn nhãn hiệu. Bởi vì, nhãn hi ệu chỉ là
những dấu hiệu hữu hình có khả năng phân biệt hàng hoá, d ịch vụ c ủa các t ổ
chức, các cá nhân với nhau. Mặt khác, Thương hiệu không chỉ đơn thuần là các
dấu hiệu phân biệt hàng hoá, dịch vụ mà cao hơn nhiều đó là hình ảnh v ề
hàng hoá hoặc hình tượng về doanh nghiệp trong tâm trí c ủa khách hàng, g ắn
liền với chất lượng hàng hoá và phong cách kinh doanh, phục vụ của doanh
nghiệp. Quan điểm “Thương hiệu là nhãn hiệu” còn khá hẹp và ch ưa bao quát
hết các dấu hiệu khác của thương hiệu.
 Quan điểm 3: Thương hiệu là dành cho doanh nghiệp còn nhãn hi ệu là dành

cho hàng hóa.
Thương hiệu chính là một phần của tên thương mại, dùng để ch ỉ ho ặc

gán cho doanh nghiệp. Ví dụ: Honda, Yamaha…. Thực tế đây là th ương hi ệu
còn các dòng sản phẩm của Honda như SH, Vision, Wave, Dream… mới được
coi là nhãn hiệu hàng hóa. Tuy nhi ên một thực tế là có rất nhiều người hiểu
theo quan điểm này.
Điều này không đúng vì không thể khẳng định một hàng hóa không th ể
có thương hiệu hoặc một doanh nghiệp thì không thể có nhãn hi ệu. Trong các
hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát tri ển thương hiệu thì có cả các ho ạt
động đưa nhãn hiệu của hàng hóa của doanh nghiệp đến gần hơn v ới khách
hàng, đồng thời nó cũng chính là việc phát triển thương hi ệu của s ản ph ẩm và
thương hiệu của doanh nghiệp.
 Quan điểm 4: Thương hiệu là chỉ chung các đối tượng s ở hữu công nghi ệp

được bảo hộ như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ.
Tên thương mại: là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt đ ộng
kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ th ể kinh
doanh mang tên gọi khác trong cùng một lĩnh vực kinh doanh (Kho ản 21, Đi ều
4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Chỉ dẫn địa lý: là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có ngu ồn gốc từ khu
vực, địa phương, vũng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể (nó bao gồm các y ếu t ố v ề
khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, đất đai, hay vùng lãnh thổ của quốc gia đó)
Tên gọi xuất xứ: là một dạng của chỉ dẫn địa lý, cho bi ết ngu ồn g ốc, xu ất
11


xứ của hàng hóa, sản phẩm.
Đây có thể xem là quan điểm được nhiều người ủng hộ hơn cả. Vì nó gần
như đã bao hàm nhiều vấn đề liên quan đến vấn đề phát triển thương hiệu cũng
như nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ. Tuy nhiên, ở
quan điểm này cũng xuất hiện một số vấn đề như thương hiệu không chỉ gắn
liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại

diện thương mại chính thức mà nó còn thể hiện là một dấu hiệu (hữu hình và vô
hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó
được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức và nó còn là
con số chênh lệch giữa giá bán và giá thành, là tổng hợp những phẩm chất của
sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức
mạnh và khả năng bao quát, tác động của thương hiệu đ ến tâm trí và hành vi
của khách hàng, công chúng. Hay chúng ta có th ể hi ểu một cách đ ơn gi ản phát
triển thương hiệu là làm thương hiệu mạnh hơn theo nhiều nghĩa: Bao quát
thị trường, khả năng dẫn dắt thị trường, ngày mai sẽ mạnh hơn ngày hôm
nay…
1.1.2. Vai trò của thương hiệu và phát triển thương hiệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ nhất, thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm
trong tâm trí khách hàng, công chúng. Thông qua thương hi ệu doanh nghi ệp có
được giá trị nhận thức về chất lượng hàng hoá hay dịch vụ mà mình cung c ấp
từ đó tạo được tính đảm bảo chắc chắn trong kinh doanh. Doanh nghi ệp có
thể yên tâm phát triển sản phẩm tạo dựng hình ảnh của doanh nghi ệp thông
qua thương hiệu. Thông qua việc định vị thương hiệu, từng tập khách hàng
được hình thành. Hình ảnh của thương hiệu được ghi nhận thông qua chất
lượng hàng hóa dịch vụ và những giá trị gia tăng mà khách hàng có được khi
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong b ối c ảnh c ạnh
tranh gay gắt, giá trị truyền thống được tạo dựng thông qua hình ảnh th ương
hiệu rõ nét in sâu trong tâm trí người tiêu dùng sẽ t ạo đ ộng l ực d ẫn d ắt khách
hàng đến với doanh nghiệp và hàng hóa của doanh nghiệp.
Thứ hai, thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghi ệp và khách
hàng, công chúng. Một khi khách hàng lựa chọn tiêu dùng một th ương hi ệu
nào đó có nghĩa là họ đã tin tưởng vào thông điệp doanh nghiệp truyền tải.
Thông điệp đó như một lời cam kết ngầm định về chất lượng hàng hóa cũng
như những lợi ích mang lại cho khách hàng từ việc sử dụng hàng hóa. Những

12


thương hiệu hàng đầu tồn tại vĩnh viễn cùng với những cam kết của nó, do nó
đem lại giá trị hơn nhiều so với tác động của quảng cáo.
Thứ ba, thương hiệu giúp phân đoạn thị trường và tạo nên sự khác bi ệt
trong quá trình phát triển của sản phẩm. Các doanh nghi ệp đưa ra m ột t ập
hợp các thuộc tính đặc biệt là thế mạnh của sản phẩm sao cho phù h ợp nhu
cầu, thị hiếu của nhóm khách hàng cụ thể. Bằng cách tạo ra các th ương hiêu
cá biệt cùng với chức năng nhận biết và phân biệt của thương hiệu, doanh
nghiệp sẽ phân đoạn được thị trường. Với từng loại hàng hóa mang nh ững
thương hiệu riêng sẽ tương ứng với từng tập khách hàng nhất định. M ỗi
chủng loại hàng hóa được định vị cụ thể sẽ có những khác biệt cơ bản v ề công
dụng hoặc tính năng chủ yếu và chúng thường mang những thương hi ệu nhất
định phụ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp, vì thế chính thương hiệu đã
tạo ra sự khác biệt dễ thấy trong quá trình phát tri ển c ủa m ột dòng s ản
phẩm. Những nét khác biệt tạo nên cá tính riêng cho m ỗi thương hi ệu. T ừ đó,
thương hiệu thực quan trọng góp phần định hình rõ nét hơn, cá tính h ơn cho
mỗi phân đoạn thị trường.
Thứ tư, thương hiệu giúp thu hút đ ầu t ư. Th ương hi ệu đã tr ở thành
phương tiện để doanh nghi ệp tạo dựng và nâng cao hình ảnh c ủa mình
trong mắt các nhà đầu tư. Thông qua th ương hi ệu ng ười ta có th ể đánh giá
đượ c trình độ văn hoá kinh doanh c ủa doanh nghi ệp đó. Đi ều này c ủng c ố ý
nghĩa không nh ỏ trong vi ệc thu hút v ốn đ ầu t ư, b ảo v ệ và nuôi d ưỡng nó đ ể
tạo nên giá trị dài h ạn l ớn nh ất của doanh nghi ệp.
Thứ năm, thương hiệu là tài sản vô hình rất có giá của doanh nghiệp.
Thương hiệu không chỉ là công cụ cạnh tranh của doanh nghi ệp mà th ương
hiệu còn có vai trò như một tài sản quan trọng của doanh nghiệp, giá trị được
tính bằng tiền. Thương hiệu - một thứ tài sản vô hình mang lại lợi nhuận. Khi
doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư một cách có hiệu quả vào thương hi ệu ắt sẽ

sinh lợi, lợi ở đây là doanh số và lợi nhuận. Và hơn thế lợi nhuận cứ l ớn dần
theo thời gian còn thương hiệu - thứ tài sản rất lớn và quy ết định trong c ạnh
tranh hiện nay thì ổn định. Đây là nguồn gốc sự phát tri ển của doanh nghi ệp.
Những chi phí đầu tư cho thương hiệu sẽ không mất đi mà được chuy ển vào
trong giá trị thương hiệu và được quy thành tiền và xuất hiện một cách rõ
ràng trong bản tổng kết tài sản của công.
1.2. Cải tiến nâng cao chất lượng
1.2.1. Khái niệm sản phẩm, khái niệm cải tiến chất lượng sản phẩm
• Khái niệm sản phẩm
Theo ISO 9000: 2007. Sản phẩm là “kết quả của quá trình”. Nh ư v ậy, s ản
13


phẩm được tạo ra từ tất cả mọi quá trình bao gồm cả những quá trình s ản
xuất ra sản phẩm vật chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật ch ất h ữu hình và vô
hình tương ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và ph ần
mềm (Soft ware) của sản phẩm.
-Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng thực của sản phẩm.
-Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi tiêu dùng mang thu ộc tính th ụ cảm
có ý nghĩa rất lớn.
Theo Philip Kotler: “Sản phẩm là tất cả những gì có th ể th ỏa mãn được
nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu
hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là nh ững v ật th ể h ữu hình,
dịch vụ, người, mặt bằng, tổ chức và ý tưởng,


Khái niệm chất lượng
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng ph ổ
biến trong sách báo. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất r ộng và ph ức

tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông : Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự v ật (s ự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác.
Theo quan niệm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong
muốn của họ.
Theo quan niệm người bán hàng : Chất lượng là hàng bán hết, có khách
hàng thường xuyên.
Theo quan niệm nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được
xác định trước.
Theo chuyên gia K. Ishikawa: Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu
của thị trường với chi phí thấp nhất.
Có rất nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau về khái ni ệm ch ất l ượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được định nghĩa:
“ Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các tính ch ất đ ặc tr ưng c ủa th ực
thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nê ra hay tiềm ẩn”.



Khái niệm cải tiến chất lượng
Theo TCVN ISO 9000:2007: “Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị
chất lượng, được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hi ệu năng và hi ệu
quả của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhu ận cho doanh nghi ệp
14


và tăng lợi ích cho khách hàng.”
Theo Masaaki Imai:“Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ng ừng
nhằm không những duy trì mà còn nâng cao hơn n ữa ch ất l ượng s ản ph ẩm”.

1.2.2. Sự cần thiết phải cải tiến chất lượng
Chất lượng và thương hiệu là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Mu ốn
có một thương hiệu mạnh, bền vững thì việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm
là nâng cao chất lượng sản phẩm, vì chất lượng sản ph ẩm luôn là m ột y ếu t ố
cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến s ự t ồn
tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự ti ến b ộ hay tụt
hậu của nền kinh tế nói chung.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to l ớn đối v ới n ền kinh tế qu ốc dân.
Đối với từng doanh nghiệp, đảm bảo và nâng cao chất lượng được coi là m ột
chiến lược có tầm quan trọng mang tính sống còn. Chất lượng, giá c ả và th ời
gian giao hàng tạo thành bộ khung tam giác vàng quy ết định đ ến s ự thành b ại
của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Nhờ có chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghi ệp
được nâng lên, không những giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn
thu hút được những khách hàng tiềm năng mới. Kết quả là th ị phần doanh
nghiệp ngày càng được mở rộng, tạo cơ sở lâu dài cho sự phát tri ển của doanh
nghiệp.
Song song với sự tiến bộ như vũ bão của thời đại khoa học công ngh ệ và
thông tin, nền sản xuất hàng hoá cũng không ngừng phát tri ển, m ức s ống con
người càng được cải thiện thì gắn liền với nhu cầu về hàng hoá càng đa d ạng,
phong phú. Trong điều kiện hiện nay, giá cả không còn là mối quan tâm duy
nhất thì chất lượng là công cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiêp cạnh tranh.
Để nâng cao chất lượng, doanh nghi ệp ph ải n ỗ l ực không ng ừng nh ằm
càng ngày càng làm gia tăng, nâng cao ch ất l ượng s ản ph ẩm, đáp ứng đ ược
yêu cầu ngày càng kh ắt khe của khách hàng, t ừ đó t ạo d ựng đ ược ni ềm tin
cho khách hàng, và thương hi ệu ngày càng đ ược bi ết đ ến, ngày càng phát
triển và có chỗ đứng trên th ị tr ường.
Vì thế, việc nâng cao chất lượng là một trong những yếu tố quan tr ọng
để xây dựng và phát triển thương hiệu, để thương hiệu ngày càng bền vững

hơn.
1.2.3. Các nguyên tắc cải tiến nâng cao chất lượng
Để có thể đưa ra và thực hiện được các giải pháp cải ti ến chất l ượng thì
15


cần phải nắm rõ được các nguyên tắc cải tiến cơ bản của mình. Các nguyên
tắc mà doanh nghiệp cần thực hiện khi tiến hành nâng cao ch ất lượng s ản
phẩm:
Định hướng khách hàng
Nguyên tắc đầu tiên của nâng cao chất lượng sản phẩm đó là ph ải cải
tiến, nâng cao dựa trên định hướng khách hàng. Khách hàng là y ếu t ố ch ủ
chốt, là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp hướng tới. Những sản phẩm có ch ất
lượng là những sản phẩm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu cảu khách hàng,
phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Do vậy, khi muốn ti ến hành ho ạt
động cải tiến, nâng cao chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào,doanh nghi ệp
cần phải đứng trên vị trí của khách hàng để có thể đưa ra nh ững gi ải pháp
phù hợp. Có như vậy thì khách hàng mới yêu thích gắn bó v ới sản ph ẩm doanh
nghiệp nhiều hơn và kết quả mafdoanh nghiệp thu được mới đạt được hiệu
quả cao nhất.

16


Sư tham gia của tất cả mọi người
Con người là yếu tố vô cùng quan trọng, là nguồn tài s ản vô giá c ủa m ỗi
doanh nghiệp. Con người đóng vai trò quyết định trong tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để có th ể làm ra được một s ản
phẩm có chất lượng thì con người là yếu tố không th ể thi ếu. Và đ ể đạt đ ược
hiệu quả làm việc cao, đảm bảo được chất lượng của từng sản phẩm thì sự

nhất quán trong quá trình làm việc, sự tham gia của tất cả m ọi ng ười trong
doanh nghiệp cần phải được tiến hành triệt để.
Kiểm tra thường xuyên và liên tục
Kiểm tra là khâu rất quan trọng trong bất kỳ công vi ệc nào. Hi ển nhiên
điều này cũng đúng trong công tác nâng cao chất l ượng s ản phẩm của một
doanh nghiệp. Một sản phẩm không thể luôn luôn đảm bảo có ch ất l ượng tốt,
vẫn có trường hợp bị xảy ra sai sót, do đó, nếu doanh nghi ệp không ti ến hành
công tác kiểm tra thường xuyên và liên tục thì sẽ không phát hi ện được nh ững
sai sót, những sản phẩm bị hỏng hay chất lượng kém. K ể cả trong quá trình
sản xuất sản phẩm không được đảm bảo. Khi không nắm bắt được những
thiếu sót của sản phẩm thì doanh nghiệp cũng không th ể đưa ra đ ược nh ững
biện pháp cụ thể để có thể cải tiến và nâng cao chất lượng của chúng đ ược.
Do đó, doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác ki ểm tra m ột cách th ường
xuyên và liên tục để kịp thời phát hiện ra những sai sót, h ư h ỏng trong quá
trình sản xuất sản phẩm để từ đó có thể đưa ra những bi ện pháp cụ th ể phù
hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm của chính doanh nghiệp mình.
Phù hợp với doanh nghiệp và thị trường
Nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải được tiến hành phụ thu ộc vào
điều kiện của doanh nghiệp như tài chính, công nghệ, nhân lực,... Tùy thu ộc
vào điều kiện hiện có của soanh nghiệp mà đưa ra những giải pháp cải ti ến
chất lượng sản phẩm cho phù hợp, có như vậy mới đem lại kết quả tốt cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, cải ti ến và nâng cao ch ất
lượng sản phẩm còn cần phải được tiến hành trong tình hình phát tri ển của
thị trường hiện tại. Bởi, chỉ có cải tiến chất lượng phù hợp với tình hình th ị
trường thì mới có thể tồn tại được trên thị trường. Không có một doanh
nghiệp nào muốn bỏ công sức vào đầu tư vào cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm mà không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Do vậy, nếu muốn cải
tiến, nâng cao chất lượng phẩm thì cần phải xem xét đi ều ki ện c ủa doanh
nghiệp và thị trường hiện tại để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất.
1.2.4. Phương pháp nâng cao chất lượng sản phẩm

17


Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2007, ta biết sản phẩm là kết quả của các
hoạt dộng hay các quá trình. Do đó, để cải ti ến chất lượng s ản ph ẩm thì có
thể cải tiến các thuộc tính của sản phẩm hoặc cải ti ến quá trình làm ra nó.
Trước kia người ta không tiến hành cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
hay nói cách khác là cải tiến, nâng cao các thu ộc tính t ạo nên nó. Tuy nhiên v ới
tình hình kinh tế hội nhập, các thành tựu khoa học kỹ thu ật công ngh ệ đ ược
áp dụng rộng rãi ở các quốc gia trên thế gi ới, đồng th ời ph ương th ức c ải ti ến
chất lượng cũng thay đổi, thay vì cải tiến sản phẩm thì hiện nay doanh nghiệp
tiến hành cải tiến, nâng cao quá trình làm ra sản phẩm đó. M ỗi phương th ức
cải tiến đều có những lợi thế riêng phù hợp với từng doanh nghiệp áp d ụng
nó.
• Phương pháp cải tiến, nâng cao sản phẩm
Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm là phương pháp cải ti ến, nâng
cao những thuộc tính của sản phẩm để từ đó làm thay đổi thu ộc tính s ản
phẩm dẫn tới thay đổi chất lượng sản phẩm. Chỉ cần thay đổi, nâng cao m ột
hoặc một số thuộc tính thì sản phẩm đó cũng đã thay đổi, ch ất l ượng s ản
phẩm cũng được cải thiện. Do đó, phương pháp này thường được các doanh
nghiệp áp dụng bởi tiết kiệm thời gian, dễ thực hiện và chi phí cũng không
quá cao. Tuy nhiên, hiệu quả phương pháp cải tiến, nâng cao ch ất lượng s ản
phẩm này không được cao và dễ phát sinh thêm vấn đề. Chất lượng s ản ph ẩm
chỉ được cải tiến một phần, nếu doanh nghiệp không kiểm tra,ki ểm soát vô
cùng chặt chẽ và khoa học thì chất lượng sản phẩm r ất d ễ bị sai hỏng, không
đảm bảo chất lượng.
Phương pháp cải tiến quá trình sản xuất sản phẩm
Ngày nay, người ta thường cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm thông
qua cải tiến quá trình sản xuất sản phẩm đó. Để tiến hành cải tiến chất lượng
thông qua cải tiến quá trình, ng ười ta thường áp dụng vòng tròn Deming. Với

việc áp dụng một cách liên tục nhằm từng bước cải tiến chất lượng phù hợp và
đem lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp. Vòng tròn Deming bao g ồm 4 giai đoạn,
viết tắt là P-D-C-A, với:
P (Plan):lập kế hoạch, xác định mục tiêu và phương pháp đạt mục tiêu
Dựa vào các mục tiêu (chất lượng) đã được xác định, các cán bộ cấp cao
tiến hành lập kế hoạch cho từng giai đoạn nhằm đạt được các mục tiêu đó. Việc
kiểm soát và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh có thể dựa vào các loại kế
hoạc sau đây:
+ Kế hoạch công việc của các bộ phận, phòng, ban, kế hoạch này có th ể
được lập theo ngày, tuần, tháng, từng cá nhân trong bộ ph ận l ập k ế hoạch
công việc của mình và trưởng bộ phận tập hợp, sau đó tập h ợp l ại đ ể đ ưa kế
18


hoạch của bộ phận lãnh đạo cấp trên. Dựa vào bản kế hoạch này cán bộ quản
lý các cấp có thể theo dõi được trong tuần các cán bộ,phòng ban sẽ làm công
việc gì, kết quả dự kiến như thế nào? Trên cơ sở đó nhà quản lý sẽ đi ều
chỉnh/sắp xếp thích hợp các công việc cá nhân, bộ phận, phòng ban.
+ Kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp có th ể được lập theo tu ần,
tháng, quý. Các nhà quản lý doanh nghiệp thiết kế các bi ểu mẫu kế ho ạch này
nhằm theo dõi quá trình thực hiện công việc và vận hành các quá trình trong
doanh nghiệp một cách thuận lợi và vó hiệu quả.
D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện
Sau khi đã xác định nhiệm vụ và ch uẩn hóa các phương pháp để hoàn
thành nhiệm vụ đó, người ta tổ chức bước th ực hiện công việc. Nhưng trong
thực tế công việc, nhiều khi các quy định, quy chế chưa đáp ứng hay phù h ợp
hoàn toàn với các vấn đề phát sinh. Vậy nên, nếu tuân theo các quy định, quy
chế một cách máy móc thì các điểm không phù hợp vẫn tồn tại hoặc phát sinh.
Như vậy, cần phải cải tiến, đổi mới, cập nhật các quy định, quy chế và chỉ có ý
thức, trình độ, kinh nghiệm của người thừa hành thì kế hoạch thực hiện mới

thành công. Nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi thành viên trong tổ
chức là một tác nhân không thể thiếu để luôn cải tiến, nâng cao hiệu quả công
việc ở từng bộ phận nói riêng và tổ chức nói chung.
C (Check): Dựa vào kế hoạch để kiểm tra thực hiện
Trong quá trình thực hiện các kế hoạch, tùy theo tầm quan tr ọng c ủa
các công việc, nhà quản lý có thể kiểm tra công việc vào một thời điểm nhất
định mà họ thấy cần thiết nhằm đảm bảo công việc được thực hiện theo
mục tiêu đề ra. Một điểm cần lưu ý là chủ các doanh nghi ệp, các nhà qu ản lý
cấp cao nên phân quyền cho các cấp quản lý trung gian nhằm gi ảm thi ểu th ời
gian không cần thiết cho việc kiểm tra thực hiện các công việc, mức độ phân
quyền phụ thuộc vào tính chất và độ quan trọng của hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời nhà quản lý cần khuyến khích việc trao đổi thông tin trong
quá trình thực hiện công việc giữa các cấp quản lý và nhân viên v ới các cấp
quản lý để nắm được tình hình thực hiện các kế hoạch đặt ra nhằm h ỗ tr ợ
cần thiết cho người thực hiện hoàn thành tốt công việc.
Các nhà quản lý kiểm tra/ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thông
qua nhiều hình thức khác nhau như qua báo cáo công vi ệc và b ản t ự đánh giá
của cá nhân/phòng ban/ bộ phận, các cuộc họp giao ban ngày, tu ần, tháng
hoặc việc đánh giá này các nhà quản lý có thể theo d õi và kiểm soát các công
việc được thực hiện và những khó khăn vướng mắc trong quá trình th ực hiện
19


để có các biện pháp can thiệp kịp thời.
A (Act): Thông qua kết quả đạt được đề ra những tác động đi ều ch ỉnh
thích hợp, nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
Điều chỉnh, cải tiến, nâng cao là các biện pháp can thi ệp của các nhà
quản lý nhằm đảm bảo thực hiện công việc theo đúng kế hoạch đề ra hoặc
cải tiến các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi trình mới.
Dựa trên hoạt động kiểm tra, đánh giá, có thể tiến hành đi ều ch ỉnh, cải

tiến, nâng cao theo hai hình thức: Điều chỉnh, nâng cao ngay trong quá trình
thực hiện các kế hoạch, điều chỉnh, cải tiến sau khi đã kết thúc g iai đoạn thực
hiện kế hoạch. Hoạt động này được tiến hành nhằm rút kinh nghiệm và cải
tiến các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chu trình th ực hi ện
các chu trình tiếp theo.
Hoạt động đánh giá, cải tiến thường là các biện pháp nhằm thay đổi các
kế hoạch hoặc các điều kiện,hoạt động trong quá trình thực hi ện kế ho ạch.
Phương pháp cải tiến quá trình làm ra sản phẩm giúp cho doah nghi ệp
kiểm tra, kiểm soát được chất lượng của sản phẩm trong từng giai đoạn của
quá trình làm ra sản phẩm. Do đó, chất lượng sản phẩm sẽ luôn được đảm
bảo và nếu có phát sinh vấn đề gì thì doanh ngh iệp cũng sẽ nhanh chóng phát
hiện và điều chỉnh kịp thời. Đây là phương pháp hiệu quả nhất cho d oanh
nghiệp khi muốn cải tiến chất lượng sản phẩm.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải tiến liên tục quá trình
1.2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài


Nhu cầu của nền kinh tế:
Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ th ể của n ền
kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, kh ả
năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước...
Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo
động lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Nhu cầu
của thị trường rất phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng khả
năng kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi
mới trang thiết bị.



Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:

Trong thời đại ngày nay, chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng
đều gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật hi ện đại, chu kỳ công ngh ệ
sản phẩm được rút ngắn, công dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa d ạng
nhưng chính vì vậy không bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hi ện t ại mà
20


phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường về sự đổi m ới
của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu, kỹ thu ật, công ngh ệ,
thiết bị...


Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của m ỗi doanh nghi ệp
phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa là
môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc đ ộ
cải tiến chất lượng sản phẩm. Thông qua cơ chế và các chính sách qu ản lý vĩ
mô của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và kích thích:
- Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình
thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng
những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại.
- Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghi ệp, kiên
quyết loại bỏ những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái.
- Nhà nước còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao ch ất l ượng s ản
phẩm thông qua việc công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải ti ến
nhằm ngày càng hoàn thiện sản phẩm.
- Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thi ểu mà các doanh
nghiệp cần đạt được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất.




Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý, hoá
của sản phẩm qua:
- Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu s ắc, mùi v ị c ủa
sản phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm cao
và quá trình oxy hoá mạnh gây ra rỉ sét, xám x ỉn ... làm bi ến đ ổi ho ặc gi ảm
chất lượng sản phẩm.
- Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, đ ộ t ươi
sống hay an toàn vệ sinh thực phẩm.



Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng :
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan v ừa nêu trên, các y ếu t ố v ề
phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng
sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng.
1.2.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong



Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials):
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của
sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy
21


chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất
ra. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản
phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị trường, thiết kế...) điều trước tiên,

nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất
lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật
liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. .


Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines):
Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ
thuật sản xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động m ạnh mẽ
nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản
phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát tri ển.
Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng
sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhi ều ho ặc b ổ sung,
cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật li ệu sao cho phù h ợp v ới
công dụng của nó.



Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ):
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là
một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải ti ến, hoàn
thiện chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp n ếu
nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì
doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng đắn quan tâm
đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra s ự ph ối h ợp
đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình s ản xu ất nh ằm
mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm.



Nhóm yếu tố con người ( Men ):

Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công
nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh h ưởng
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công ngh ệ có hi ện đ ại đ ến
đâu, nhân tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác đ ộng đ ến
hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động
chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm, bên cạnh
đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thu ật khéo léo, tinh t ế
mà chỉ có con người mới làm được.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao
chất lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn v ề
chất lượng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng.
22


+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong m ột
doanh nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm
là trách nhiệm của mọi thành viên.

23


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUÁ
TRÌNH LẮP RÁP SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CỦA CÔNG TY TNHH 4P
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH 4P
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 4P
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển công ty


Tên Công ty:

Tên tiếng việt: Công ty TNHH 4P
Tên tiếng anh: 4P Company Ltd
Tên giao dịch: 4P
Biểu tượng (Logo):



Địa chỉ của Công ty:
Địa chỉ văn phòng:
Địa chỉ: Tầng 15, 53 Quang Trung,
Hà Nội
Điện thoại: (84 – 24) 39 454 510
Fax: (84 – 24) 39 454 515

Địa chỉ nhà máy công ty:
Địa chỉ: Vĩnh Phúc, Văn Giang,
Hưng Yên
Điện thoại: (84 -221) 372 9317
Fax: (84 – 221) 372 9321

Web: 4p.com.vn
• Giới thiệu chung về công ty:
Công ty TNHH 4P đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2001 với định hướng
kinh doanh dựa trên các tiêu chí : Sự say mê, Tính chuyên nghiệp, Năng suất,
và Tinh thần tôn trọng đối tác (Passion, Professional, Productivity,
Partnership).
Công ty luôn hoạt động với một tinh thần tràn đầy năng l ượng, nhi ệt
huyết với phương châm “Đổi mới công nghệ gắn với mở rộng thị trường, phát
triển từng bước vững chắc, làm việc với tinh thần hợp tác cao nh ất mang l ại s ự
tin cậy cho khách hàng”. Chính điều này đã giúp công ty có vị thế nhất định

24


trên thị trường linh kiện điện tử trong và ngoài nước.
Công ty luôn có những kế hoạch, chiến lược đổi m ới đ ể phát tri ển công
ty. Các công nghệ hiện đại trên thế giới luôn được công ty đi trước đón đầu.
Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2008; vấn đề môi trường cũng được công ty vô vùng quan tâm, hi ện công ty
đang áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000:2004
và tiêu chuẩn chung châu Âu Pb-free; nhằm đem l ại những sản ph ẩm t ốt nh ất
cho khách hàng. Công ty TNHH 4P luôn đặt chất lượng phục vụ khách hàng lên
hàng đầu, ngay từ khâu nhập nguyên vật liệu vào kho cho đến các công đo ạn
của quá trình sản xuất đều được kiểm soát chặt chẽ đúng theo quy trình .
Chính vì vậy các sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo chất lượng t ốt đáp ứng
yêu cầu của các khách hàng khó tính nhất ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Sự thành công của công ty không thể thiếu sự đóng góp vô cùng to l ớn
của nguồn nhân lực chất lượng. Trong tất cả các quá trình sản xuất đều có sự
tham gia trực tiếp của các chuyên gia giàu kinh nghiệm, tác phong chuyên
nghiệp đến từ Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, bên cạnh đó là một số lượng
lớn các nhân viên trình độ Đại học, trên Đại học và đội ngũ công nhân đ ịa
phương lành nghề, thạo việc.
Công ty luôn có chế độ khuyến khích, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng
với các cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty
TNHH 4P không ngừng sáng tạo, áp dụng những công nghệ hiện đ ại trên thế
giới để ngày càng hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Sự kết
hợp giữa chặt chẽ hệ giữa thống quản lý, đào tạo nhân lực đi đôi với xúc tiến
bán hàng qua từng ngày càng khẳng định thương hiệu, vị thế của công ty. Với
sự nỗ lực hết mình của ban giám đốc cũng như toàn th ể nhân viên công bằng
TNHH 4P đã làm nên một thương hiệu mới khác bi ệt và đang trên đà phát
triển mạnh mẽ trong hệ thống các Công ty 100% vốn Việt Nam trên th ị

trường.
2.1.1.2. Tầm nhìn
Công ty TNHH 4P luôn hướng tới việc đem lại giá trị gia tăng cho khách
hàng, trở thành nhà cung cấp mang tính toàn cầu v ới sản ph ẩm ch ất l ượng,
thiết kế tinh tế, giá thành cạnh trạnh. Để thực hiện đi ều đó công ty đã lo ại
trừ những công đoạn sản xuất thừa không mang lại giá trị gia tăng; đưa ra
những dự án tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

25


×