Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

luận văn quản trị kinh doanh n ng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH máy tính toàn cầu qa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.36 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay,
mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt và căng thẳng.
Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải tạo ra những lợi thế cho
riêng mình, nắm bắt những cơ hội và thách thức từ thị trường để có thể khẳng định vị
thế của mình. Năng lực cạnh tranh phản ánh thực lực và lợi thế của mỗi doanh nghiệp,
là thước đo về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng
cao năng lực cạnh tranh là vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A em nhận
thấy hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn nhiều hạn chế làm
ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận cũng như việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của
công ty. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình. Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
Chương 1: Tập trung làm rõ các lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh. Các công cụ cạnh tranh cơ bản và một số chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Dựa vào hệ thống lý thuyết đã nghiên cứu ở chương 1, bằng phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp đi nghiên cứu sâu về thực trạng năng lực cạnh
tranh của công ty máy tính Toàn Cầu. Qua đó phân tích, đánh giá được thực trạng năng
lực cạnh tranh của công ty, các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đồng thời phát hiện ra những vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải và chỉ ra
nguyên nhân.
Chương 3: Dựa trên những mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tới cũng như cơ hội, thách thức từ phía thị trường và
những đánh giá tại chương 2, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty. Công ty có thể tham khảo, áp dụng các đề xuất đó để khắc phục
những hạn chế về năng lực cạnh tranh của mình, thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đã
đề ra.



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình truyền đạt, dạy dỗ chúng em trong suốt những năm tháng học
tập tại trường. Kiến thức thầy cô đã dạy dỗ chúng em không chỉ là kiến thức nền tảng
phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận mà còn là hành trang quý báu để chúng em
thực hiện công việc của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – TS. Lê Tiến Đạt trưởng
Bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài khóa luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và toàn thể nhân viên Công ty TNHH
máy tính Toàn Cầu Q&A đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
nghiên cứu đề tài khóa luận.
Cuối cùng, em xin kính chúc tất cả các thầy cô luôn mạnh khỏe, thành công
trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Chính Nghĩa


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................1
1...........................................................Tính cấp thiết của đề tài

.................................................................................................1
2..........Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
.................................................................................................1
3............................................Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
.................................................................................................2
4............................................Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
.................................................................................................2
5..........................................................Phương pháp nghiên cứu
.................................................................................................3
6. Kết cấu đề tài.......................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP..................................................................................4
1.1. Các khái niệm có liên quan...............................................4
1.1.1.....................................................Khái niệm về cạnh tranh
.................................................................................................4
1.1.2.........Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
.................................................................................................4
1.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp........................5
1.2.1.......................................................Cạnh tranh bằng giá cả
.................................................................................................5
1.2.2...............................Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
.................................................................................................6
1.2.3.........................Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối
.................................................................................................7
1.2.4. Các công cụ cạnh tranh khác.........................................7
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp......................................................................................8
1.3.1..................................................Nhóm chỉ tiêu định lượng
.................................................................................................8



1.3.2......................................................Nhóm chỉ tiêu định tính
...............................................................................................10
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp....................................................................................10
1.4.1..................................Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
...............................................................................................10
1.4.2....................................Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
...............................................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH MÁY TÍNH TOÀN CẦU Q&A..............................15
2.1. Khái quát về công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A...15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH máy
tính Toàn Cầu Q&A...............................................................15
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp...................15
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức....................................................16
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3
năm 2015- 2017.....................................................................17
2.2. Thực trạng về việc sử dụng các công cụ cạnh tranh của
công ty TNHH máy tính Toàn Càu Q&A...............................18
2.2.1. Cạnh tranh bằng giá cả.................................................18
2.2.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm..........................19
2.2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối...................20
2.2.4. Các công cụ cạnh tranh khác........................................20
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A............................................21
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng......................................................21
2.3.2. Chỉ tiêu định tính..........................................................22

2.4. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH máy tính Toàn Cầu.........................23
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................23
2.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp............................26
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH máy tính Toàn Cầu.....................................................29
2.5.1. Những thành tựu..........................................................29
2.5.2. Những hạn chế.............................................................30
2.5.3. Nguyên nhân................................................................30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
MÁY TÍNH TOÀN CẦU Q&A...........................................32


3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH máy tính
Toàn Cầu Q&A trong thời gian tới.........................................32
3.1.1. Dự báo cơ hội và thách thức ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của công ty..........................................................32
3.1.3. Định hướng phát triển của công ty TNHH máy tính Toàn
Cầu trong thời gian tới............................................................33
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
máy tính Toàn Cầu.................................................................34
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A........................................34
3.3.1. Hoàn thiện việc sử dụng các công cụ cạnh tranh..........34
3.3.2. Sử dụng và huy động vốn có hiệu quả..........................36
3.2.2. Thiết lập, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường....36
3.2.3. Chiến lược nguồn nhân lực.........................................37
3.2.4. Sử dụng các cách thức cắt giảm chi phí........................38
3.3. Các kiến nghị..................................................................38

KẾT LUẬN...........................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................40
PHỤ LỤC..............................................................................41

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH máy tính
Toàn cầu Q&A qua các năm 2015-2017
Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của công ty
Tỷ suất lợi nhuận của công ty từ năm 2015- 2017
Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A
Số lượng, chất lượng lao động của công ty TNHH máy tính
Toàn Cầu Q&A

Trang
17
21
22
26
27




DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1
Hình 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Tên
Trang
Mô hình 5 lực lượng
12
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH máy tính Toàn
16
Cầu Q&A
Đánh giá mức độ sử dụng công cụ Giá
18
Đánh giá mức độ sử dụng công cụ Chất lượng sản phẩm
19
Đánh giá mức độ sử dụng công cụ hệ thống kênh phân
20
phối


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Viết tắt

1

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

2

United nations conference on trade and
development – Diễn đàn thương mại và phát
triển liên hợp quốc

UNCTAD


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay đặc biệt là việc hội nhập
kinh tế quốc tế tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn lực lớn,
công nghệ khoa học tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, những thách thức mà các doanh
nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt cũng không hề nhỏ mà khó khăn lớn nhất là đối mặt
với các tập đoàn lớn để có thể duy trì và phát triển thị phần của mình. Càng có nhiều
doanh nghiệp hoạt động thì mức độ cạnh tranh càng cao và phức tạp. Cạnh tranh là
quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh
doanh. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo ra sức ép hoặc kích thích sự
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, phương thức quản lý nhằm

nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hóa. Đối với xã hội, cạnh
tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào kinh doanh,
qua đó nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Với môi trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay, các doanh nghiệp phải thích ứng kịp thời với những yêu cầu của thị
trường, có chiến lược kinh doanh đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển. Kết quả của
quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp nào sẽ phải ngừng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp, là vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Nhận thấy vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp hết sức quan
trọng. Vì vậy, qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Máy Tính Toàn Cầu Q&A em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng của hầu
hết các doanh nghiệp. Đây là đề tài đã được đề cập đến rất nhiều và được tiếp cận theo
nhiều hướng khác nhau như:
[1] Vũ Thị Minh Ngọc( 2010), “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH đầu tư phát triển thương mại Trường Thịnh”, Luận văn tốt nghiệp khoa Quản
trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại. Luận văn đã trình bày khá tốt về thực trạng
khả năng cạnh tranh trong công ty cũng như đưa ra những giải pháp thực tế giúp công
ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
[2] Nguyễn Thị Huyền(2012), “Nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty
cổ phần vận tải TM và XD Xuân Diệu”, Khóa luận khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại
học Thương mại. Khóa luận đã nêu ra được một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả


năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng phân tích được thực trạng cạnh
tranh và năng lực lãnh đạo quản lý của các nhà quản trị.
[3] Đỗ Thị Kim Liên( 2014), “Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu

xây dựng và các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng”,
Khóa luận khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Thương Mại. Khóa luận tập trung tìm
hiểu giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty về lĩnh vực thiết kế
công nghệ xây dựng giai đoạn 2010-2014. Tác giả kết hợp phương pháp thu thập và xử
lý, phân tích số liệu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trong
lĩnh vực thiết kế công nghệ xây dựng so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề
lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số
các giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thị trường. Việc nghiên
cứu khả năng cạnh tranh tại công ty TNHH máy tính Toàn Cầu hiện chưa có công trình
nghiên cứu nào thực hiện. Đây có thể là hướng tiếp cận mới so với những đề tài đã
nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt những mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, làm rõ năng lực cạnh tranh của công ty TNHH máy tính Toàn Cầu
Q&A.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của công ty TNHH máy tính Toàn
Cầu Q&A.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích và đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu được lấy để nghiên cứu khóa luận được thu
thập trong 3 năm 2015, 2016, 2017 tại công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A.
- Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới lý
luận, thực tế về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty và các giải pháp nâng

cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: chủ yếu là sử dụng phiếu điều tra, đây là
phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên các phiếu điều tra dành cho Ban giám đốc trong
công ty và khách hàng của công ty. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi có trả


lời sẵn để thu thập thông tin về hoạt động chung và thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty như tình hình kinh doanh tại công ty, các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh
như thế nào.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: phương pháp này sử dụng để thu thập
các dữ liệu như kết quả hoạt động kinh doanh, các kế hoạch chính sách, chiến lược của
công ty trong những năm tới.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
- Phương pháp thống kê: sau quá trình thu thập, số liệu được phân loại và sắp
xếp các dữ liệu đó để tiến hành phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty.
- Phương pháp phân tích, so sánh: qua các số liệu cụ thể được thu thập, khóa
luận tiến hành phân tích so sánh giữa các năm với nhau để thấy được những biến
chuyển trong quá trình hoạt động của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, tài liệu tham
khảo thì khóa luận gồm có 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A.
Chương III: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, tự do hóa thương mại ngày càng được
mở rộng như hiện nay thì cạnh tranh là một trong những cách thức để doanh nghiệp có
thể đứng vững và phát triển. Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói
riêng là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Với mỗi góc độ tiếp cận khác nhau
thì khái niệm cạnh tranh cũng khác nhau.
- Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là dự giành giật thị trường để tiêu
thụ hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh
trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ: Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự
bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá có thể giảm đi.
- Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản C.Mác cũng đưa ra khái niệm: Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu
ngạch.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường chi phối bởi quan hệ cung - cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất,
tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Từ những định nghĩa và những cách hiểu khác nhau trên, có thể rút ra các điểm
hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu

nhưng cho tới nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên môn
về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc
gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp
khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về kinh tế.


Tổ chức UNCTAD thuộc Liên Hợp Quốc cho rằng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc
hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIA 01/025, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Theo Michael Porter: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực
lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa
mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn.
Từ những định nghĩa trên có thể hiểu: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền
vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và thu được mức lãi mong muốn.
1.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh
nghiệp dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó
trên thị trường. Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua
quan hệ cung cầu. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như chi phí sản xuất,
chi phí bán hàng, quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách
điều tiết thị trường của Nhà nước…
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá

bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính
sách định giá như:
Chính sách định giá thấp: là chính sách doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp hơn
giá thị trường:

Thứ nhất là định giá thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn cao hơn giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này khi sản phẩm mới thâm nhập vào thị
trường, doanh nghiệp cần thu hút sự chú ý của khách hàng. Trường hợp này doanh
nghiệp sẽ thu được lợi nhuận thấp

Thứ hai là định giá thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá thành sản phẩm.
Trường hợp này doanh nghiệp không có lợi nhuận nhưng sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn làm cơ sở cho chính sách định giá cao sau này.
Chính sách định giá cao: Doanh nghiệp áp dụng mức giá cao hơn giá thị trường
và cao hơn giá thành sản phẩm trong trường hợp sản phẩm mới tung ra thị truồng chưa
có đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về sản phẩm và chưa có cơ hội so


sánh về giá. Giai đoạn này doanh nghiệp sẽ tranh thủ chiếm lĩnh thị trường sau đó sẽ
hạ dần đến mức bằng hoặc thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn đảm bảo thu lợi nhuận.
Chính sách ổn định giá: Theo chính sách này doanh nghiệp sẽ chọn một mức
giá vừa phải và áp dụng trong thời gian dài để tạo uy tín và củng cố niềm tin của khách
hàng về sự ổn định của sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc đáo khác biệt
với đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp có điều kiện giữ vững và mở rộng thị phần.
Chính sách bán phá giá: Là doanh nghiệp bán hàng với mức giá rất thấp, không
có lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí sản xuất làm cho đối thủ không thể
cạnh tranh được về giá và phải rút lui khỏi thị trường. Khi đó doanh nghiệp độc chiếm
thị trường và lại chủ động nâng giá lên. Chính sách này rất nguy hiểm, ít được sử dụng
và được coi là phương thức cạnh tranh không lành mạnh.
Chính sách phân biệt giá: Là chính sách đưa ra những mức giá khác nhau đối

với cùng một loại sản phẩm khi bán cho những đối tượng khác nhau, cho những khu
vực thị trường khác nhau hoặc khách hàng mua với số lượng khác nhau hoặc tại thời
điểm khác nhau. Chính sách này giúp doanh nghiệp thỏa mãn được nhiều đối tượng
khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán khác nhau tạo nên sự linh hoạt về giá
để hấp dẫn khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo bù đắp được những chi phí phát sinh do
sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn hoặc do vận chuyển sản phẩm đến
những địa điểm khác nhau.
Tóm lại, chiến lược giá cả là công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp,
quyết định tới quy mô, thị phần, uy tín doanh nghiệp. Tùy trong từng giai đoạn, từng
trường hợp mà mỗi DN lựa chọn chính sách giá cho phù hợp với biến động của thị
trường, với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt
khác nhau tính cơ lý hóa đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dạng, màu sắc với mỗi
loại sản phẩm khác nhau. Là yếu tố đặt lên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng
khi chọn lựa sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu
khách hàng của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ sẽ tăng cùng với sự gia tăng mức độ
thỏa mãn của khách hàng. Như vậy chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn đi
cùng và gắn bó chặt chẽ với nhau, chất lượng làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và ngược lại năng lực cạnh tranh cao tạo cơ sở tài chính và vật chất cần thiết để
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn
giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn


đề sống còn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng một cách tối đa sẽ giành được thị phần cao hơn. Để sử dụng có hiệu quả công cụ
chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần làm tốt

công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh hữu
hiệu của mọi doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận và đặc biệt
là uy tín, thương hiệu trên thị trường.
1.2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phầm cho
khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản
phầm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì
việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
lên khá nhiều. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt
về thời gian và địa điểm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hiện nay, các doanh
nghiệp sử dụng nhiều hình thức khách nhau để phân phối hàng hóa tới người tiêu
dùng nhưng về lý thuyết có ba loại kênh phân phối cơ bản là:
- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.
- Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh giữa người sản xuất và người tiêu dùng
xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản xuất đến
người tiêu dùng.
- Kênh phân phối hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh
nghiệp sử dụng cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực thị
trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
1.2.4. Các công cụ cạnh tranh khác
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng thì nhiều
doanh nghiệp hiện này còn bổ sung thêm các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sửa
chữa, vận chuyển, lắp đặt...Những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng
khi tiêu dùng sản phẩm, tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác từ đó sẽ nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khi thị trường không thiếu những doanh nghiệp
kinh doanh cùng ngành hàng, cùng loại mặt hàng thì dịch vụ là yếu tố quan trọng
quyết định việc khách hàng có lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Vì vậy
đây cũng là một công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều hơn vào hoạt động

marketing như là một công cụ cạnh tranh quan trọng. Đó là các công cụ xúc tiến
thương mại như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng…sẽ thu hút và lôi kéo
được nhiều khách hàng. Doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động marketing và có


chiến lược hợp lý sẽ tạo được thương hiệu, uy tín trong mắt công chúng qua đó tạo
được vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp, không chỉ được đánh giá, đo lường từ các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp
như công nghệ, tài chính, nhân lực,…mà còn là sự đánh giá và so sánh với các đối thủ
cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Thực tế cho thấy không một
doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả các yêu cầu của khách hàng vì
mỗi khách hàng có những yêu cầu khác nhau và các yêu cầu thì luôn thay đổi. Mỗi
doanh nghiệp đều có những lợi thế và hạn chế khác nhau, tuy nhiên sự khác biệt nằm ở
việc doanh nghiệp nhận biết và phát huy những điểm mạnh mà mình đang có để đáp
ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Vì vậy để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cần xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những
lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần được đánh giá bằng cả định tính và định lượng.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1. Thị phần
Thị phần là chỉ tiêu cơ bản đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành. Nó cho biết khả năng chấp nhận
của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp. Thị phần lớn hơn tạo cho doanh
nghiệp lợi thế cạnh tranh về cả quy mô và chi phí so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần
của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã
chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Thị phần bao gồm các loại sau:
+ Thị phần tuyệt đối
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các

doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào
của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên
quan theo tháng, quý, năm.
Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =
* 100%
Tổng doanh thu trên thị trường
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của
doanh nghiệp đối với loại hàng hóa dịch vụ đó. Giúp nhà quản trị xác định được vị trí
của doanh nghiệp trên thị trường và xác định các đối thủ cạnh tranh cùng quy mô. Tuy
nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết chính xác được hết tình hình kinh doanh
của tất cả các đối thủ cạnh tranh.


+ Thị phần tương đối
Thị phần tương đối là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất.
Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối =
* 100%
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu thị phần tương đối cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính nhưng
độ chính xác không cao do khó lựa chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt
với doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực.
1.3.1.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng
cao tạo ra lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận
được thể hiện qua các yếu tố như giá trị tổng sản lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ
suất lợi nhuận trên tổng sản lượng sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được với chi phí,
doanh thu, tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi nhuận đó.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận
H=
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh đánh giá thu được bao
nhiêu lợi nhuận khi bỏ ra một đơn vị chi phí
Lợi nhuận
H=
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu đánh giá mức độ thu lợi nhuận của hoạt
động bán hàng khi bán được một đơn vị doanh thu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận
H=
Tổng doanh thu

1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
1.3.2.1. Uy tín, thương hiệu


Chỉ tiêu này bao gồm nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, các hoạt động
dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, hoạt động Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với
các tổ chức tài chính, hình ảnh doanh nghiệp trong mắt khách hàng, công chúng. Là tài
sản vô hình và có giá trị lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Uy tín cao, thương hiệu mạnh
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường cũng như khả

năng huy động được nhiều nguồn lực về vốn, nguyên vật liệu và đặc biệt là con người
khi tạo được sự tin tưởng, gắn bó của người lao động với doanh nghiệp. Một thương
hiệu mạnh là một thương hiệu tạo được sự ấn tượng và sự tò mò cho khách hàng, kích
thích họ sử dụng sản phẩm. Thương hiệu làm cho khách hàng tin tưởng, yên tâm và sử
dụng sản phẩm của thương hiệu đó, tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp giúp cho việc triển khai sản
phẩm dễ dàng hơn, giảm chi phí tiếp thị tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi
cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Bề dày kinh nghiệm trên thương trường phản ánh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm sẽ nắm bắt và xử lý kịp thời
với những cơ hội và thách thức mà thị trường mang lại. Hiểu rõ nhu cầu thị hiếu của
khách hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng
đem lại lợi thế về chi phí và thời gian trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một phần của xã hội tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế
của một quốc gia, có mối quan hệ hữu cơ với các chủ thể khác trong môi trường hoạt
động của mình và chịu sự tác động qua lại nhất định với các nhân tố thuộc môi trường
bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố môi trường vĩ mô và vi mô.
1.4.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Sự biến đổi của nền kinh tế
Là nhân tố có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bao gồm các yếu tố như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các giai
đoạn là khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu dùng. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp,
ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ làm giảm chi phí tiêu dùng vì vậy cạnh tranh trong
giai đoạn này chủ yếu là cạnh trạnh tranh về giá cả.
Tỷ lệ lãi suất: có thể ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng và ảnh hưởng đến tính

khả thi của dự án khi sử dụng vốn vay.


Tỷ lệ lạm phát: là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét, nếu tỷ lệ lạm
phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền cung có thể không làm chủ được gây mất cân
bằng trong nền kinh tế và ảnh hưởng tới các yếu tố khác của nền kinh tế.
Tóm lại, sự biến đổi của nền kinh tế có tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt và đánh giá đúng
các tác động để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình.
 Chính trị và pháp luật:
Môi trường chính trị ổn định, ít biến động và có một thể chế minh bạch, rõ ràng
dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và
phát huy tốt năng lực cạnh tranh của mình. Hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật cồng kềnh,
phức tạp, thủ tục hành chính rườm rà, chính sách không phù hợp sẽ là rào cản lớn cho
các doanh nghiệp làm hạn chế khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội là yếu tố tác động nhanh và nhạy cảm với doanh nghiệp. Bên
cạnh các chuẩn mực chung của một quốc gia, dân tộc nó còn tồn tại các chuẩn mực
riêng của từng vùng miền và của nhiều tầng lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể dựa
vào yếu tố này để tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho mình và tránh được tác động không
mong muốn từ thị trường.
 Các yếu tố công nghệ
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Nó có thể giúp doanh nghiệp tạ ra những sản phẩm có chất lượng
cao, khác biệt hóa với nhiều tính năng vượt trội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thực hiện chiến lược về sự khác biệt hóa. Vì vậy, cần nắm bắt các xu hướng công nghệ
và không ngừng đầu tư cải tiến để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp của
mình.
Như vậy, các yếu tố môi trường vi mô có tác động không nhỏ đến sức cạnh

tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin
đầy đủ, phân tích và có quyết định đúng đắn để tận dụng tối đa các cơ hội từ môi
trường bên ngoài gia tăng khả năng cạnh tranh.
1.4.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Môi trường vi mô quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Theo
Micheal Porter cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng là các đối thủ
tiềm năng, sản phẩm thay thế, nhà cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh
hiện tại trong ngành( hình 1.1)


Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng

Những người gia nhập
tiềm năng
Mối đe dọa gia nhập

Người
cung
ứng

Sức mạnh của
người cung ứng

Các đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đang tồn
tại

Sức mạnh của

người mua

Người
mua

Mối đe dọa thay thế
Các sản phẩm
thay thế


Người cung ứng

Nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn, nhân
lực…Nhà cung cấp chi phối doanh nghiệp ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá
hàng hóa, chất lượng sản phẩm trong quá trình hợp tác kinh doanh. Đóng vai trò quan
trọng đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
theo kế hoạch. Bất kỳ sự thay đổi nào từ nhà cung cấp cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu nhà cung cấp giao hàng không đúng hẹn, chất lượng hàng hóa không đảm
bảo,…thì sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khiến thời
gian đáp ứng nhu cầu khách hàng chậm trễ làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.

Khách hàng
Mục đích của các doanh nghiệp suy cho cùng đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong
môi trường cạnh tranh, là lực lượng chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp, sự tín nhiệm đó là
do thỏa mãn được nhu cầu và thị hiếu của khách về sản phẩm một cách tối đa. Vì vậy,

doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách


tốt nhất nhằm nhận được sự ủng hộ và trung thành từ phía khách hàng nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tới tính chất và mức độ cạnh tranh
trong ngành với mục đích cuối cùng là giữ vững thị phần và phát triển thị phần hiện có
nhằm thu được mức lợi nhuận cao nhất. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như
số lượng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, mức độ đa dạng hóa sản
phẩm, cơ cấu chi phí cố định. Sự hiện hữu của các yếu tố này thúc đẩy sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp làm cho môi trường cạnh tranh trở nên gay gắt. Cạnh tranh là quá trình
không ổn định và thay đổi theo thời gian hay bị ảnh hưởng bởi đặc tính của nền kinh tế,
của khoa học công nghệ, của ngành.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành là lực lượng cạnh tranh quan trọng nhất mà
doanh nghiệp phải đương đầu. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm rõ từng đối thủ cạnh
tranh của mình để có những chiến lược và bước đi đúng đắn để tồn tại và phát triển lâu
bền.

Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong ngành nhưng
có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Đây là nhân tố gây ảnh hưởng
trực tiếp đến mức độ cạnh tranh trong ngành, thị phần và lợi nhuận đạt được. Các đối thủ
cạnh tranh mới tham gia vào thị trường sẽ có lợi thế trong ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ mới. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một hàng rào ngăn cản sự
xâm nhập của các đối thủ mới như là lợi thế về quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, các kênh
tiêu thụ sẵn có.
 Các sản phẩm thay thế
Sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh

nghiệp do độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá
của hàng hóa thay thế. Cho nên các sản phẩm thay thế cũng tạo ra một áp lực về giá cho
các doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp nên huy động được nguồn
vốn đủ lớn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
1.4.2.2. Nguồn nhân lực


Con người là yếu tố chủ yếu, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của doanh
nghiệp, họ quyết định sự thành bại trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ có con
người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và
khơi dậy được nhu cầu của con người, tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà
tất cả điều này hình thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy để nâng cao
năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tác động, quan tâm đến vấn đề nhân lực trong
doanh nghiệp không chỉ nhà quản trị cấp cao mà còn phải quan tâm đến tất cả nhân viên.
Nhà lãnh đạo tài tình cùng những nhân viên có trình độ năng lực và đội ngũ lao động giỏi
luôn cống hiến hết mình vì mục tiêu chung của doanh nghiệp sẽ tạo ra sản phẩm có chất
lượng, nâng cao hiệu quả trong công việc, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tạo được thế
đứng vững chắc trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Muốn đảm bảo được điều
này các doanh nghiệp phải làm tốt ngay từ khâu tuyển dụng, tổ chức đào tạo và đào tạo,
đãi ngộ đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh
thần đoàn kết trong doanh nghiệp tạo nên sức mạnh tập thể.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật tốt sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, năng suất
cao, sử dụng ít năng lượng, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng ít nhân lực… Điều
đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Năng lực lãnh đạo, quản lý và văn hóa trong doanh nghiệp
Năng lực lãnh đạo và quản lý được hiểu là khả năng tổ chức, quản lý và sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp. Là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của
hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Năng lực quản lý, lãnh đạo
của doanh nghiệp thể hiện qua việc thực hiện quản trị các hoạt động tác nghiệp như quản
trị chiến lược, quản trị bán hàng, quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa, quản trị nhân sự,
quản trị tài chính…Nhà quản trị có năng lực lãnh đạo thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra đúng kế hoạch và hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố tác động trực tiếp tới nguồn nhân lực. Văn hóa
doanh nghiệp tạo động lực nhưng cũng là những tác nhân kìm hãm tới chất lượng nguồn
nhân lực. Văn hóa doanh nghiệp tốt sẽ tạo động lực tinh thần làm việc cho người lao
động, làm cho họ trung thành và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
nên xây dựng cho mình một văn hóa riêng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên sáng tạo
và phát triển tối đa năng lực bản thân nhằm nâng cao sức mạnh bên trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH TOÀN CẦU Q&A


2.1. Khái quát về công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH máy tính
Toàn Cầu Q&A
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Máy tính Toàn Cầu Q&A
Địa chỉ: Số 229 - Hai Bà Trưng - Phường Đề Thám - TP. Thái Bình
Mã số thuế: 1000374254
Điện thoại: 0363.743.678
Email:

Công ty TNHH Máy Tính Toàn Cầu Q&A được thành lập theo quyết định do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Thái Bình cấp 2005.
Xuất phát từ một cửa hàng kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng mở vào
năm 2004 với đội ngũ cán bộ gồm 07 người. Từ tháng 12/2005, mọi sản phẩm của
công ty Toàn Cầu đều được thiết kế, lắp ráp và vận hành theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo
tuyệt đối an toàn, chất lượng. Trong suốt quá trình phát triển của mình, tư tưởng hoạt
động chung của các cán bộ, nhân viên là luôn cần cù, sáng tạo trong công việc và tận
tụy với khách hàng do đó đã được khách hàng tin cậy và hợp tác trong nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, Toàn Cầu là một trong những công ty tin học hàng đầu với đội ngũ
cán bộ nhân viên có trình độ, quy mô hoạt động kinh doanh lớn và trở thành đại lý của
nhiều hãng máy tính lớn trên thế giới và trong khu vực ASIAN. Công ty hoạt động
trong các lĩnh vực:
- Bán buôn, bán lẻ máy tính, linh kiện, thiết bị văn phòng
- Mua bán, lắp ráp các máy móc, thiết bị máy tính, máy in, thiết bị điện tử
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, phần mềm máy tính, an ninh viễn
thông
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh theo chức năng và nhiệm cụ của mình và được pháp luật
bảo vệ. Chức năng chính của công ty là bán buôn, bán lẻ máy tính, linh kiện và các
thiết bị văn phòng. Toàn Cầu không những cung cấp các dịch vụ thương mại mà còn
luôn chú trọng việc đầu tư phát triển các sản phẩm phần mềm đặc thù, nhằm tạo ta các
giải pháp tổng thể phục vụ khách hàng trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ của công ty là:
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao đảm bảo uy tín cho khách
hàng
- Hoạt động kinh doanh tuân thủ theo chính sách pháp luật của nhà nước, thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm, an toàn,…và các nghĩa vụ khác. Đồng thời công
ty phải nỗ lực hết mình, đóng góp vào sự phát triển và hội nhập của đất nước.



- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, đào tạo và phát triển trình độ cho
nhân viên giúp nâng cao trình độ dân trí, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ công nhân viên và toàn xã hội, góp phần ổn định an ninh - chính trị - xã hội.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH máy tính Toàn Cầu Q&A
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng Kỹ
thuật

Phòng hành
chính, nhân sự

Phòng CSKH

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi
hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định cho hoạt động của công ty. Dưới giám
đốc là phó giám đốc chịu trách nhiệm về việc quản lý và hoạt động của các phòng ban
trước giám đốc đồng thời hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Tiếp đó là các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng nghiệp vụ riêng của mình
bao gồm:

- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty,
đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển công ty, tiếp cận, tìm kiếm khách
hàng.
- Phòng kế toán: lập kế hoạch thu chi tài chính hằng năm, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, tổng hợp báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm.
- Phòng kỹ thuật: Thiết kế, triển khai và giám sát các công tác kỹ thuật, thi công
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên cứu, lên kế hoạch, phát triển, đổi mới
công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty cũng
như của thị trường.
- Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ
máy, tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty; lập kế hoạch, tổ
chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự.
- Phòng chăm sóc khách hàng: Tư vấn, giải đáp thắc mắc, thu thập phản hồi
khiếu nại từ phía khách hàng.


2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 20152017
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH máy tính Toàn cầu
Q&A qua các năm 2015-2017
( Nguồn: Phòng kế toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1.Doanh thu thuần về bán hàng
46.503
49.272
48.405
và cung cấp dịch vụ

2.Giá vốn hàng bán và cung
29.354
34.467
32.436
cấp dịch vụ
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng
17.149
14.805
15.969
và cung cấp dịch vụ
4.Chi phí hoạt động tài chính
1.020
1.250
1.286
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.059
4.208
4.293
6. Chi phí bán hàng
892
1.023
956
7. Chi phí khác
325
197
258
8.Lợi nhuận trước thuế
11.853
8.127
9.176

9.Chi phí thuế TNDN
2.370
1.625
1.835
10. Lợi nhuận sau thuế
9.483
6.502
7.341
Qua bảng 2.1 có thể thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2015 – 2017. Doanh thu năm 2016 đạt 49.272 triệu đồng cao hơn nhiều so với năm
2015 là 46.503 triệu đồng. Doanh thu năm 2017 đạt 48.405 triệu đồng giảm so với
năm 2016 tuy nhiên vẫn cao hơn so với năm 2015. Điều này phản ánh biến động trong
doanh thu bán ra của công ty. Mặc dù doanh thu năm 2016 và năm 2017 cao hơn năm
2015 nhưng lợi nhuận thu được 2 năm sau lại thấp hơn năm 2015. Có thể thấy được sự
tăng lên rõ ràng của các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
làm giảm mức lợi nhuận của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp còn ở mức cao và
biến đổi mạnh. Đây chính là thách thức cho công ty với mục tiêu tăng trưởng lợi
nhuận, giảm thiểu những chi phí bất hợp lý. Công ty nên có kế hoạch chi tiêu hợp lý
và quản lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của mình.
2.2. Thực trạng về việc sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty TNHH
máy tính Toàn Càu Q&A
2.2.1. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá bán sản phẩm là yếu tố mà người tiêu dùng cũng như các nhà buôn quan
tâm nhiều. Giá cả là yếu tố quyết định đến mức tiêu thụ của doanh nghiệp.Theo điều
tra khách hàng, cũng như là đánh giá của những người mua hàng hóa của công ty thì
có xấp xỉ khoảng 57% cho rằng giá cả sản phẩm của công ty ở mức vừa phải, hơn 33%
cho rằng mức giá cao và rất cao, còn lại 10% cho rằng mức giá là thấp.



×