Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện hoạch định chiến lƣợc phát triển thị trƣờng tại công ty cổ phần kính KALA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.9 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy cô Trường
Đại học Thương Mại, Quý thầy cô khoa Quản trị doanh nghiệp đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin cảm ơn Thầy Nguyễn Hoàng Nam, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Công ty Cổ phần Kính KALA đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại Công ty,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết hơn về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên em
không tránh khỏi nhứng thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
Quý thầy cô và mọi người trong Công ty. Đó sẽ là những hành trang quý giá giúp em
hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Tiến Lợi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S
TT

Từ viết

Diễn giải

CP
XNK
DN


TOWS

Cổ phần
Xuất – Nhập khẩu
Doanh nghiệp
Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

tắt
1
2
3
4
5

CL

(Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats)
Chiến lược


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động mạnh mẽ theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Sự cạnh tranh trên thị trường là càng ngày càng gay gắt. Và việc chiếm lĩnh thị trường
giờ đây đã trở thành một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất và kinh doanh các doanh nghiệp đều mong muốn sản
phẩm của mình khi tung ra thị trường được khách hàng đánh giá cao và lựa chọn. Với
mục tiêu không ngừng phát triển thị phần thì bài toán về thị trường luôn là là vấn đề

đặt ra cho các cấp quản trị doanh nghiệp, bởi đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp
ngay cả khi doanh nghiệp duy trì được thị phần của mình mà không có kế hoạch phát
triển thị trường thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
như hiện nay. Môi trường kinh doanh luôn thay đổi, doanh nghiệp muốn thành công
phải có khả năng ứng phó với mọi tình huống, để làm được điều này doanh nghiệp
phải có khả năng dự báo xu thế thay đổi, biết khai thác lợi thế, hiểu được điểm mạnh,
yếu của mình và của đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
một chiến lược phát triển thị trường trên phạm vi thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần Kính KALA là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh kính xây dựng. Trong những năm vừa qua Kính KALA đã đạt được
những thành công nhất định, tạo dựng được các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối
tác lớn, có được một thị trường khá ổn định. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế
đang gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt đồng thời để tồn tại và phát
triển lâu dài thì công ty cần có một chiến lược để mở rộng và phát triển thị trường,
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.
Qua quá trình tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty Cổ phần Kính KALA, tôi nhận thấy rằng vấn đề hoạch định chiến lược phát triển thị
trường của công ty còn nhiều hạn chế, cần phải hoàn thiện hơn. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác hoạch định chiến lược phát triển thị trường đồng thời mong
muốn được góp phần hoàn thiện quá trình kinh doanh một cách hiệu quả tối ưu của


công ty, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại
công ty Cổ phần Kính KALA” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Xác lập vấn đề cần nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ
phần Kính KALA ” là sự trả lời cho các câu hỏi:
- Chiến lược là gì? Có những cấp độ chiến lược nào? Những nhóm chiến lược
điển hình của doanh nghiệp?

- Mục đích, vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp? Quy
trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
- Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Kính KALA: công ty tiến hành hoạch định CLKD như thế nào (quy trình)? Thành
công, hạn chế của công tác này và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó?
- Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là gì? Những giải pháp
nào giúp công ty khắc phục được những tồn tại và thực hiện được những mục đích
kinh doanh trong thời gian tới?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ
phần Kính KALA ” nhằm giải quyết 3 mục tiêu cơ bản:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của một công
ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
- Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần Kính KALA từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những
thành công, hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến hoạch định chiến lược phát
triển thị trường của Công ty Cổ phần Kính KALA
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu: phân tích
vị thế, mục tiêu chiến lược, định vị sản phẩm, hoạch định chiến lược marketing, hoạch
định nhân lực


- Về không gian thị trường: Không gian thị trường kinh doanh chính của công
ty là trên toàn quốc, tuy nhiên do điều kiện thời gian đề tài nghiên cứu tập trung chủ
yếu tại thị trường khu vực miền Bắc.

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Công ty từ năm 2014 đến
năm 2016 và đề xuất giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty trong
những năm tới
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về đề tài này, dùng phương pháp điều tra ý kiến của các nhân viên
trong công ty bằng phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi, điều tra phỏng vấn
trực tiếp một số nhà quản lý của công ty, tìm hiểu các thông tin về công ty thông qua
hồ sơ công ty và các báo cáo của công ty. Mục tiêu đặt ra của cuộc phỏng vấn là tìm
hiểu thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị trường của Công ty.
Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sử dụng các phương pháp
thống kê, tổng hợp dữ liệu và phân tích dữ liệu để đưa ra kết luận.
- Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được sưu tập sẵn, đã
công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập.
- Dữ liệu sơ cấp: Là loại dữ liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu
có thể là người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng. Đó là những thông tin được thu thập
lần đầu tiên.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược phát triển thị
trường của công ty sản xuất kinh doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng công tác hoạch định chiến
lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần Kính KALA
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường của
công ty Cổ phần Kính KALA


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản

1.1.1. Chiến lược kinh doanh
Theo Alfred Chandle (1962): “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
sự phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”
Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan”
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng
các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế,
cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất định.
Như vậy chiến lược phải nêu lên phương hướng của doanh nghiệp trong thời gian
dài hạn thông qua việc phân tích thị trường và quy mô doanh nghiệp,lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ rõ các nguồn lực cần thiết của doanh nghiệp và phân
tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản phẩm hiện tại
trên thị trường mới.
Theo chiến lược này, khi quy mô nhu cầu của thị trường hiện tại bị thu hẹp, công
ty cần nỗ lực tìm kiếm thị trường mới để bán các sản phẩm hiện đang sản xuất với các
giải pháp: Chiến lược phát triển thị trường là một chiến lược mà công ty sử dụng để
xác định mục tiêu kinh doanh, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hoạt động cho
việc mở rộng và phát triển thị trường đối với những sản phẩm hiện có hoặc sản phẩm
mới và phân bổ nguồn lực thiết yếu cho các đơn vị kinh doanh và các phòng ban chức
năng thực hiện mục tiêu đó.
Do các đặc điểm riêng biệt của mình nên chiến lược phát triển thị trường được áp
dụng trong các trường hợp sau:



- Doanh nghiệp có sẵn các kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng và chi phí
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho công tác phân phối của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp đã khai thác được tối đa thị trường hiện tại doanh nghiệp cần tìm
một thị trường mới, một vùng đất mới để tiếp tục khai thác nhằm mở rộng quy mô thị
trường của doanh nghiệp.
- Các thị trường khác còn chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa. Thị trường
mới chưa có nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hoặc lượng hàng hóa cung
ứng của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường mới chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách
hàng
- Doanh nghiệp có đủ nguồn lực quản lý doanh nghiệp mở rộng. Khi doanh
nghiệp có đủ khả năng để quản lý bộ phận doanh nghiệp mới mở rộng.
- Doanh nghiệp có công suất nhàn rỗi, khả năng sản xuất dư thừa doanh nghiệp
sẽ tiến hành khai thác thị trường mới để tiêu thụ thêm sản phẩm, khai thác tối đa khả
năng sản xuất.
- Ngành hàng của doanh nghiệp phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu do đó
doanh nghiệp cũng cần mở rộng và phát triển thị trường để bắt nhịp cùng sự phát triển
chung.
1.1.1.3. Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ
thuật thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ
phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược xác định. Bản chất của hoạch định
chiến lược là xây dựng bản chiến lược cụ thể trong một thời kỳ xác định nào đó. (Giáo
trình Chiến lược kinh doanh và phát triển DN, NXB LĐXH – 2002, tr.11)
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục tiêu
của doanh nghiệp,về những thay đổi trong các mục tiêu,về sử dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng và sắp
xếp các nguồn lực.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Phạm Lan Anh- NXB Khoa học và
Kỹ thuật
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong

tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm-thị trường,khả năng sinh lợi,


quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc kinh
doanh.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Nguyễn Ngọc Tiến- NXB Lao động)
Tuy các tác giả có cách diễn đạt quan diểm của mình khác nhau nhưng xét trên
mục đích thống nhất của hoạch định chiến lược thì ý nghĩa chỉ là một : ”Hoạch định
chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu của doanh nghiệp và các phương
pháp được sử dụng để thực hiên các mục tiêu đó” .
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
1.2.1.Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới
Fred R.David (2004), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Đây là
một cuốn sách trình bày có hệ thống từ những khái niệm chung cho đến những vấn đề
chiến lược cụ thể, đưa ra một cái nhìn tổng quát về chiến lược.
Garry D.Smith, Chiến lược và sách lược kinh doanh. Cuốn sách này đưa ra
những kiến thức cần thiết từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh đến phân tích
môi trường kinh doanh cụ thể, hoạch định chiến lược, sách lược kinh doanh ở các tập
đoàn kinh tế lớn và ở cấp doanh nghiệp thành viên, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh.
Michael Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, NXB TP. HCM. Đây là tác phẩm
tiên phong của Michael Porter. Nó đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng
dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Ông giới thiệu một trong những công cụ
cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh tranh phổ quất (chi phí thấp, khác biệt
hóa và trọng tâm) đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông
chỉ ra phương pháp định nghĩa lợi thế cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối, trình
bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận.
1.2.2.Tình hình nghiên cứu đề tài ở Việt Nam
Slide bài giảng Quản trị chiến lược, Bộ môn Quản trị chiến lược, Trường Đại học
Thương Mại. Slide bài giảng được biên soạn với hai mục tiêu: Mục tiêu chung là cung
cấp nguyên lý về bản chất của Quản trị kinh doanh hiện đại áp dụng với mọi loại hình

doanh nghiệp, tạo lập tư duy chiến lược trong mối quan hệ tương thích với môi trường
kinh doanh thường xuyên thay đổi. Mục tiêu cụ thể là cung cấp những nguyên lý căn
bản của quản trị chiến lược, cung cấp những kiến thức căn bản với tiếp cận quản trị
theo mục tiêu và quản trị theo quy trình, cung cấp phương pháp và kỹ năng vận dụng
kiến thức quản trị chiến lược trong thực tiễn kinh doanh.


PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm (2012), Giáo trình quản trị chiến
lược, Đại học kinh tế Quốc dân. Cuốn sách đưa ra tổng quát chung về quản trị chiến
lược như xây dựng chiến lược, thực hiện chiến lược và kiểm soát đánh giá chiến lược.
Ngoài ra cuốn sách còn đề cập đến chiến lược kinh doanh toàn cầu và ứng dụng của
quản trị chiến lược vào doanh nghiệp vừa và nhỏ.
*Một số khóa luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên
- Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Vân (2014), Lớp K46A5. Đề tài: “Hoàn
thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại chi nhánh Viettel Hà Nội”, Trường
Đại học Thương Mại.
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về triên khai chiến lược phát triển thị trường, sử
dụng các biện pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược
phát triển thị trường của chi nhánh Viettel Hà Nội. Đề tài này tiếp cận theo hướng triển
khai chiến lược thị trường nhưng tác giả có thể tham khảo phần cơ sở lý luận và cấu
trúc của đề tài.
- Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hà (2015), Đề tài: Hoạch định chiến lược phát
triển thị trường của Công ty CP công nghệ và xây dựng Cường Thịnh., Trường đại học
Thương Mại.
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác hoạch định chiến lược phát triển thị trường
của Công ty CP công nghệ và xây dựng Cường Thịnh. Thông qua việc nghiên cứu về
thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị trường của Công ty CP công nghệ và
xây dựng Cường Thịnh, đề tài đưa ra những dự báo về hoàn thiện hoạch định chiến
lược phát triển thị trường của Công ty.
1.3. Phân định nội dung nghiên cứu:

1.3.1 Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 1.1 Mô hình nghiên cứu
Hoạch định tầm nhìn chiến lược và sức mạng kinh doanh

Hoạch định mục tiêu chiến lược

Phân tích tình tế chiến lược kinh doanh
Hoạch
Hoạch
Phân
định
định
tích
nguồn
chính
và lựa
lực
sách
chọn
vàMarketing
ngân
phương
sáchthực
án
thực
chiến
thi
thichiến
chiến
lược lược

lược


1.3.2. Nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Hoạch định tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của công ty
Tầm nhìn chiến lược là định hướng cho tương lai, là khát vọng của DN về những
điều mà DN muốn đạt tới.
Tầm nhìn chiến lược của DN về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh
vực kinh doanh mà DN đang theo đuổi. Khi hoạch định tầm nhìn chiến lược và phổ
biến nó tới các nhân viên cũng như cộng đồng sẽ giúp các khách hàng và bản thân DN
tin tưởng và hành động theo những niềm tin đó.
Sứ mạng kinh doanh của DN có thể được xem như một mối liên hệ giữa chức
năng xã hội của DN với các mục tiêu nhằm đạt được của DN. Sứ mạng kinh doanh thể
hiện sự hợp pháp hóa của DN. Hoạch định sứ mạng kinh doanh của DN thực chất là
xác định lĩnh vực kinh doanh. Sứ mạng kinh doanh của DN thể hiện qua sản phẩm
dịch vụ, thị trường và cũng có thể ở công nghệ chế tạo.
1.3.2.2. Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
Để phân tích tình thế chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp trong ngành kính
xây dựng cần tiến hành xây dựng ma trận TOWS. Đây là một công cụ quan trọng giúp
các nhà quản trị hình thành và phát triển bốn nhóm chiến lược sau: Chiến lược SO
(điểm mạnh- cơ hội), chiến lược WO (điểm yếu- cơ hội), chiến lược S-T (điểm mạnhthách thức), chiến lược WT (điểm yếu- thách thức)
Bảng 1.1 Ma trận TOWS
Những thế mạnh- S

Những điểm yếu- W

Liệt kê những điểm

Liệt kê những điểm


Các cơ hội- O

mạnh
yếu
Các chiến lược SO:
Các chiến lược WO:

Liệt kê các cơ hội

Sử dụng các thế mạnh, tận Vượt qua những điểm yếu
dụng các cơ hội

bằng cách vận dụng các cơ
hội

Các thách thức- T

Các chiến lược ST:

Các chiến lược WT:

Liệt kê các thách Sử dụng các thế mạnh để Tối ưu hóa những điểm
thức

tránh các đe dọa

yếu và tránh khỏi các đe
dọa



(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược- Đại học Kinh tế quốc dân)
Từ việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ thấy được những cơ hội, những thách thức có thể xảy đến với doanh nghiệp
đồng thời thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đó doanh nghiệp cần
xác định thị trường mà doanh nghiệp sẽ phát triển tới là thị trường nào? Các mục tiêu
về doanh thu, doanh số, lợi nhuận, thị phần,… như thế nào? Trên phân khúc thị trường
này doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh như thế nào? Doanh nghiệp sẽ dùng
phương thức gì để phát triển thị trường này? Để phát triển thị trường doanh nghiệp cần
đáp ứng những nguồn lực gì?
1.3.2.3. Hoạch định mục tiêu chiếc lược
Mục tiêu chiến lược là những mục tiêu lớn mang tính dài hạn, đảm bảo thực hiện
thành công tầm tầm nhìn và sứ mệnh của DN.
Mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường của các doanh nghiệp trong ngành
kính xây dựng thường tập trung vào các yếu tố:
-

Lợi nhuận, doanh thu, thị phần
Vị thế cạnh tranh trong ngành
Hiệu quả kinh doanh
Phát triển đội ngũ lao động, mở rộng và tăng cường mối quan hệ với các bên
Mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường có đạt được hay không còn phụ

thuộc rất nhiều vào quá trình triển khai thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Mô thức QSPM
Quy trình xây dựng mô thức QSPM gồm 6 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ đe dọa và điểm manh/ điểm yếu cơ bản vào cột bên
trái của ma trận QSPM
Bước 2: Xác định thang điểm cho mỗi nhân tố thành công cơ bản bên trong và
bên ngoài (tổng điểm bằng 1)

Bước 3: Xem xét lại các mô thức IFAS, EFAS và các ma trận BCG, TOWS để
xác định các chiến lược thay thế mà doanh nghiệp nên quan tâm thực hiện
Bước 4: Xác định điểm số cho tính hấp dẫn
Bước 5: Tính tổng điểm hấp dẫn cho mỗi nhân tố cơ bản
Bước 6: Tính tổng điểm hấp dẫn cho tất cả các nhân tố cơ bản


Bảng 1.2 Mô thức QSPM
T

Các lựa chọn chiến lược
Chiến
Chiến

hang
điểm

lược 1

lược 2

Chiến
lược 3

Các nhân tố bên
trong:
1 Quản lý
2 Môi trường
3 Tài chính- kế toán
4 Nghiên cứu và phát


triển
5 Hệ thống thông tin

Các nhân tố bên
ngoài:
6 Chính trị- luật pháp
7 Văn hóa- xã hội
8 Công nghệ
9 Cạnh tranh

Các nhân tố bên

Các nhân tố bên ngoài

1= yếu

1= nghèo nàn

2= hơi yếu

2= trung bình

3= mạnh

3= khá

trong

4= mạnh nhất

4= tốt nhất
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược- Đại học Kinh tế quốc dân)
1.3.2.5. Hoạch định chính sách marketing thực thi chiến lược


Hình 1.1 Mô hình 4ps

Sản phẩm (Product)
Xác định các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng của doanh nghiệp.. Chức năng, Chất lượng, Mẫu mã, Đóng gói, Nhãn hiêu, Phục
vụ, Hỗ trợ và Bảo hành.
Giá (Price)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp. Mức giá nào mà khách hàng sẵn sàng trả để mua, nó được xác định bởi
một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản
phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp
Thị trường (Place)
Điều này muốn nói tới tính sẵn có của thị trường về đúng nơi, đúng lúc và đúng
số lượng. Một số cuộc cách mạng về công nghệ đã làm thay đổi khái niệm thị trường,
chẳng

hạn

như

thị

trường

internet




điện

thoại

di

động.

Địa điểm, Hậu cần, Kênh phân phối,Thị phần, Mức độ phục vụ khách hàng, Internet.
Tiếp thị (Promotion)
Tiếp thị là cách thông báo cho những khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và sản
phẩm của doanh nghiệp.
Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Truyền thông, Bán hàng trực tiếp, Ngân sách.
1.3.2.6. Hoạch định nguồn lực và ngân sách thực thi chiến lược
Hoạch định nguồn lực


Để đảm bảo đủ các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chiến lược và phân bổ
nguồn lực hợp lý trong thực thi chiến lược, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và
điều chỉnh các nguồn lực của mình
- Đánh giá nguồn lực: Xác định xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực để thực thi
chiến lược đã đề ra hay không. Từ đó có những hoạt động điều chỉnh tăng giảm kịp
thời để đảm bảo chất lượng các nguồn lực cũng như sử dụng có hiệu quả, tránh lãng
phí.
- Điều chỉnh nguồn lực: Những điều chỉnh này có liên quan đến số lượng và chất
lượng của nguồn lực có thể phải nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho nguồn
nhân lực để thực hiện chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả. Đây là công việc quan

trọng của các nhà quản trị cần được tiến hành liên tục
- Đảm bảo và phân bổ nguồn lực: Vấn đề quan trọng trong tổ chức thực hiện là
đảm bảo các nguồn lực và phân bổ hợp lý để phục vụ cho việc thực hiện các chiến
lược của doanh nghiệp.
Hoạch định ngân sách chiến lược
Đây là công việc điều hành ngân sách, cung cấp các thông tin để các nhà quản trị
đưa ra các quyết định và triển khai thực hiện các chiến lược. Nó nhằm đảm bảo sự cân
đối giữa nhu cầu tài chính để duy trì các hoạt động kinh doanh hiện tại với nhu cầu tài
chính để triển khai những chiến lược mới


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
2.1 Khái quát về công ty
Khởi nghiệp năm 1979, Công Ty Cổ Phần Kính KaLa tiền thân là Công Ty
TNHH Kỳ Anh thành lập ngày 13/03/1993. Với sự nỗ lực và niềm đam mê không
ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ công nhân viên đã đưa KaLa lên một tầm cao mới,
hướng tới trở thành tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam cũng như khu vực Đông Nam á
trong lĩnh vực sản xuất kính xây dựng, gia công kính cao cấp với mong muốn đem lại
cho Quý khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tuyệt vời nhất.
Hiện nay, KaLa có tổng 3 nhà máy sản xuất: Nhà máy Kính Kiến An, Nhà máy
kính Trường Sơn, Nhà máy kính Liên Ninh.
Yếu tố con người đã hình thành nên giá trị vững chãi của công ty, sự chung
lưng đấu cật của các sáng lập viên và đội ngũ công nhân viên lên tới 535 người đã hình
thành lên một công ty Kỳ Anh lớn mạnh.
Công ty cổ phần Kính KALA chuyên sản xuất kính xây dựng
-

Kính An Ninh, kính cách âm cách nhiệt, kính phản quang, kính an toàn nhiều


lớp, kính hộp cách âm cách nhiệt, Kính tiết kiện nhiệt năng
- Kính cường lực, kính hộp, kính in sơn, kính phun sơn, kính dán, kính hoa, kính
phun cát, kính uốn cong
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự


Sơ đồ 2.1: Cấu trúc bộ máy quản lý và nhân sự

Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị - Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

Phòng
Giám Đốc Điều Hành
Phòng kế toán - tài chính
Phòng Kinh Doanh
Phòng Tổ chức hành
chínhTổ chức sản xuất

Nhà máy sản xuất

Bộ phận phân phối

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ của công ty được xây dựng theo cấu trúc chức năng, khá đơn giản, phù hợp
với đặc điểm và khả năng quản lý của công ty. Tuy nhiên, cấu trúc này làm giảm tính
linh hoạt phối hợp giữa các bộ phận chức năng
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính KALA


Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Kính KALA
Đơn vị: 1000 đồng.


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Doanh thu

506.527.178

560.123.721

600.223.129

26.411.125

28.211.638

30.621.722

22.138.120

23.637.291


25.941.652

Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau
thuế
(Nguồn: Phòng kế toán )

Qua bảng phân tích kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Kính KALA trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 ta thấy: Tuy chịu nhiều ảnh hưởng của
nền kinh tế toàn cầu cũng như những khó khăn của ngành kinh doanh nhưng nhìn
chung các chỉ tiêu kinh tế của công ty tăng dần theo các năm. Doanh thu của công ty
tăng dần theo các năm, cụ thể doanh thu năm 2015 tăng 10,6% so với năm 2014, năm
2016 tăng 18,5% so với năm 2014
Theo như bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh này, Công ty có lợi nhuận
tăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2015 tăng 6,8%, năm 2016 tăng 8,5% so với
năm trước.
Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của Công ty cổ phần Kính KALA vẫn tăng khá
đều qua các năm. Nhưng thị trường hấp dẫn ở trong và ngoài nước với cầu vẫn còn rất
lớn, công ty vẫn chưa tạo được sự tăng trưởng vượt trội nào.
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những tài liệu nội bộ tại Công ty Cổ phần
Kính KALA
- Tài liệu lưu hành nội bộ: Các báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất,
các sổ kế toán, thông tin cơ bản về các thành viên trong Công ty…
- Ngoài ra còn các tài liệu thứ cấp được thu thập qua báo chí, website có đề cập
tới Công ty.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp


Thu thập thông tin qua phỏng vấn các lãnh đạo, quản lý bộ phận chức năng của
Công ty. Thông tin điều tra sơ lược qua cuộc khảo sát các nhân viên tại các phòng ban
trong Công ty, cụ thể:
Phỏng vấn


- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và
đặc biệt là chiến lược phát triển thị trường của Công ty.
-Nội dung điều tra: Phỏng vấn công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong
Công ty ở mức độ chuyên sâu để thấy rõ thực trạng. Chiến lược phát triển thị trường
được hoạch định và triển khai như thế nào?
Điều tra khảo sát
- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và
đặc biệt là chiến lược phát triển thị trường của Công ty.
- Đối tường nghiên cứu: Các nhân viên trong Công ty.
- Phương pháp tiến hành: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi được thiết kế bởi người
nghiên cứu. Phát 20 phiếu khảo sát cho các nhân viên thuộc các bộ phận khác nhau
trong Công ty để họ trả lời và gửi lại người nghiên cứu.
- Trong quá trình điều tra đã phát 20 phiếu và đã thu lại 20 phiếu đầy đủ.
2.1.2. 2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp thống kê: là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các
thông tin về hoạt động của công ty Cổ phần Kính KALA.
Phương pháp định lượng: sau khi thu thập lại các phiếu điều tra, dữ liệu được
tổng
hợp và tính toán bằng các công cụ toán học để phục vụ cho việc phân tích.
Phương pháp định tính: là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân
tích đối tượng từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông
tin toàn diện và các đặc điểm của môi trường nơi nghiên cứu được tiến hành.

Phương pháp dự báo tình thế chiến lược: Dựa vào kết quả sau khi đã phân tích,
tổng hợp có thể dự báo được những diễn biến có thể xáy ra trên thị trường và những
thay đổi trên tầm vi mô và vĩ mô khác.
2.3. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Kính KALA
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
- Nhóm lực lượng Kinh tế
Nền kinh tế của nước ta đang ở giai đoạn ổn định và đã có bước phát triển với sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng
cao, thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. 5


năm gần đây GDP bình quân đầu người đã tăng qua đó cho thấy nền kinh tế phát triển
qua các năm.. GDP năm 2014 tăng 5,98%, năm 2015 tăng 6,68% so với năm trước,
năm 2016 tăng 6,21% so với năm 2015. Đóng góp chủ yếu vào mức tăng GDP là khu
vực công nghiệp - xây dựng (tăng 7,57%) GDP tác động đến nhu cầu của gia đình,
doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về
nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng,
thị hiếu … dẫn đến tăng lên quy mô thị trường. Do có sự hồi phục về kinh tế và thị
trường bất động sản, sản lượng sản xuất và nhu cầu sử dụng các loại vật liệu kính xây
dựng đều phát triển đều qua các năm. Doanh thu của công ty tăng dần theo các năm,
cụ thể doanh thu năm 2015 tăng 10,6% so với năm 2014, năm 2016 tăng 18,5% so với
năm 2014
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa
sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông
thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành. Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan
trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ
đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo
ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị

giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh
tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư
vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng.
- Nhóm lực lượng công nghệ

Công ty cổ phần Kính KALA xây dựng dây chuyền sản xuất kính hoa thứ 2 tại
nhà máy Kính Trường Sơn công suất 180 tấn / ngày , đưa vào hoạt động đúng thời hạn
tháng 6/2013
Trong những năm qua thị trường thiết bị và công nghệ Việt Nam tương đối phát
triển thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài. Tuy nhiên công nghệ để sản
xuất kính xây dựng, công ty ở trong lĩnh vực này và các công ty nước ngoài cũng đang
từng bước tiến vào thị trường nước ta. Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Kính KALA cần
phải chú trọng đến việc thay đổi công nghệ trong ngành. Việc chuyển giao công nghệ
đối với các công ty nước ngoài đang được chú trọng. Công ty trong nước cũng nên tự
nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong sản xuất. Điều này giúp các DN trong ngành


nói chung và Kính KALA nói riêng sẽ phát triển hơn vì có các công nghệ mới để tạo ra
các sản phẩm mới tiên tiến hơn. Tuy nhiên nó có thể khiến các doanh nghiệp không
bắt kịp với các doanh nghiệp ngoài nước và trở nên tụt hậu.
Công nghệ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, mỗi
lần đầu tư dây truyền công nghệ mới có thể giá trị lên tới hàng trăm tỷ. Công nghệ
quyết định chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất sản phẩm kính. Những công
nghệ mới luôn mang lại công suất sản xuất lớn hơn hoặc tạo ra những sản phẩm bền,
đẹp phù hợp với thời đại hơn. Ngoài ra còn rất nhiều công nghệ khác công ty áp dụng
để giúp quản lý, kiểm soát bộ máy tốt hơn như camera giám sát, vân tay chấm công tự
dộng, phần mềm quản lý. Vậy nên mức độ ảnh hưởng của nhóm lực lượng công nghệ
là cao, ngân sách cho công nghệ của Công ty Cổ phần Kính KALA là cao.
- Nhóm lực lượng văn hóa - xã hội


Cơ cấu dân số và tốc độ đô thị hóa là hai nhân tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phát triển của ngành kính xây dựng nói chung và công ty Cổ phần Kính KALA nói
riêng.
Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012- 2020 đã chỉ ra những
đặc điểm cơ bản của đô thị Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Trong đó, tỷ lệ đô thị hóa
(tỷ lệ dân số thành thị trong tổng dân số cả nước) đến năm 2015 tăng lên 6,25% so với
năm 2011, với mức tăng bình quân 1 năm tăng thêm 1,56%- cao hơn nhiều so với tốc
độ tăng trong giai đoạn 2007- 2011 (0,89%/năm). Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
40,5% là con số khá thấp so với tỷ lệ hiện nay của khu vực (thứ 5 châu Á), và thế giới
(thứ 124) tuy nhiên lại cao so với tốc độ tăng của Việt Nam trong giai đoạn trước đây.
Không chỉ phát triển về chiều rộng mà đô thị Việt Nam còn phát triển cả về
chiều sâu. Hiện nay đa phần trong kiến trúc xây dựng đều có kính, rất nhiều tòa nhà tới
70 tầng sử dụng hoàn toàn là kính xây dựng. Công trình công cộng, cửa ra vào,... chất
liệu kính xây dựng được ưa chuộng. Người Việt ngày càng ưa chuộng dùng kính cho
nhà ở của mình, nhu cầu sử dụng kính xây dựng ngày càng tăng cao
Nhìn chung yếu tố văn hoá - xã hội đang tạo ra cơ hội rất lớn với phát triển
ngành kính nói chung và Công ty cổ phần kính KALA nói riêng, công ty cần nắm bắt
được cơ hội xu hướng này
- Nhóm lực lượng chính trị - luật pháp


Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị, xã hội, an ninh ổn định.
Chính phủ đã có những nỗ lực trong việc thể chế hóa hệ thống luật pháp, cải cách hành
chính tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
Nhà nước
Hiện nay môi trường không khí ngày càng ô nhiễm ảnh hưởng rất nhiều đến sức
khỏe người dân. Sản phẩm công ty làm ra phải đạt tiêu chuẩn khắt khe quy định,
những vấn đề về môi trường, khí thải bị thắt chặt. Gây lên nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp gia công vật liệu xây dựng như Kính KALA.
Yếu tố chính trị - luật pháp có giúp đỡ doanh nghiệp trong nước vì các đối thủ

nước ngoài muốn xuất khẩu vào thị trường Việt Nam đều bị đánh thuế. Nhà nước Việt
Nam cũng ưu tiến tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt phát triển về thuế, luật pháp.
Cho các doanh nghiệp vay vốn dễ dàng
Nhìn chung yếu tố chính trị - luật pháp vừa tạo khó khăn vừa tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp kính xây dựng nói chung và doanh nghiệp Kính KALA nói riêng. Doanh
nghiệp cần phải linh hoạt nắm bắt được những cơ hội và khó khăn
- Khách hàng

Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng đại lý mua với số lượng để chiết
khấu, các công ty thầu công trình kiến trúc lớn, các hộ gia đình có nhu cầu. Hầu hết
khách hàng đều yêu cầu chất lượng sản phẩm phải ở mức cao nhất cùng với mức giá
hấp dẫn.
Một số đại lý mua buôn lớn của KALA
- Công ty TNHH DV và PTTM SAO VIỆT Số 50 C ngõ 87 Láng Hạ – Đống Đa
– Hà Nội
-Công Ty TNHH Thương Mại & Phát Triển Quốc Tế Hoàng Gia 85 Nguyễn
Khang, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp sự phát triển của doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ của Công ty bao gồm các doanh nghiệp đang kinh doanh sản xuất trong
lĩnh vực kính xây dựng như các Công ty đã có tên tuổi và nhiều năm kinh nghiệm trên
thị trường : Hải Long Glass, Trung Việt Glass, Viglacera, ... Đây là các đối thủ có tiểm
lực tài chính mạnh và có uy tín cao trên thị trường, nắm giữ một thị phần khá lớn trong
thị trường kính xây dựng.


Các đối thủ cạnh tranh luôn gây sức ép cho Công ty cổ phần Kính KALA, buộc
doanh nghiệp phải luôn có những chiến lược để duy trì được lợi thế. Nhiều doanh
nghiệp đua nhau quảng cáo về sản phẩm thương hiệu, đưa ra những sản phẩm có mức

giá rẻ để cạnh tranh. Những dự án đấu thầu luôn luôn có sự góp mặt đông đủ của đối
thủ cạnh tranh.
Vậy sức ép của đối thủ cạnh tranh là khá lớn
- Nhà cung ứng

Các sản phẩm của công ty đa số là tự sản xuất ra nên nhà cung ứng là những
doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm. Công ty chủ yếu là tự
sản xuất nên cũng đã chủ động được vấn đề nhà cung ứng. Tuy nhiên nhà cung ứng
nhiều lúc cũng đã gây khó khăn cho Công ty về thời gian cung cấp hàng. Vì thế Công
ty cần có sự chủ động hơn về vấn đề nhà cung ứng.
- Rào cản gia nhập

Hiện nay gia nhập ngành kính xây dựng không phải là quá khó khăn, tuy nhiên
việc sản xuất và tự phân phối như Công ty cổ phần Kính KALA là một bước khó. Nên
các doanh nghiệp mới gia nhập ngành này thường là những doanh nghiệp nhập khẩu
và phân phối . Điều này sẽ gây khó khăn cho Công ty cổ phần Kính KALA trong việc
chiếm lĩnh thị trường, định vị sản phẩm trên thị trường cũng như giành được một
lượng khách hàng đáng kể. Cũng sẽ là cơ hội để công ty đứng vững ở vị thế số 1
Vậy rào cản gia nhập ngành là khá dễ dàng, doanh nghiệp trong ngành xây dựng
khác hoàn toàn có thể gia nhập được ngành kính xây dựng
2.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
2.3.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh đạt được năm 2014-2016
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

Doanh thu

506.527.178

560.123.721

600.223.129

26.411.125

28.211.638

30.621.722

22.138.120

23.637.291

25.941.652

Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau
thuế
(Nguồn: Phòng kế toán )


Qua bảng phân tích kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần

Kính KALA trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 ta thấy: Tuy chịu nhiều ảnh hưởng của
nền kinh tế toàn cầu cũng như những khó khăn của ngành kinh doanh nhưng nhìn
chung các chỉ tiêu kinh tế của công ty tăng dần theo các năm. Doanh thu của công ty
tăng dần theo các năm, cụ thể doanh thu năm 2015 tăng 10,6% so với năm 2014, năm
2016 tăng 18,5% so với năm 2014. Để giữ được đà tăng trưởng thì công ty phải luôn
làm tốt chiến lược kinh doanh phát triển thị trường của mình
2.3.2.2. Nguồn lực
Nguồn lực tài chính
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Kính KALA
(Đơn vị: 1000 đồng)
Năm 2014

Năm 2015
T

Chỉ tiêu

Quy mô



T

lệ

Quy mô

(%)
Vốn
sở hữu

Vốn nợ

chủ

312.133.
218

7,79

94

833

2,21

012

Quy mô

9.08

55

588

0.92

188

8

1,65

84.561.5
22

1
00

lệ

376.366.

2

425.055.


(%)

7

88.913.3

1
00

lệ

336.141.


2

401.260.



T

(%)
7

89.126.7

Tổng
nguồn vốn

Năm 2016

1
8.35

460.928.
110

1
00

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kính KALA)
Nhìn chung vốn chủ sở hữu của công ty chiếm trên 50% tổng vốn của công ty,
chứng tỏ công ty có khả năng tự chủ tốt. Vốn chủ sở hữu lớn giúp doanh nghiệp thuận

lợi trong việc triển khai các kế hoạch, dự án đồng thời giúp công ty có thể phản ứng
nhanh với những tình huống xấu. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty tăng dần qua các
năm. Năm 2014 vốn chủ sở hữu chiếm 77,79% tổng vốn của công ty, nhưng đến năm
2016 công ty đã có 81,65% vốn chủ sở hữu. Điều đó chứng tỏ sự phát triển đều của
công ty. Tiềm lực tài chính của công ty là mạnh
Nguồn nhân sự
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm, có bằng cấp và được
đào tạo. Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 535 người, cụ thể như sau:


Bảng 2.3 Quy mô và trình độ lao động của KALA
Số
Phòng Ban Chức Năng
Ban Giám Đốc
Phòng kế toán – tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức sản xuất
Nhà máy sản xuất
Bộ phận phân phối
Bộ phận bảo vệ, lao công
Tổng cộng

người
5
12
22
21
27
387

40
21
535

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Quy mô nhân lực của Công ty đáp ứng được nhu cầu cần thiết của công ty, phân
bổ rất hợp lý. Ban giám đốc gồm có 1 Tổng Giám Đốc, 1 Phó Tổng Giám Đốc và 3
Giám Đốc Điều Hành tại 3 nhà máy. Các phòng ban khác nguồn lực đáp ứng được nhu
cầu công việc, nhân viên trong các phòng ban không bị áp lực nhiều về công việc.
Tổng số công nhân trên 3 nhà máy là 387 người, hầu hết là công nhân có tay nghề, hầu
hết làm việc bằng máy móc nên ít công nhân là dễ hiểu. Nhân sự của công ty là dồi
dào, tuy nhiên so với quy mô của công ty thì vẫn chưa đáp ứng đủ
Phân bổ lao động của công ty cổ phần Kính KALA là hợp lý
2.3.2.3. Năng lực
KALA có ưu thế về tự sản xuất sản phẩm, ưu thế về cơ sở vật chất với 3 nhà
máy Nhà máy Kính Kiến An, Nhà máy kính Trường Sơn, Nhà máy kính Liên
Ninh. Doanh nghiệp đang có vị thế đứng đầu trong ngành, có nhà máy tiên tiến hiện
đại, hệ thống phân phối của công ty. Sản phẩm làm ra được phân phối bằng chính hệ
thống phân phối của Công ty, công ty có trên 40 xe tải và siêu tải để vận chuyển.
2.3.2.4 Marketing
Công tác marketing của
công ty còn bộc lộ nhiều điểm yếu kém. Công ty chưa có phòng marketing riêng. Các
hoạt động marketing chủ yếu là do phòng kinh doanh đảm nhận.
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị
trường


Hình 2.2: Công tác hoạch định chiến lược

Nguồn: (Tự điều tra)

Để phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị trường
tại công ty Cổ phần Kính KALA, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra và tổng hợp, tra
cứu thông tin tài liệu. Tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho 20 cán bộ quản lý và
nhân viên trong công ty, thu về 20 phiếu hợp lệ. Qua kết quả điều tra phỏng vấn, tìm
hiểu về công tác hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại công ty tôi nhận thấy
công tác hoạch định chiến lược phát triển thị trường của công ty còn chưa rõ ràng,
chưa được thống nhất.
Chỉ có 65% nhân viên được điều tra cho rằng công ty đã có công tác hoạch định
chiến lược, 15% cho rằng công ty mới chỉ có định hướng, 10% cho rằng công ty chưa
có công tác hoạch định chiến lược. Điều này chứng tỏ công tác hoạch định chiến lược
phát triển thị trường tại công ty chưa được quan tâm sát sao và chưa được thực hiện
một cách bài bản.


×