Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác kiểm soát của công ty TNHH thời trang thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.26 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi, ý
thức được tầm quan trọng của công tác kiểm soát đối với công ty nên em đã lựa chọn
đề tài khóa luận là: “Hoàn thành công tác kiểm soát của công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi”.
Đề tài trình bày một số lý luận cơ bản về kiểm soát chất lượng sản phẩm, sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu. Đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng kiểm soát chất
lượng sản phẩm tại công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi trong thời gian qua. Phân
tích một số yếu tố cơ bản của môi trường ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất
lượng. Từ các dữ liệu đã thu thập được, tác giả đã đánh giá các thành công đạt được và
những hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân gây trở ngại khó khăn tới công tác kiểm soát
chất lượng tại công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi. Đề tài cũng đưa ra một số đề xuất
và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty trong
thời gian tới.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn
thiện công tác kiểm soát của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi” em đã nhân được
rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại
học Thương Mại đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn về những chỉ bảo tận
tình của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa
mang tính thực tế của cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên công ty TNHH Thời
trang Thắng Lợi đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình


thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thanh tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 9 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Lê Trần Phương Linh

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................................7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................8
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài:.........................................................................................9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................9
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................................11
6. Kết cấu đề tài..........................................................................................................12
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................13
1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................13
1.1.1. Khái niệm kiểm soát..........................................................................................13
1.1.2. Khái niệm chất lượng sản phẩm......................................................................13

1.1.3. Khái niệm về kiểm soát chất lượng sản phẩm..................................................14
1.1.4. Vai trò của công tác kiểm soát..........................................................................14
1.2. Nội dung cơ bản của công tác kiểm soát...........................................................15
1.2.1. Quy trình kiểm soát...........................................................................................15
1.2.2. Phân loại các hoạt động kiểm soát...................................................................17
1.2.3. Cách thức kiểm soát..........................................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát của doanh nghiệp.................22
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô.............................................................................................22
1.3.2 Các nhân tố vi mô..............................................................................................23
1.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.................................24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THẮNG LỢI...................26
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi.......................26
3


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi
..................................................................................................................................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi..............................28
2.1.3. Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi........29
2.1.4. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính.........................................................31
2.1.5. Thị trường khách hàng chính và đối thủ cạnh tranh......................................31
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi.32
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Thời
trang Thắng Lợi.........................................................................................................33
2.2.1. Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng sản phẩm..............................33
2.2.2. Đánh giá, đo lường kết quả hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm.........34
2.2.3. So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát.....................................................................36
2.2.4. Điều chỉnh các sai lệch sau khi kiểm soát........................................................36
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát của doanh nghiệp

..................................................................................................................................... 37
2.3.1. Môi trường bên trong công ty...........................................................................37
2.4. Đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm........................................38
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................................38
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CỦA DOANH NGHIỆP.................................41
3.1. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi................................................................................................................... 41
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát của công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi................................................................................................................... 42
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát của công ty
TNHH Thời trang Thắng Lợi...................................................................................42
3.3.1. Đề xuất giải pháp với công ty...........................................................................43
3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước..............................................................................47
KẾT LUẬN................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Số lượng nhân sự của công ty năm 2013 – 2015

2
3

4

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinhd doanh của công ty TNHH Thời

5

trang Thắng Lợi gian đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4. Thống kê sản phẩm hỏng

Trang

Hình 1.1: Quy trình kiểm soát.....................................................................................................7
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi..............................20
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới........................................................................................22
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn............................................................23
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi giai đoạn
2014-2016.................................................................................................................................24
Hình 2.2: Sơ đồ nhân quả trong kiểm soát chất lượng sản phẩm...........................................27
Bảng2.4: Thống kê sản phẩm hỏng..........................................................................................27

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Quy trình kiểm soát
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thời trang

3

Thắng Lợi
Hình 2.2. Sơ đồ nhân quả trong kiểm soát chất lượng sản phẩm

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Viết tắt
TNHH
TS
GS.TS
Th.S
TQM

Từ viết tắt
Trách nhiệm hữu hạn

Tiến sĩ
Giáo sư. Tiến sĩ
Thạc sĩ
Quản lý chất lượng toàn diện

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, nhu cầu may mặc ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu của con
người. Cả xã hội cùng quan tâm không chỉ là việc được ăn no, mặc ấm mà còn chú
trọng đến việc ăn ngon, mặc đẹp. Mỗi gia đình, mỗi người đều rất yêu thích việc chỉnh
trang hình thức của mình. Sự lên ngôi của thời trang ngày một khởi sắc. Tuy vậy, trong
xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp ngành may mặc phải chịu
nhiều áp lực nặng nề và đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách lớn, phải cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp trong nước lẫn ngoài nước.
Do đó, công tác kiểm soát của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết, đặc biệt là
công tác kiểm soát chất lượng. Chất lượng được coi là một vũ khí cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa. Thứ nhất, vũ khí đó giúp cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Thứ hai, vũ khí này giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp
cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, lọt vào sự lựa chọn của
khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong ngành may mặc, Công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi cũng đang tìm những giải pháp để kiểm soát và nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình.
Với những lý do đó, tôi xin chọn để tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kiểm
soát của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
1. TS. Ngô Phúc Hạnh (2011), Giáo trình quản lý chất lượng, NXB Tài chính

Cuốn giáo trình gồm 2 phần. Phần 1 trình bày về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, khách hàng và thị trường sản phẩm, chi phí chất lượng và năng suất, quản lý chất
lượng trong doanh nghiệp, các phương pháp và kỹ thuật quản lý chất lượng. Tiếp nối
phần 1, phần 2 cuốn giáo trình cung cấp những hiểu biết về hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn, tiêu chuẩn hóa và đo lường chất lượng, kiểm tra và đánh giá chất lượng.
2. GS. TS. Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các
tổ chức, NXB Lao Động – Xã Hội

1


Cuốn giáo trình này đã đưa ra cập nhật các khái niệm liên quan đến chất lượng
của quốc tế và tiếp cận các vấn đề của quản lý chất lượng gắn với yêu cầu của khách
hàng và của thị trường.
3. Th.S Trần Thanh Hương (2007), Giáo trình quản lý chất lượng trang phục,
Trường Đai học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Giáo trình khái quát về chất lượng quản lý, chất lượng sản phẩm, phương pháp
quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm, quản lý chất
lượng qua các công đoạn của quá trình sản xuất may công nghiệp.
4. Khóa luận tốt nghiệp (2012): “ Hoàn thiện công tác kiểm soát của xí nghiệp
may xuất khẩu Thanh Trì Hapro”, Nguyễn Xuân Thái – Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận đi sâu vào vấn đề thực trạng công tác kiểm soát trong doanh nghiệp và
đặc biệt đi sâu vào công tác kiểm soát hoạt động xuất khẩu tại công ty. Đưa ra các giả
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát và kiểm soát xuất khẩu trong Xí nghiệp
may Thanh Trì Hapro.
5. Khóa luận tốt nghiệp (2010): “Chất lượng hàng may mặc và giải pháp nâng
cao chất lượng tại Công ty Cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội, Nguyễn Đình Chung –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đề tài này đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về tiêu chuẩn chất lượng hàng may
mặc và đưa ra giải pháp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu trực diện, có tính hệ
thống và toàn diện về hệ thống quản trị chất lượng của Công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy rằng quy trình kiểm soát
chất lượng sản phẩm còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý cần khắc phục và sửa chữa
để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Từ những giáo trình, khóa luận trên đã cho em những cơ sở lý luận cần thiết về
quản lý chất lượng sản phẩm. Để từ đó, em có cơ sở lý thuyết để xây dựng đề tài
“Hoàn thiện công tác kiểm soát của công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi”.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi trong
thời gian tới.
2


Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, đề tài cần phải giải quyết được 3 nhiệm vụ
như sau:
- Hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về công tác kiểm soát của doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nói chung và đi sâu phân tích
công tác kiểm soát chất lượng nói riêng; từ đó đánh giá thành công, hạn chế và nguyên
nhân của thành công, hạn chế về công tác kiểm soát của Công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát, đặc biệt công tác kiểm soát chất
lượng của Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
may mặc, giúp khách hàng đạt được sự thỏa mãn cao nhất sau khi sử dụng dịch vụ và
tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho quá trình phân phối sản phẩm của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chất lượng
sản phẩm tại Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi.

- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi; địa chỉ: Số 161 tổ
10B, ngõ Thịnh Quang, phường Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2016. Đề tài định hướng đề xuất giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện công tác kiểm soát của Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi trong
thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
● Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các sách,
giáo trình, đề tài nghiên cứu...dữ liệu thứ cấp này sẽ được dùng để làm cơ sở lý luận về
hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thu thập, nghiên cứu các báo cáo tổng kết, các số liệu thống kê của Công ty
TNHH Thời trang Thắng Lợi có liên quan...để làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty trong thời gian qua.

3


6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác kiểm soát của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát của Công ty
TNHH Thời trang Thắng Lợi.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát
tại Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi.

4



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn,
phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối
cùng phù hợp với mục tiêu đã được xác định.
- Kiểm soát vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi các
ứng xử của đối tượng.
- Kiểm soát không chỉ dành cho những hoạt động đã xảy ra và đã kết thúc, mà
còn là sự kiểm soát đối với những hoạt động đang xảy ra và sắp xảy ra.
- Trong quá trình kiểm soát, có 2 yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và ảnh
hưởng đến hiệu quả của kiểm soát, đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm soát
và đối tượng kiểm soát. Điều này thể hiện ở chỗ: trong quá trình kiểm soát, nhà quản
trị phải xác định được:
+ Đối tượng của kiểm soát.
+ Thời điểm kiểm soát.
+ Địa điểm kiểm soát.
+ Cách thức kiểm soát.
+ Mục đích kiểm soát.
- Kiểm soát thường hướng vào các mục đích sau đây:
+ Bảo đảm kết quả thực hiện phù hợp với mục tiêu đã được xác định.
+ Xác định rõ những kết quả thực hiện theo các kế hoạch đã được xây dựng.
+ Xác định và dự đoán những biến động trong hoạt động của tổ chức.
+ Phát hiện những sai lệch, thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình hạt
động để kịp thời điều chỉnh.
+ Phát hiện cơ hội, phòng ngừa rủi ro.
+ Bảo đảm các nguồn lực trong tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu.
1.1.2. Khái niệm chất lượng sản phẩm
Hiện nay, theo tài liệu của các nước trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác

nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực
5


tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng
không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tùy thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của
mỗi nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và nhằm những mục tiêu khác
nhau mà người ta đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
Theo quan điểm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng là một tập hợp các đặc trưng
nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh
được, những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó.
Theo quan điểm của nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước.
Theo quan điểm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với
mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế: Chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. (Theo ISO: 9000:2005)
Dựa vào khái niệm này, Cục đo lường chất lượng nhà nước Việt Nam đã đưa ra
khái niệm: “Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tập hợp tất cả các tính
chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm
bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước”. (TCVN ISO
9000:2005)
1.1.3. Khái niệm về kiểm soát chất lượng sản phẩm
Kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp
thông qua các phương tiện, kỹ thuật, phương pháp quản lý tiên tiến nhằm đảm bảo
thực hiện các kế hoạch, mục tiêu và yêu cầu chất lượng đã đề ra.
Theo TCVN ISO 9000:2005 định nghĩa: “Kiểm soát chất lượng là một phần của
quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng” .
Kiểm soát chất lượng có liên quan đến kỹ thuật tác nghiệp và các hoạt động được

áp dụng để thực hiện các yêu cầu về chất lượng.
1.1.4. Vai trò của công tác kiểm soát
Kiểm soát chất lượng sản phẩm là chức năng cơ bản trong các chức năng quản lý
tại công ty, là cầu nối giữa cán bộ quản lý – người điều hành – người lao động. Việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng vì ngoai việc đảm bảo chất
6


lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nó còn đánh giá được khả năng sản xuất,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động trong công ty.
Kiểm soát bao gồm kiểm soát tình hình, thực trạng thông qua việc phân tích các
dữ liệu thống kê thu thập được bằng việc sử dụng các công cụ thống kê. Sau đó cần
phải xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả và mục tiêu chất lượng đã đặt
ra. Một trong các công cụ được sử dụng để giúp xác định và quản lý các nguyên nhân
(nhân tố ảnh hưởng) tới mục tiêu chất lượng chính là sơ đồ nhân quả (còn gọi là sơ đồ
xương cá). Do số lượng các yếu tố nguyên nhân là rất nhiều nên cần phải xác định yếu
tố nào là quan trọng nhất, đâu là nguyên nhân chính có thể gây ra những ảnh hưởng
lớn nhất tới mục tiêu đã đề ra.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra nhằm
xác định và phát hiện những sai lệch. Để từ đó xác định nguyên nhân và có những điều
chỉnh kịp thời.
1.2. Nội dung cơ bản của công tác kiểm soát
1.2.1. Quy trình kiểm soát
Xác định các
tiêu chuẩn
kiểm soát

Đo lường
kết quả
hoạt động


So sánh với tiêu
chuẩn kiểm soát nếu không có

sai lệch

Tiếp tục hoạt
động và công
nhận kết quả

Tiến hành điều
chỉnh theo tiêu
chuẩn

nếu có
sai lệch

Hình 1.1: Quy trình kiểm soát
● Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát: Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu
thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó có thể đo lường và đánh giá kết quả thực tế của
hoạt động.
Các tiêu chuẩn kiểm soát cần được thực hiện theo các quy tắc sau đây:
- Tiêu chuẩn và mục tiêu.
7


- Tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên.
- Tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp.
- Tiêu chuẩn và trách nhiệm.
- Xác định mức chuẩn.

- Sử dụng các tiêu chuẩn định tính.
● Đo lường kết quả hoạt động:
- Căn cứ vào những tiêu chuẩn đã được xác định trong bước 1, tiến hành đo (đối
với những hoạt động đang xảy ra, đã xảy ra và kết thúc), hoặc lường trước (đối với
những hoạt động sắp xảy ra) nhằm phát hiện sai lệch và nguy cơ sai lệch với những
mục tiêu đã được xác định.
- Yêu cầu đối với đo lường kết quả:
• Hữu ích.
• Có độ tin cậy cao.
• Không lạc hậu.
• Tiết kiệm.
- Các phương pháp đo lường kết quả:
• Quan sát các dữ kiện: Phương pháp này dựa vào các dữ kiện định lượng như số
liệu thống kê, tài chính, kế toán để đo lường kết quả thực hiện.
• Sử dụng các dấu hiệu báo trước: Phương pháp này được thực hiện dựa vào
những “triệu chứng” báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện công việc.
• Quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân: Phương pháp này được tiến hành thông
qua việc nắm bắt tình hình thực hiện công việc trực tiếp từ đối tượng kiểm soát.
• Dự báo: phương pháp này được thực hiện dựa trên những nhận định, phán đoán
về kết quả thực hiện công việc.
• Điều tra: Phương pháp này được tiến hành bằng cách xây dựng các phiếu điều
tra để thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan.
● So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát:
- Căn cứ vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết quả hoạt động với tiêu
chuẩn đã được xác định, từ đó phát hiện ra sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn, tìm
nguyên nhân của sự sai lệch đó.
- Sau đó tiến hành thông báo:
8



+ Đối tượng thông báo:
• Các nhà quản trị cấp trên có liên quan.
• Các bộ phận, cơ quan chức năng có liên quan.
• Đối tượng bị kiểm soát.
+ Nội dung thông báo:
• Kết quả kiểm soát bao gồm các số liệu, kết quả phân tích, tình hình thực hiện
công việc...
• Chênh lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng.
• Dự kiến các biện pháp điều chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu
chuẩn.
+ Yêu cầu khi thông báo:
• Phải kịp thời.
• Phải đầy đủ.
• Phải chính xác.
• Phải đúng đối tượng.
● Tiến hành điều chỉnh
- Các hoạt động điều chỉnh:
• Điều chỉnh mục tiêu dự kiến.
• Điều chỉnh chương trình hành động.
• Tiến hành những hành động dự phòng.
• Không hành động gì cả.
- Yêu cầu với hành động điều chỉnh:
• Phải nhanh chóng, kịp thời.
• Điều chỉnh với “liều lượng” thích hợp.
• Điều chỉnh phải hướng tới kết quả.
1.2.2. Phân loại các hoạt động kiểm soát
Theo thời gian tiến hành kiểm soát:
- Kiểm soát trước: là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc bắt đầu nhằm
ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện công việc.
- Kiểm soát trong: là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến hành công

việc nhằm giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi chúng xuất hiện.
9


- Kiểm soát sau: là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được hoàn thành
nhằm điều chỉnh các vấn đề đã xảy ra.
Theo tần suất các cuộc kiểm soát:
- Kiểm soát liên tục: là kiểm soát được tiến hành thường xuyên ở mọi thời điểm
đối với đối tượng kiểm soát.
- Kiểm soát định kỳ: là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự kiến trong
mỗi thời kỳ nhất định.
- Kiểm soát đột xuất: là kiểm soát được tiến hành tại thời điểm bất kỳ, không kế
hoạch.
Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát:
- Kiểm soát toàn bộ: là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động, các bộ phận, các khâu, các cấp nhằm đánh giá tổng quát mức độ thực hiện các
mục tiêu chung.
- Kiểm soát bộ phận: là kiểm soát được thực hiện đối với từng lĩnh vực hoạt
động, từng bộ phận, từng khâu, từng cấp.
- Kiểm soát cá nhân: là kiểm soát được thực hiện đối với từng con người cụ thể
trong tổ chức.
Theo đối tượng kiểm soát:
- Kiểm soát cơ sở vật chất – kỹ thuật: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá
tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá thực trạng nhà xưởng, máy
móc, thiết bị...
- Kiểm soát con người: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người
trên các mặt: năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tinh thần trách nhiệm,
sự thỏa mãn với công việc...
- Kiểm soát thông tin: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng của
thông tin trong hoạt động của tổ chức.

- Kiểm soát tài chính: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài
chính của tổ chức như đánh giá ngân sách, công nợ...
1.2.3. Cách thức kiểm soát
1.2.3.1. Kiểm soát chất lượng bằng các công cụ thống kê: là việc sử dụng các
công cụ thống kê trong thu thập, phân loại, xử lý và trình bày các dữ liệu thống kê thu
10


được dưới dạng nào đó cho phép người thực hiện quá trình có thể nhận biết được thực
trạng của quá trình, nhờ đó tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyếtđịnh về
chất lượng.
Người ta dùng các công cụ thống kê để kiểm soát những biến động của các quá
trình. Từ đó, đưa ra những kết luận và giải pháp để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn đặt ra. Quá trình là là tổng hợp sự phối hợp của người cung ứng,
người sản xuất, thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp môi trường trong sự kết hợp
thống nhất để tạo sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sử dụng các kỹ thuật
thống kê trong kiểm soát chất lượng cho chúng ta biết quá trình có ổn định, có kiểm
soát được không. Nhờ việc áp dụng các kỹ thuật thống kê sẽ tìm ra nguyên nhân gây
biến đôi quá trình để có biện pháp giải quyết thích hợp. Có hai loại nguyên nhân dao
động là nguyên nhân chung phổ biến và nguyên nhân đặc biệt. Nguyên nhân chung
phổ biến và xảy ra thường xuyên và nằm trong mỗi quá trình. Nguyên nhân thứ hai là
những nguyên nhân đặc biệt làm cho quá trình biến động đột biến và trở nên bất bình
thường. Nếu những nguyên nhân này được khắc phục thì quá trình sẽ trở nên ổn định.
Có 7 loại công cụ thống kê truyền thống được dùng kiểm soát chất lượng như
sau:
- Sơ đồ lưu trình: là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của
một quá trình sản xuất thông qua những sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định
-

Sơ đồ nhân quả: hay còn gọi là sơ đồ Ishikawa hoặc sơ đồ xương cá được


dùng để biểu diến mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó.
-

Biểu đồ Pareto: thực chất biểu đồ Pareto là biểu đồ hình cột phản ánh các dữ

liệu chat lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp chỉ rõ các vấn đề
cần ưu tiên giải quyết.
- Phiếu kiểm tra chất lượng: Được thiết kế một cách khoa học để ghi các số liệu
bằng cách ghi các đơn vị đo về các dạng sai sót, khuyết tật của sản phẩm sau đó dùng
các phiếu này để phân tích, đánh giá tình hình chat lượng sản phẩm và đưa ra những
quyết định xử lý hợp lý. Có hai loại phiếu kiểm tra chủ yếu là phiếu kiểm tra để ghi
chép lại và phiếu kiểm tra để kiểm tra.
- Biểu đồ phân bố mật độ: Thực chất biểu đồ phân bố mật độ là một dạng biểu
đò cột cho thấy hình ảnh sự thay đổi biến động của một tập hợp các dữ liệu theo những
11


hình dạng nhất định. Căn cứ vào dạng phân bố bằng đồ thị đó sẽ thấy tình hình các tiêu
chí chất lượng hoặc của quá trình, để từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời.
- Biếu đồ kiểm soát: Biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi chỉ tiêu chất lượng về
đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được hay không.
Trong biểu đồ kiểm soát có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát và có ghi
các giá trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong
quá trình sản xuất.
- Biểu đồ phân tán: Thực chất là một đồ thị biểu hiện mối tương quan giữa
nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
1.2.3.2. Vòng tròn DEMING
Gồm 4 giai đoạn viết tắt là P-D-C-A. Với:
P (Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu.

D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện.
C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra thực hiện.
A (Act): Thông qua kết quả đạt được để đề ra những tác động điều chỉnh thích
hợp, nhằm bắt đầu lại chu trình những thông tin đầu vào mới.
Mỗi một giai đoạn của vòng tròn Deming thường sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ
riêng biệt.
Vòng tròn Deming được áp dụng một cách liên tục trong việc quản lý chất lượng
nhằm từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc. Bước
khởi đầu (P) của vòng tròn mới dựa trên kết quả của vòng tròn trước nhằm giải quyết
tiếp các vấn đề còn tồn tại...và như thế sau nhiều lần áp dụng vòng tròn Deming chất
lượng sản phẩm sẽ nâng cao dần và liên tục.
1.2.3.3. Nhóm chất lượng (Quality circle)
Nhóm chất lượng là một nhóm nhỏ từ 3-10 người được lập ra để thực hiện các
hoạt động quản lý chất lượng (kể cả những vấn đề khác liên quan đến nơi làm việc),
dựa trên tinh thần tự nguyện, tự ý và tự quản trên cùng một chỗ làm việc.
Trưởng nhóm do các thành viên trong nhóm tự bầu ra, không nhất thiết phải là
tổ trưởng sản xuất hay đốc công.

12


Nhóm thường họp mỗi tuần một lần trong hoặc ngoài giờ làm việc để thảo luận
các vấn đề do nhóm lựa chọn liên quan đến các lĩnh vực chất lượng, năng suất, chi phí,
an toàn và các vấn đề khác có liên quan đến công việc của mình.
Nhóm chất lượng theo dõi quá trình sản xuất hay các thủ tục tác nghiệp để nhận
diện, phân tích và giải quyết các vấn đề chất lượng.
Nhóm chất lượng là một phần của hoạt động chất lượng ở phạm vi công ty
● Cơ sở để hình thành nhóm chất lượng là:
- Khai thác tối đa khả năng con người, thông qua hoạt động nhóm, nghiên cứu
cách thức cải tiến công việc, từng thành viên đều nâng cao hiểu biết về công nghệ và

kỹ thuật quản lý nhờ đó dễ dàng thích nghi với thay đổi.
- Tôn trọng con người và tạo không khí vui tươi phấn khởi ở nơi làm việc.
- Cống hiến các cải tiến giúp phát triển doanh nghiệp.
● Các nguyên tắc của nhóm chất lượng.
- Tự mình phát triển: Các thành viên tìm tòi học hỏi để năm vững kỹ thuật và kỹ
năng cần thiết. Tự phát triển và hỗ tương phát triển gắn bó nhau.
- Hoạt động tự nguyện: Không áp đặt sai bảo.
- Hoạt động nhóm, tập thể: Thông qua việc chia sẻ thông tin và kiến thức cho
nhau, nhóm có sức mạnh trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn trong sản xuất kinh
doanh và các thành viên sẽ trưởng thành lên.
- Mọi người đều tham gia: Làm sao cho mọi người phát huy hết năng lực đến tạo
sự phấn khởi tự tin hơn là chỉ có một số người làm.
- Áp dụng những kỹ thuật quản trị chất lượng.
- Hoạt động cơ bản là nơi làm việc: vì nó nhằm chỉ cải tiến công việc tại nơi
mình làm, các nhà quản trị cần động viên khuyến khích hoạt động nhóm.
- Duy trì hoạt động của nhóm chất lượng: cấp quản trị cần có những biện pháp
duy trì hoạt động của nhóm từ phía sau, tạo sự hứng thú cho nhóm hoạt động (gợi ý
những việc cần làm...)
- Cùng nhau phát triển: tạo thói quen hội ý, thảo luận, hội thảo, trao đổi kinh
nghiệm.
- Tính sáng tạo: mục tiêu của nhóm là sáng tạo của các nhóm viên để cải tiến chất
lượng, các nhóm viên tự giác cải tiến và sáng tạo trong công việc.
13


- Ý thức về chất lượng: ý thức về khó khăn và ý thức về cải tiến. Mục tiêu chủ
yếu là kiến tạo chất lượng ngay trong công việc của mình phụ trách.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
- Yếu tố chính trị pháp luật: Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc

điểm tính chất của hệ thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát
triển kinh tế của từng nước. Các yếu tố này chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của
nền kinh tế và xã hội nước đó. Chính vì vậy các yếu tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới kiểm soát là điều không thể tránh
được. Kiểm soát phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật nhất là kiểm soát về nhân sự
lại chịu sự chi phối rất lớn từ pháp luật quốc gia.
- Yếu tố về văn hoá xã hội: Văn hoá xã hội tạo nên bản sắc dân tộc của mỗi
quốc gia. Kiểm soát phải đảm bảo phù hợp với bản sắc đó.
Xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thường xuyên phản ánh
những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại. Xu
hướng đó sẽ ảnh hưởng tới kiểm soát.
- Yếu tố kinh tế: Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển rất mạnh, có
ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh thương mại. Hệ thống tài chính ngân hàng ở Quốc Gia nào mà thông
thoáng, dễ dàng thì nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn vì vậy mà điều kiện phát
triển kinh doanh tốt hơn, vai trò của kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng và sẽ vận hành theo
một hình thái khác so với khi hệ thống tài chính ngân hàng bất ổn và gây khó khăn cho
doanh nghiệp.
Nguồn lực tài nguyên và giá cả: Với những quốc gia có nguồn lực dồi dào về tài
nguyên thì giá cả sẽ rẻ hơn khi đó hoạt động kinh doanh và công tác kiểm soát cũng
bớt bị áp lực về giá.
Sự ổn định của giá trị đồng tiền: Với những quốc gia có sự ổn định về tiền tệ thì
chắc chắn công tác kiểm soát hoạt động kinh doanh sẽ dề dàng hơn so với nước có sự
bất ổn về tiền tệ.
- Yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ cao thì hoạt động sản xuất
14


kinh doanh thuận lợi hơn. Khi đó vai trò của kiểm soát cũng bớt đi. Sự phát triển của

khoa học công nghệ làm cho doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy
mô sản xuất tăng, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lượng sản phẩm
được đồng bộ và nâng cao. Khi đó công tác kiểm soát sẽ nhẹ nhàng hơn vì chất lượng
được đảm bảo, giảm chi phí kiểm soát.
- Môi trường tự nhiên: Các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, khí hậu ảnh
hưởng đến lối sống, sinh hoạt của người dân (khách hàng của doanh nghiệp), ảnh
hưởng đến nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trường và
trách nhiệm của doanh nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến công tác kiểm soát và kiểm
soát bán hàng của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố vi mô
- Nhà cung ứng: Nếu yếu tố tiêu thụ hàng hóa được coi là yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thì quá trình mua các yếu tố đầu như tài
chính, lao động, hàng hóa, nguyên vật liệu, thông tin vào là cơ sở cho sự ổn định và
bền vững của doanh nghiệp.Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
doanh nghiệp muốn đứng vững và mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì
phải lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng, kịp thời về thời gian và giá cả ổn định. Vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc kiểm soát các nhà cung ứng của mình trên thị trường.
- Khách hàng: Là yếu tố quan trọng nhất, là người quyết định đầu ra và đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để cạnh tranh
được trên thị trường doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy mà khách hàng là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt
động hay quá trình công tác quản trị để thực hiện hoạt động đó nhất là đối với khâu
kiểm soát.
-

Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp bao gồm có đối

thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp hay đối thủ chủ yếu và thứ yếu, trước mắt và tiềm

ẩn. Việc xác định được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình giúp cho doanh
nghiệp có hướng hoạch định chính sách chiến lược và đối sách để tồn tại và tăng tính

15


cạnh tranh. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kiểm soát cũng như công tác
quản trị của doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước: Nhân tố này quyết định đến các chính sách, sách
lược về phát triển đất nước, các quy định, thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các luật
định... là cơ sở cho quá trình hoạch định kinh doanh của daonh nghiệp trên nguyên tắc
phải đảm bảo pháp luật. Doanh nghiệp cần chú ý đến nhân tố này để đảm bảo sự vững
mạnh cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn…Vốn là một yếu tố tổng hợp phản ánh
sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối có hiệu quả các nguồn vốn, khả
năng quản lý có hiệu quả các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư
về lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Vốn là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế nó
sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong công tác kiểm soát của doanh nghiệp.
- Tiềm năng con người: Trong kinh doanh (đặc biệt là lĩnh vực thương mại- dịch
vụ) con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo thành công. Chính con
người với năng lực của họ đã sử dụng các nguồn lực khác của tổ chức như: vốn, công
nghệ,… một cách có hiệu quả để mang đến lợi ích cho doanh nghiệp. Vậy yếu tố con
người có vai trò quyết định trong kiểm soát của doanh nghiệp thương mại.
- Trình độ tổ chức quản lý: Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những liên
kết chặt chẽ với nhau nhằm hướng tới mục tiêu chung. Để đạt được điều này doanh
nghiệp phải đạt đến trình độ tổ chức quản lý tương ứng trên quan điểm tổng hợp, bao

quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo nên sức
mạnh tổng thể cho doanh nghiệp.
Năng lực quản lý: Ban giám đốc là bộ phận đầu não, là nơi xây dựng những
chiến lược kinh doanh đồng thời đề ra mục tiêu, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch của doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo tác động trực tiếp tới việc
kinh doanh của doanh nghiệp vì nhà quản trị là người điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
16


Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: cơ cấu thích hợp với ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh, đặc điểm quản lý doanh nghiệp sẽ phát huy được trí tuệ, tinh thần đoàn
kết, sức mạnh tập thể đồng thời đảm bảo việc truyền đạt thông tin và ra quyết định
đuợc nhanh chóng, chính xác. Tạo điều kiện giải quyết những vấn đề phát sinh, đối
phó với biến đổi của môi trường kinh doanh, nắm bắt cơ hội nhanh nhất. chính vì thế
các yếu tố về trình độ quản lý có tác động rất lớn tới kiểm soát.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Phản ánh trực tiếp nguồn tài sản cố định doanh nghiệp
có thể huy động vào kinh doanh: thiết bị, nhà xưởng… Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật
chất càng đầy đủ và hiện đại thì sẽ tăng khả năng nắm bắt thông tin và phát huy được
hiệu quả của công tác kiểm soát.

17


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THẮNG LỢI
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thời trang
Thắng Lợi
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THẮNG LỢI.

- Tên giao dịch: THANG LOI FASHION COMPANY LIMITED
- Giấy ĐKKD: 0102039645, cấp ngày 02/07/2009.
- Địa chỉ: Số 161 tổ 10B, ngõ Thịnh Quang, phường Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà
Nội.
- Điện thoại: 0989956607.
- Fax: 04.38530215.
- Mã số thuế: 0104025094.
- Email:
-Website: dongphucthangloi.com
Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi khởi đầu là một cửa hàng may đo thời
trang từ những ngày đầu năm 1990. Với phương châm phục vụ khách hàng tận tình,
chu đáo, uy tín và chất lượng, công ty đã thu hút được đông đảo khách hàng là các cá
nhân, khách sạn, nhà hàng và các công ty.
Phát huy tiềm năng, không ngừng tích lũy kinh nghiệm và đổi mới công nghệ
cho phù hợp giai đoạn hội nhập WTO. Công ty TNHH Thời trang Thắng Lợi đã khẳng
định được vị trí thương hiệu của mình trên thị trường may mặc.
Công ty có xưởng may cùng đội ngũ nhân viên quản lý, thiết kế, thợ cắt may tay
nghề cao, giàu kinh nghiệm và máy móc thiết bị tiên tiến. Công ty Thời trang Thắng
Lợi đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu khắt khe của
thị trường.
Năm 2013, Công ty được nhận “GIẢI THƯỞNG VÀNG CHẤT LƯỢNG HOÀN
HẢO VÌ SỨC KHỎE – SẮC ĐẸP” do Trung tâm Thương mại và Đầu tư công nghệ tổ
chức.
Hiện nay, Công ty Thời trang Thắng Lợi được biết đến là một công ty cung cấp
đồng phục Chuyên nghiệp – Uy tín – Chất lượng.
18


×