Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

luận văn tài chính ngân hàng giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ bất động sản an cƣ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.81 KB, 46 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, được sự giảng dạy tận
tình của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về
chuyên ngành tài chính ngân hàng. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần dịch vụ BĐS An Cư, em đã được vận dụng một phần kiến thức đã học vào
thực tiễn công việc, đây là khoảng thời gian giúp em có thêm được những kiến thức
thực thế vô cùng quý báu về hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp cũng như giúp
em rèn luyện thêm các kỹ năng về phương pháp thu thập dữ liệu như điều tra,
phỏng vấn, thống kê…
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Trần Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, giúp em bám sát thực tế của doanh nghiệp
để phân tích, biết ứng dụng các kiến thức đã tích lũy trong quá trình thực tập để
đánh giá một cách chi tiết nhất về công tác chi phí tại doanh nghiệp, từ đó giúp em
đưa ra các đề xuất kiến nghị phù hợp nhất cho công ty.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty CP cổ phần dịch vụ BĐS An Cư
cũng như các phòng ban, các anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong quá trình thực tập
để hoàn thiện được bài khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm cũng như thời gian nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được
những thiếu sót, rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

MỤC LỤC


2

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh.......................................................5
1.1.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh.....................................................................5
1.1.2 Phân loại chi phí kinh doanh...........................................................................6
1.1.3. Ý nghĩa tiết kiệm chi phí kinh doanh................................................................8
1.1.4. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh.......................................................9
1.2. Quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp..................................................12
1.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của công tác quản lý chi phí kinh doanh.......................12
1.2.2. Các nội dung phân tích chi phí kinh doanh...................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty..............................16
1.3.1. Các nhân tố khách quan................................................................................16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BĐS AN CƯ....................................................20
2.1 Tổng quan về công ty CP dịch vụ BĐS An Cư..................................................20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP dịch vụ BĐS An Cư.............20
2.1.2 Tổ chức bộ máy và phương hướng phát triển của công ty..............................21
2.2 Kết quả phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ
BĐS An Cư.............................................................................................................. 27
2.2.1 Tình hình chung về chi phí kinh doanh của công ty Cp dịch vụ BĐS sản An


3


Cư ........................................................................................................................ 27
2.3 Các kết luận và phát hiện qua phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty CP dịch
vụ bất động sản........................................................................................................31
2.3.1 Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý chi phí của Công ty cổ
phần dịch vụ bất động sản An Cư............................................................................31
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
của công ty..............................................................................................................33
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ BĐS AN CƯ.........................................35
3.1 Định hướng tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ bất đọng
sản An Cư................................................................................................................ 35
3.2 Các biện pháp và điều kiện thực hiện giúp sử dụng hiệu quả chi phí kinh doanh
tại công ty................................................................................................................ 35
KẾT LUẬN............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................41


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sở đồ, bảng

Tên sơ đồ, bảng

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cp dịch vụ BĐS An Cư

Bảng 2.1


Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần dịch
vụ bất động sản An Cư

Bảng 2.2

Tổng hợp tình hình sử dụng chi phí kinh doanh của công ty

Bảng 2.3

Tình hình chung về chi phí kinh doanh của công ty cổ phần
dịch vụ bất động sản An Cư
DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Diễn giải

Cp

Cổ phần

BĐS

Bất động sản

DN

Doanh nghiệp


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội


1

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Chi phí kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp nó chiếm một
tỉ trọng lớn trong tổng chi phí. Trong hoạt động của doanh nghiệp cần mở rộng hoạt
động kinh doanh, điều này làm chi phí kinh doanh tăng lên. Tuy nhiên nếu chi phí
kinh doanh tăng và tốc độ tăng của chi phí kinh doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu và lợi nhuận có nghĩa là doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí và ngược lại.
Do vậy doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một
cách hợp lý. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao doanh nghiệp có nhiều
phương pháp khác nhau trong đó tiết kiệm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiểu
quả kinh doanh luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Nhưng để tiết kiệm chi phí
thế nào cho hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí kinh doanh của
doanh mình. Phân tích chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá chính
xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí qua đó thấy được
tác động ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy
được tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại đơn vị có hợp lý hay không? Đồng

thời để tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó,
đề suất những chính sách, giải pháp khác phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh tốt hơn.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước,quản lý kinh
tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng với sự tồn tại và điều tiết của các
quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả…
đòi hỏi phải cung cấp kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động,vật tư và
tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính
sách và giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt được
mục đích trên, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp cần
phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân tích
chi phí kinh doanh.


2

Qua thời gian thực tập tại công ty CP dịch vụ BĐS An Cư em nhận thấy rằng
công tác phân tích về chi phí kinh doanh ở công ty đã được thực hiện nhưng chưa
thực sự được chú trọng. Công tác phân tích do phòng Tài chính-kế toán thực hiện
vào cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính hoặc khi được yêu cầu chính vì vậy nhận thức
được vai trò của tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, cùng với những thực tế nghiên cứu tìm hiểu được qua
thời gian thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ bất động sản An Cư em đã chọn đề
tài: “ Giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ bất
động sản An Cư.” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi
phí kinh doanh.
- Qua khảo sát và nghiên cứu đề tài giúp nhận ra được thực trạng về việc sử

dụng và quản lý chi phí kinh doanh nhằm thấy được những thành tưu công ty đạt
được và những tồn tại, nguyên nhân tại công ty CP dịch vụ BĐS An Cư.
- Từ những thực trạng trên đưa ra giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: chi phí kinh doanh tại công ty CP dịch vụ BĐS An Cư
- Phạm vi nghiên cứu: công ty CP dịch vụ BĐS An Cư.
- Về thời gian: số liệu, tài liệu năm 2014, năm 2015 và năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu: là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
trong đó có phân tích kinh tế. Yêu cầu của phương pháp là số liệu phải mang tính
chính xác, đầy đủ và kịp thời để đem lại ý nghĩa cho việc phân tích. Khi tiến hành
thu thập dữ liệu, đề tài sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những số liệu đã được thu thập và đã được ghi nhận. Đối
với công tác phân tích chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, dữ liệu thứ cấp được


3

thu thập thông qua các nguồn số liệu như: Phòng kế toán, phòng kinh doanh của
công ty,… Các tài liệu được thu thập để lấy thông tin, số liệu cho phân tích chi phí
kinh doanh là báo cáo tài chính của doanh nghiệp (bảng cân đối kế toán của DN,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp), chiến lược kinh doanh
của công ty.

 Phương pháp xử lí dữ liệu
Sau khi đã thu thập được những dữ liệu ta tiến hành xử lý, phân tích các dữ
liệu đó. Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, lập bảng thống kê tổng hợp các ý

kiến được phỏng vấn, từ đó đưa ra các nhận xét. So sánh phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh của công ty qua
số liệu kế toán năm 2014, 2015 và 2016. Để xử lý dữ liệu ta sử dụng các phương
pháp sau:

 Phương pháp phân tích dữ liệu
- phương pháp so sánh
Tiến hành so sánh số liệu giữa số liệu thực hiện năm 2016 với số liệu thực
hiện năm 2015, năm 2014 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu chi
phí trong những thời kỳ khác nhau. Qua đó, thấy được tình hình sử dụng chi phí của
công ty qua các năm, đạt hiệu quả hay không?
- phương pháp tỉ suất, hệ số
Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Trong đó chỉ
tiêu cần được so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ, quy mô của chỉ tiêu trên
đem so sánh.
- phương pháp biểu mẫu
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu và
số liệu phân tích. Trong đó, có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập
được và có những dòng cột để cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân
tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với
nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so sánh giữa số liệu năm nay với


4

số liệu năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng
các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của nội dung phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt,

danh mục hình vẽ, kết luận, khóa luận chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh của Công ty CP dịch vụ BĐS
An Cư
Chương II: Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty CP dịch vụ
BĐS An Cư
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty
CP dịch vụ BĐS An Cư


5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp là
cung cấp hàng hóa ra thị trường để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa trong khuôn
khổ pháp luât. Để thực hiện được điều đó, một mặt Doanh nghiệp không ngừng mở
rộng sản xuất kinh doanh tăng doanh thu, mặt khác phải tổ chức tốt nhất quá trình
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí tăng sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính quan trọng gắn liền với quá trình
sử dụng nguồn lực vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác phục vụ cho quá
trình kinh doanh của Doanh nghiệp, chi phí cũng tác động đến mọi mặt họat động
kinh tế của Doanh nghiệp đến việc tối đa hóa lợi nhuận.
Khái niệm Chi phí:“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. (Theo VAS 01 “Chuẩn mực
chung” được ban hành theo quyết định số 165/2002/QT-BTC ban hành ngày
31/12/2002).

Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.(Theo giáo trình Phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
-

Kết cấu chi phí kinh doanh:

+ Từ góc độ doanh nghiệp chi phí bao gồm: các chi phí sản xuất sản phẩm, chi
phí tiêu thụ và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh tế của DN trong một
thời kỳ cụ thể.


6

+ Từ loại hình hoạt động chi phí của DN bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh
và chi phí khác phát sinh ngoài chi phí sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2 Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, nội
dung và công dụng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phương hướng, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần phải
tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng chi phí kinh doanh
- Chi phí nhân viên: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo lương của nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhiên

liệu, công cụ, đồ dùng văn phòng, … phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác phục vụ hoạt động bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ, dụng cụ,
đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá như nhà
kho, cửa hàng, bến bãi.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung của doanh nghiệp gồm chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt


7

động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói
chung không phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
* Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí
- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí ở một mức độ hoạt động căn bản
không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Nhưng tính cho một đơn vị hoạt
động thì chi phí này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp gồm chi phí
khấu hao TSCĐ, lương nhân viên quản lý…
- Chi phí khả biến: là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị hoạt động
thì đây là khoản chi phí ổn định, không thay đổi. Thuộc loại chi phí này có lương

của nhân viên bán hàng khoán theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh thu,
chi phí vật liệu bao gói…
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp có đặc điểm của định phí, trên mức độ
hoạt động đó có đặc điểm của biến phí. Thuộc loại chi phí này có chi phí điện thoại,
Fax…
* Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và chế độ hoạch toán hiện hành
- Chi phí mua hàng hóa: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn
liền với quá trình mua vật tư hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí
phát sinh từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực
hiện, hàng mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí
mua hàng có tính chất khả biến và là một bộ phận của giá vốn hàng bán.
+

Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa

+

Chi phí phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hóa trong khâu mua.

+

Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng

+

Chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng đại lý trong khâu mua.

+


Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế GTGT)

+

Chi phí bằng tiền khác (Chi phí giao dịch, quản lý)


8

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp
thương mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi
phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô
hoạt động được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm
hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến công
tác quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản
chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua
vào, bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi phí
quản lý có xu hướng giảm. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: trong chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác,
chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… Chi phí trả lãi tiền vay là những
khoản chi phí mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng và các doanh nghiệp khác trong quá
trình vay vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.3. Ý nghĩa tiết kiệm chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh
doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Do
vậy, tiết kiệm chi phí kinh doanh có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hiểu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp. Qua đó cũng đánh giá được doanh nghiệp đã quản lý và
sử dụng hiểu quả chi phí hay chưa để có biện pháp thay đổi cho phù hợp tránh lãng


9

phí.
1.1.4. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
-Tổng chi phí kinh doanh (F)
Tổng chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Tổng chi
phí kinh doanh bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Tổng chi phí kinh doanh là một số tuyệt đối tính bừng tiền phản ánh quy mô
của chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu của doanh
nghiệp trong kỳ hoạch toán , song chưa phản ánh dược trình độ sử dụng nguồn lực
của doanh nghiệp phục vụ quá trình kinh doanh là cao hay thấp. Để khắc phục điều
đó ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất
trên vốn và mức kinh doanh để phục vụ cho quá trình kinh doanh và xác định số
phải bù đắp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không phản
ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh doanh và cũng không phản ánh được chất
lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh trong kỳ đó. Nói cách khác tổng chi
phí kinh doanh chỉ phản ánh về chất lượng chứ chưa phản ánh được chi phí kinh

doanh.
- Tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’)
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%)
của Tổng chi phí trên Tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ suất chi phí kinh doanh càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh càng cao.
Tỷ suất chi phí được xác định theo công thức sau:
F’ = x 100
Trong đó:
F’: Tổng chi phí kinh doanh


10

M: Tổng doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
- Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh ( ∆F’ ):
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh
tình hình và kết quả giảm hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
được tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích với tỷ suất chi
phí kinh doanh ở kỳ gốc. Công thức tính tỷ suất chi phí kinh doanh như sau:
∆F’ = –
Trong đó:
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí
kinh doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý cho
CPKD của doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh ( TF’)
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng
giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm
chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một
kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp.
Công thức:
TF’ = x 100
Trong đó:
: Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Chỉ tiêu này giúp người quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình kết quả
giảm chi phí kinh doanh trong một kỳ.
- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh ( )


11

Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm (hoặc
tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí là bao nhiêu?
Công thức:
= ∆F’ x
Trong đó:
UF: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế thu được do hạ thấp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo cách đánh giá này:
≥ 0 : Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa tốt
< 0 : Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh

- Hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh ( ký hiệu là H)
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của
pháp luật quy định, lợi nhuận chẳng những là mục đích kinh doanh mà còn là
phương tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Nếu xét mối
quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí kinh doanh cần thấy rằng trong các điều
kiện khác không thay đổi,chi phí kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng cao và
ngược lại.
Trong đó :
H là hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh.
P: Là tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ kinh doanh
F: Là tổng mức chi phí kinh doanh trong kỳ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó thể hiện mức sinh lợi của chi phí đã bỏ ra. Cứ một đồng chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. nếu hệ số sinh lợi của
doanh nghiệp nâng cao (H càng lớn) thì chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp là tốt hay nói cách khác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đã được sử dụng có


12

hiệu quả và ngược lại nếu hệ số sinh lợi của oanh nghiệp thấp (H nhỏ) chứng tỏ khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp kém.
Nhìn chung, tất cả các chỉ tiêu đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy,
để phân tích đánh giá được hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh một cách toàn diện
cần phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu này với nhau để rút ra được kết luận tổng quát,
chặt chẽ và chính xác. Từ đó, đề ra những quyết định hay đánh giá sát với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
1.2. Quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của công tác quản lý chi phí kinh doanh


 Mục tiêu
Chi phí quản lý kinh doanh gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và có
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. vì vậy doanh nghiệp càn phải tổ chức tốt việc quản
lý chi phí.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chi phí là tiết kiệm chi phí trên cơ sở thực hiện tốt
nhất kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

 Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày
càng trở nên gay gắt, do đó các doanh nghiệp đều nỗ lực để tồn tại và phát triển
thông qua việc xác định các chiến lược kinh doanh để đạt được mục tiêu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp thì chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
quan trọng. Phân tích chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được sự tác
động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể
thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có hợp
lý hay không; có phù hợp với nhu cầu kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế hay
không? Đồng thời qua phân tích cần tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản
lý và sử dụng chi phí. Từ đó, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất


13

những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
tốt hơn. Do đó, việc phân tích chi phí kinh doanh có vai trò rất quan trọng và các doanh
nghiệp cần thiết tiến hành phân tích chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.2. Các nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu

- Mục đích phân tích: Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp là đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến
việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về
chi phí. Trong trường hợp có sự biến động của giá cả hàng hóa, để đánh giá chính
xác tình hình chi phí kinh doanh cần phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá trong
chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết phải
tạo ra doanh thu để có nguồn bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Vì thế, để đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét sự biến động
tăng giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng.
- Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng số liệu tổng doanh thu bán hàng và tổng
chi phí kinh doanh trong báo cáo tài chính năm 2014, 2015 và 2016
- Phương pháp phân tích: Khi phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ
với doanh thu bán hàng các phương pháp được sử dụng để phân tích như: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ suất, tỷ lệ và phương pháp dùng biểu 5 cột.
1.2.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động

 Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
- Mục đích phân tích: Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng
hoạt động nhằm phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng
chức năng, qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó lên các chỉ tiêu chi phí chung và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo
chức năng hoạt động có hợp lý hay không? Từ đó có những điều chỉnh kịp thời,
hiệu quả.


14

- Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng số liệu chi phí bán hàng, chi phí mua

hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo tài chính năm
2014, 2015
- Phương pháp phân tích: Để phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động
ta cần tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí
của tổng chi phí kinh doanh cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng.
Sau đó so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi
phí. Sử dụng bảng biểu 11 cột.

 Phân tích chi phí mua hàng
- Mục đích phân tích: Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng
nhằm đánh giá tình hình tăng giảm của các khoản mục và xác định được nguyên
nhân gây ra biến động đó, qua đó xem xét tình hình tăng giảm đó có hợp lý hay
không? Nếu doanh thu bán hàng (hoặc giá vốn hàng bán) tăng lên kéo theo chi phí
mua hàng tăng lên thì được coi là hợp lý và ngược lại.
- Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng số liệu tổng hợp chi phí mua hàng ở
phòng kế toán doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích chi phí mua hàng: Phân tích chi tiết chi phí mua
hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng
chi phí mua hàng, tỷ suất chi phí của tổng chi phí mua hàng cũng như tỷ suất chi phí
của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự
thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí mua
hàng cũng như từng khoản mục chi phí mua hàng với doanh thu.

 Phân tích chi tiết chi phí bán hàng
- Mục đích của phân tích: Mục đích nhằm đánh giá tình hình biến động tăng
giảm giữa các kỳ về số lượng, tỷ trọng của các khoản mục, qua đó thấy được tình
hình tăng giảm có hợp lý không? Nhìn chung, các khoản chi phí này có thể tăng
hoặc giảm, nhưng nếu đảm bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng của doanh thu
bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì được đánh giá là hợp lý.



15

- Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và số liệu trong sổ chi tiết chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2014,
2015.
- Phương pháp phân tích: Phân tích chi tiết chi phí bán hàng nghiệp ta lập
biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí bán
hàng, tỷ suất chi phí của tổng chi phí bán hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng
khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về
tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng bán hàng cũng như
từng khoản mục chi phí bán hàng với doanh thu.

 Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
- Mục đích phân tích: Phân tích các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu
định mức sử dụng, nếu vượt so với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý.
- Tài liệu phân tích: sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính kết hợp với số
liệu trong sổ chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014, 2015 và 2016.
- Phương pháp phân tich: Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta
lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí
quản lý doanh nghiệp, tỷ suất chi phí của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm về
số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm
của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như từng khoản mục chi phí quản lý
doanh nghiệp với doanh thu.

 Phân tích chi phí tài chính
- Mục đích phân tích: Trong chi phí tài chính thì chi phí trả lãi vay ngân hàng
là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất. Việc sử dụng khoản mục chi phí này có ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần phân tích
tình hình chi phí trả lãi tiền vay để từ đó đề ra những chính sách, giải pháp quản lý
thích hợp. Phân tích chi phí trả lãi vay nhằm kiển tra đánh giá sự biến động của chi
phí trả lại vay trong thời kỳ qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến


16

tình hình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích tìm ra các khoản vốn vay, chi phí lãi
suất bất hợp lý như: vay thừa so với nhu cầu, vay quá hạn hoặc bị chiến dụng vốn
vay. Từ đó có biện pháp xử lý.
- Tài liệu phân tích: Sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính năm 2013, 2014,
2015.
- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình trả lãi vay được thực hiện trên
cơ sở so sánh các chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục
(ngắn hạn, dài hạn) và tỷ lệ chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy được
tình hình tăng giảm.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được và
chỉ có thể cố gắng thích nghi với nó. Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh
nghiệp sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Muốn kinh doanh
đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp phải nắm bắt được những cơ hội đồng thời tìm biện
pháp giảm khó khăn thách thức do môi trường kinh doanh bên ngoài tạo ra và có
thể biến thách thức thành cơ hội cho mình.
 Môi trường pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được tự do lựa chọn loại hình
kinh doanh cho doanh nghiệp mình trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam quy định.
Hệ thống pháp luật, các chính sách vĩ mô của nhà nước đều ảnh hưởng đến công tác
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp.Hệ thống pháp luật

hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận.
Hiện nay nước ta được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn
định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu tư
trong cũng như ngoài nước. Đặc biệt là việc ký hiệp định TPP đã giúp chúng ta có
cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng sẽ hình thành vào trong khu vực TPP, có cơ hội
thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty CP


17

dịch vụ BĐS An Cư hàng loạt văn bản, chính sách từ chỉ thị của trung ương Đảng,
Nghị quyết của chính phủ, quyết định của thủ tướng cho đến các văn bản của các bộ
ngành, địa phương đã ra đời với nhiều chính sách ưu đãi và các biện pháp khuyến
khích đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển ngành.
 Môi trường vĩ mô
Về kinh kế: Theo số liệu do Tổng cục Thống kê thì chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
cuả Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Đây có lẽ là dấu hiệu đáng mừng đối
với sự phát triển của công ty để có thể tiếp tục từng bước mở rộng thị trường, đầu tư
mở rộng quy mô.
Về văn hóa – xã hội: Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa
cũng đều thống nhất cho rằng: Văn hóa là mục tiêu là động lực của sự phát triển
kinh tế, xã hội vì vậy các doanh nghiệp phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi
trường kinh doanh trong đó có yếu tố môi trường văn hóa.
Về kỹ thuật – công nghệ: Với tốc độ phát triển không ngừng của ngành xây dựng,
việc áp dụng ký thuật công nghệ tiên tiến hiện đại đã giúp cho doanh nghiệp thuận lợi
trong quá trình xây dựng và làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công việc..
Hiện nay tất cả các hoạt động chính tại công ty đều được áp dụng những máy móc,
thiết bị hiện đại, nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác và đúng quy trình.
 Thị trường cạnh tranh

Trên thị trường hiện nay trong một ngành kinh doanh có rất nhiều công ty lớn
nhỏ. Chính vì vậy việc cạnh tranh trên thị trường ngày một gắt gao hơn. Điều này
đòi hỏi công ty CP dịch vụ BĐS An Cư phải không ngừng nỗ lực, nâng cao vị thế
của công ty mình trên thị trường trong nước cũng như trên trường quốc tế.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp
-

Cơ cấu vốn:

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một trong những yếu tố quan trọng hàng
đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tiến hành
kinh doanh cần phải có một lượng vốn nhất định. Do đó cơ cấu vốn cũng là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty.


18

-

Nguồn lực:

Trình độ quản lý, sử dụng lao động tác động mạnh mẽ đến chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Cùng với đó việc xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động cũng góp
phần làm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức đơn giản, hiệu quả, công
vệc được thực hiện theo một chu trình, không chồng chéo lên nhau sẽ giúp cho việc
cung ứng dịch vụ, xử lý công nợ và tư vấn kinh doanh diễn ra nhanh chóng và
chuyên nghiệp. Từ đó tạo ra sự hài lòng cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời
gian và chi phí của doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp sử dụng giải pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả
năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh

là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa
học, hợp lý sẽ kích thích người lao động sáng tạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
cắt giảm chi phí do dư thừa lao động. Khi doanh nghiệp có một bộ phận nhân sự tốt,
có thể đảm đương được trách nhiệm tuyển dụng nhân sự giỏi, có năng lực thì chi
phí về tiền lương sẽ được tiết kiệm đáng kể, đồng thời nâng cao được năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế cho công ty.
Công ty luôn có những hình thức khen thưởng và kỷ luật nhất định dựa trên
những quy định có trong điều lệ của công ty để khuyến khích nhân viên cống hiến
và đóng góp sức lực của mình vì sự phát triển của công ty.Và nhờ vào quỹ khen
thưởng được lập ra mà tinh thần đoàn kết, giao lưu học hỏi giữa các nhân viên được
nâng lên rõ rệt.Văn hóa doanh nghiệp được củng cố và phát huy, nhân viên có tác
phong công nghiệp rõ rệt.
-

Trình độ quản lý tài chính, quản lý chi phí:

Quản lý tài chính và cắt giảm chi phí là nhiệm vụ cốt lõi của mỗi doanh
nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận hay giúp doanh nghiệp có thể tồn tại được. Công ty
CP dịch vụ BĐS An Cư cũng đã tiến hành phân tích các số liệu thu, chi, thực trạng
hoạt động của công ty để đánh giá tình hình thực tế bên trong để từ đó thấy được
các cơ hội kinh doanh mới, đưa công ty tới thành công. Bộ phận quản lý chi phí


19

phải tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn
vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài
hạn của công ty. Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty luôn
có những biến động nhất định trong từng thời kỳ.Vì vậy một trong những nhiệm vụ

quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho
tiết kiệm và hiệu quả nhất.


20

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BĐS AN CƯ
2.1 Tổng quan về công ty CP dịch vụ BĐS An Cư
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP
dịch vụ BĐS An Cư



Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản An Cư
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 23, tòa nhà VINACONEX 9, Lô HH2-2 Khu

Đô Thị Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
 Điện thoại: 0437089999;
 Fax: (04) 37.925.081


Email:





Loại hình doanh nghiệp: công ty Cổ phần





Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (hai tỷ đồng)
Công ty có giấy phép kinh doanh số 0104999611 được cấp phép ngày

17/11/2010.
 Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản An Cư cung cấp các dịch vụ dành cho
cá nhân: ký gửi bán và cho thuê căn hộ, tìm mua bán bất động sản.
+ Cung cấp các dịch vụ dành cho doanh nghiệp: thuê và cho thuê văn phòng,
phân phối mua bán các dự án bất động sản.
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn, môi giới, tiếp thị và tư vấn mua bán các sản
phẩm bất động sản cao cấp.
Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản An Cư là doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản, được thành lập năm 2010, là thành viên của tập
đoàn VNB Group được thành lập năm 2007. Công ty đã và đang hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ tiếp thị và tư vấn mua bán các sản phẩm bất động sản
cao cấp.


Chức năng và nhiệm vụ của công ty

-

Tổ chức các hoạt động hỗ trợ giao dịch và dịch vụ bất động sản cho các cá

nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động thuê, mua, bán bất động sản trong thị trường
bất động sản.
- Tại An Cư, công ty luôn cung cấp cho khách hàng những giải pháp trực



21

tuyến, kết hợp với kinh nghiệm và thế mạnh về truyền thông bất động sản, cam kết
sẽ đem lại cho khách hàng những giá trị thiết thực nhất từ hệ thống dịch vụ chuyên
nghiệp của công ty cổ phần bất động sản An Cư.
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các pháp nhân kinh doanh bất
động sản trên địa bàn Hà Nội.
- Tổ chức các phiên giao dịch mua bán, cho thuê, chuyển nhượng bất động
sản, các hoạt động dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn về giá, tổ chức dịch vụ đấu giá bất động sản.
- Cung cấp thông tin, quảng cáo về bất động sản.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ bất động sản.
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP dịch vụ BĐS An Cư ra đời vào năm 2010, là thành viên của tập
đoàn VNB Group được thành lập năm 2007. Mặc dù công ty mới được thành lập
nhưng nhờ có sự năng động linh hoạt quyết tâm của ban lãnh đạo, tinh thần đoàn
kết của cán bộ công nhân viên công ty cùng sự nỗ lực, phấn đấu để tìm ra phương
hướng đứng đắn luôn xác định uy tín, chất lượng làm mục tiêu phát triển, chính vì
vậy ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã tạo lập được vị thế trên thương
trường, vượt qua khó khăn trước mắt.
2.1.2 Tổ chức bộ máy và phương hướng phát triển của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần dịch vụ bất động sản An Cư
Cơ cấu tổ chức của công ty CP dịch vụ bất động sản An Cư
Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
căn cứ vào đặc điểm quy mô cũng như trình độ quản lý kinh doanh Công ty đã xây
dựng bọ máy quản lý theo hệ thống trực tuyến.



×