Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

luận văn tài chính ngân hàng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần sài gòn – hà nội chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.5 KB, 80 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU:.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM..................................................................................5
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................5
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................5
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................................................................7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế...................................10
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM....................11
1.2.1 Khái niện cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.................................11
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................12
1.2.3 Các hình thức cho vay DNNVV của NHTM......................................................14
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.....16
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay..............................................................16
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.............................................................17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của NHTM đối với các DNNVV
...................................................................................................................................... 21
1.4.1 Nhân tố từ phía ngân hàng:...............................................................................21
1.4.2 Nhân tố từ phía DNNVV:...................................................................................24
1.4.3 Các nhân tố khác:...............................................................................................26



2

1.5

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV......................28

1.5.1 Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN là đòi hỏi bức thiết với sự phát
triển của nền kinh tế...................................................................................................28
1.5.2

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV quyết định sự tồn tại và phát

triển của các NHTM....................................................................................................28
1.5.3

Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần tăng năng lực cạnh tranh đảm bảo sự

tồn tại và phát triển của các DNNVV..........................................................................29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM..............................................................................................30
2.1 Khái quát về NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội:.......................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB Hoàn Kiếm..............30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................31
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm:...................................................................................32
2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTMCP Sải Gòn
– Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm.................................................................................38
2.2.1 Những quy định chung về tín dụng đối với DNNVV.........................................38
2.2.2 Thực trạng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

chi nhánh Hoàn Kiếm.................................................................................................40
2.2.3 Thực trạng hiểu quả cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Hoàn Kiếm.................................................................................................46
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm..................................................................53
2.3.1 Những kết quả đạt được:....................................................................................53
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................54


3

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM..............................................................................................................59
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay với DNNVV của NHTMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm....................................................................................59
3.1.1 Chủ trương phát triển DNNVV của Nhà nước..................................................59
3.1.2 Định hướng cho vay các DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Hoàn Kiếm................................................................................................................... 61
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm....................................................................................62
3.2.1 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý.................................................62
3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới cơ chế cho vay đối với các DNNVV..............................62
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay và tăng cường kiểm tra,
kiểm soát trong và sau khi cho vay.............................................................................63
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng................................................................65
3.2.5 Xây dựng chiến lược và tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng............65
3.2.6 Chủ động phát hiện và xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu............................66
3.2.7 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng............................................................................................................................. 67

3.2.8 Tăng cường đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại..........................................68
3.2.9 Tăng cường công tác tư vấn cho các DNNVV...................................................68
3.3 Một số kiến nghị....................................................................................................69
3.3.1 Kiến nghị đối với NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm...........69
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................................70
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước..........................................................71
KẾT LUẬN.................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................75


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng
Sơ đồ 1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Nội dung

Cơ cấu phòng ban ngân hàng SHB Hoàn Kiếm
Tình hình huy động vốn Ngân hàng SHB chi nhánh Hoàn
Kiếm
Bảng tình hình cho vay Ngân Hàng SHB chi nhánh Hoàn
Kiếm
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng SHB
Hoàn Kiếm phân theo thành phần kinh tế
Số lượng DNNVV phân theo ngành có quan hệ tín dụng với
ngân hàng SHB Hoàn Kiếm
Tình hình dư nợ đối với DNNVV tại ngân hàng SHB Hoàn
Kiếm giai đoạn 2013-2015
So sánh tăng giảm dư nợ với DNNVV 2013-2015
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay với DNNVV
tại ngân hàng SHB Hoàn Kiếm
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNNVV
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng
SHB Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-2015
Hiệu suất sử dụng vốn vay với DNNVV của ngân hàng
SHB chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-2015
Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ HĐKD đối với DNNVV

Trang
31
33
36
38
40
41
42

43
45
47
49
50
51


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

Viết tắt
NHTM
SHB
DNNVV
TCTD
TMCP
SXKD

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Sản xuất kinh doanh


1

LỜI NÓI ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động, các NHTM Việt Nam đã và đang
phải đương đầu với không ít khó khăn, thách thức và xu thế cạnh tranh gay gắt. Sau
cuộc khủng hoảng bong bóng bất động sản ở Mỹ 2008 rồi lan sang các nền kinh tế
khác, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu hơn, tham gia vào các tổ chức
thương mại quốc tế WTO, Hiệp định thương mại tự do FTA…. cũng không tránh được
sự ảnh hưởng kinh tế toàn cầu. Trong các năm 2013 đến 2015, liên tiếp tăng con số DN
ngừng hoạt động và giải thể, dẫn đến tăng nợ xấu NH. Có nhiều nguyên nhân từ môi
trường kinh doanh, pháp lý, cơ chế chính sách quản lý nhà nước cho đến từ nội tại DN
đến bản thân sự kiểm soát lỏng lẻo, chạy theo lợi nhuận của NH, tăng trưởng tín dụng
nóng dẫn đến rủi ro càng cao. Những biện pháp mạnh tay: tái cơ cấu NH, các chính
sách thắt chặt tín dụng, quy định về kiểm soát nội bộ, phân loại nợ và việc thành lập
công ty mua bán nợ VAMC của NHNN đã kịp thời giúp cả hệ thống NH và nền kinh tế
thoát khỏi sự giảm sâu đổ vỡ. Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt, 2 năm
gần đây khi có xu hướng sáp nhập, hợp nhất NH thì thị phần của các NH có thay đổi,
khối NH TMCP ngày càng hoạt động linh hoạt và dần chiếm lĩnh thị phần. Các NH tập
trung vào hoạt động bán lẻ, gia tăng các dịch vụ tài chính cá nhân, cho vay DNNVV,
duy trì và phát triển mạng lưới chi nhánh tiếp cận hơn nữa khách hàng để tăng doanh
thu. Ở Việt Nam, DNNVV chiếm tỷ trọng hơn 95% trong tổng số DN cả nước, đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, thu hút một

lượng lớn lao động, tạo công ăn việc làm, cung cấp các sản phẩm dịch vụ và duy trì các
ngành nghề truyền thống. DNNVV theo thời gian đã và đang có những đóng góp đáng
kể vào GDP cũng như ngân sách nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
ta. Kinh nghiệm sau cuộc khủng hoảng kinh tế và lý thuyết kế toán quản trị cho thấy
DN có cơ cấu định phí thấp thường có mức thu nhập ổn định hơn giữa các năm có điều
kiện kinh doanh thuận lợi hay bất lợi. Vì thế, phân khúc thị trường cho vay DNNVV là
có tính ổn định và có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, thực tiễn phản ánh tình hình hoạt


2

động của các DNNVV đã cho thấy các DNNVV với năng lực tài chính yếu, vốn chủ sở
hữu nhỏ, cách quản lý và quản trị nhân lực yếu khiến cho DN và NH khó có tiếng nói
chung, DN khó tiếp cận vốn NH. DNNVV phải huy động vốn từ các nguồn không
chính thức như: vốn tiết kiệm của chủ DN, vốn vay cá nhân thông qua các mối quan hệ
thân tín, vay vốn của nhau với lãi suất cao hơn 2-3 lần so với lãi suất NH. Cho vay các
DNNVV đang mang lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cho nhiều NH, ngày càng có
nhiều ngân hàng tập trung vào cho vay DNNVV và đã thu về một số hiệu quả nhất
định. Xuất phát từ quan điểm trên cùng thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm nên em đã chọn đề tài khóa luận của
mình là “Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc tìm kiếm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay là một vấn đề quan
trọng và thực sự cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế
thị trường. Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm:
* Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của
NHTM.
* Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay, hiệu quả cho vay đối với
DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm để phát hiện những

tồn tại và tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên.
* Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các
DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm trong 3 năm trở lại đây ( từ năm 2013 đến 2015)
4. Phương pháp nghiên cứu


3

Dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu chung: Thu thập thông tin và dữ liệu sẵn có, đã được đưa ra và phân
tích trong giáo trình, tài liệu, tạp chí, website, báo điện tử,… liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Dữ liệu về ngân hàng: thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
kinh doanh, các chính sách và hoạt động cho vay của ngân hàng SHB Hoàn Kiếm.
Dữ liệu sơ cấp:
b, Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong quá trình cho khách hàng nhỏ và vừa
vay thì có khó khăn và vướng mắc gì ? Đề xuất ý kiến cá nhân để cải thiện tình trạng
khó khăn đó.
Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được:
- Phương pháp thống kê: là phương pháp dựa trên những gì điều tra, khảo sát
được, tiến hành tổng hợp lại thao các nhóm với những tiêu chí khác nhau. Bao gồm số
liệu thống kê và bản phân
- ích các số liệu đó, là sản phẩm thu được của hoạt động thống kê đã được chủ
thể tiến hành trong một khoảng không gian và thời gian cụ thể.

- Phương pháp so sánh: là phương pháp tư duy bằng cách xem xét các thuộc tính
của hai đối tượng để tìm ra mối liên hệ giữa chúng, tức tìm ra sự khác nhau và cũng để
tìm ra cái chung, giống nhau giữa những vật thể và hiện tượng cần nghiên cứu.
- Các phương pháp: phương pháp tính số trung bình,…
Thông qua các phương pháp phân tích từ đó rút ra nhận xét, những thông tin số
liệu thích hợp, cần thiết cho quá trình thực hiện luận văn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với DNNVV của ngân hàng
thương mại.


4

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Hoàn Kiếm.


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNNVV CỦA NHTM
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân được tổ chức ra để hoạt động trong một lĩnh vực nhất định với mục

đích công ích hoặc thu lợi nhuận. Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh
nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam định nghĩa doanh nghiệp
như sau: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”. Trên thực tế doanh nghiệp được gọi
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, xí nghiệp, nhà máy, hãng… Có rất nhiều
cách phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau nhằm tới mục đích khác nhau
của các chính sách kinh tế của Nhà nước. Nếu dựa vào quy mô kinh doanh thì người ta
chia doanh nghiệp thành các loại: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ. Việc phân loại doanh nghiệp lớn, vừa hay nhỏ tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể của từng nước và nó cũng thay đổi theo từng thời thời kỳ, từng giai
đoạn phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay, việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu theo hai
tiêu chí là lao động thường xuyên và số vốn tham gia sản xuất vì chúng dễ xác định và
có tính chính xác cao. Chúng có thể xác định rõ ràng tạo mọi cấp độ doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và tại mọi thời điểm.
Để cụ thể hóa các tiêu chí này và để thuận tiện cho việc phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa, ngày 20/6/1998, Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn số 681/CP-KTN
quy định tiêu chí tạm thời việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp
có vốn pháp định tối đa 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Đến ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã định nghĩa: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở


6

sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng kí không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”.
Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát điều tra các doanh nghiệp, Chính phủ thấy rằng

các tiêu chí đưa ra chưa thực sự hợp lý và chưa phù hợp với sự phát triển. Vì vậy, ngày
30/06/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã định nghĩa: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu
nhỏ, nhỏ , vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm ,tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Khu vực

Doanh nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động

Tổng nguồn
Số lao động
vốn

I.Nông, lâm
nghiệp và
+thủy sản

10 người trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống


II.Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở xuống

III.Thương
mại và dịch
vụ

10 người trở xuống

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

Từ trên 200
người đến 300
người


20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

Từ trên 200
người đến 300
người

10 Tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
50 người

Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

Từ trên 50
người đến 100
người



7

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Khả năng linh hoạt cao, năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhờ quy mô nhỏ và vừa, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên những
doanh nghiệp này rất năng động và linh hoạt, dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa. Các
chủ doanh nghiệp luôn vận động tìm kiếm các lính vực mà ở đó sự cạnh tranh là chưa cao,
song lại đem lại lợi nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại dễ dàng
chuyển hướng SXKD, với chi phí thấp do lượng vốn bỏ ra không lớn. Vì vậy, trước những
biến động mạnh về cung cầu trên thị trường, nhóm doanh nghiệp này ít chịu ảnh hưởng
lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Bên cạnh đó, DNNVV thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người
tiêu dùng nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường, có thể chuyển
đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Với cơ sở vật chất
kỹ thuật không lớn, DNNVV đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc
thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng nề cho xã hội.
* DNNVV tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do
Đây là một ưu thế rất quan trọng của các DNNVV đối với nền kinh tế. DNNVV
chiếm một số lượng lớn trong toàn bộ nền kinh tế, kinh doanh rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực, mặt khác DNNVV không có sự bảo hộ từ phía Nhà nước để tạo nên một sự cạnh
tranh công bằng và sôi động cho nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển, các DNNVV phải
tận dụng mọi cơ hội, không ngại rủi ro, tự chủ cao trong kinh doanh.
* DNNVV có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực hoạt động phong phú, đa
dạng tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước.
Hiện nay, DNNVV chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Điều đó
chứng tỏ DNNVV có mặt trong hầu hết mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác
nhau. Mặt khác, nhu cầu của người tiêu dùng là rất đa dạng, phong phú. Đế đáp ứng
nhu cầu đó, DNNVV thường đi sâu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà các doanh

nghiệp lớn chưa cung cấp. Với quy mô vừa và nhỏ, các DNNVV dễ dàng thay đổi


8

ngành nghề, cơ cấu mặt hàng, đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng để có thể thích
nghi với sự thay đổi của nền kinh tế nói chung cũng như nhu cầu của người tiêu dùng
nói riêng. Thành công của DNNVV là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất
nước về tài nguyên và lao động. Các DNNVV rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao
động địa phương và tận dụng các nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy
hết lợi thế vùng kinh tế cho sản xuất kinh doanh.
* DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kì kinh doanh ngắn, hoạt động hiệu
quả với chi phí cố định thấp
Theo nghị định 09/CP thì vốn đăng kí của DNNVV là dưới 10 tỷ đồng, do đó để
thành lập một DNNVV thì không cần đến một lượng lớn vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa,
chu kì sản xuất kinh doanh của DNNVV ngắn nên vòng quay của vốn lưu động là rất
nhanh. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn cho
kinh doanh thì khả năng thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp có thể hoàn trả vốn đúng
hạn, giúp cho ngân hàng chủ động trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh của
mình, đảm bảo tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của ngân
hàng.
* Khả năng tài chính của DNNVV hạn chế
Đặc trưng của các DNNVV đó là vốn tự có tham gia vào các dự án sản xuất kinh
doanh thường rất thấp. Nếu ngân hàng cho vay, rủi ro với ngân hàng rất lớn, do đó
ngân hàng phải yêu cầu các điều kiện về tài sản đảm bảo nghiêm ngặt hơn. Tuy nhiên,
phần lớn các doanh nghiệp lại thiếu tài sản đảm bảo.
Tiếp đến là khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn nên
DNNVV cũng ít có khả năng huy động vốn trên thị trường. Chình vì vậy, phần lớn các
DNNVV luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi nhuận
của các doanh nghiệp bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có nhu cầu mở

rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tích lũy của DNNVV cũng bị hạn chế.
* Trình độ khoa học- công nghệ trong các DNNVV còn lạc hậu


9

Xuất phát từ nguồn gốc bé nhỏ, quy mô đầu tư ban đầu không lớn nên trình độ
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin của các DNNVV vẫn còn chưa
phát triển. Số ít các doanh nghiệp được trang bị công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp
liên doanh với nước ngoài, còn lại hầu hết trình độ khoa học- công nghệ của các
DNNVV ở Việt Nam lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực. Thêm
vào đó, các DNNVV rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng trung và dài
hạn cần thiết để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
* Chất lượng nguồn nhân lực của các DNNVV còn yếu kém
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Tuy nhiên,
đây lại là một trong những hạn chế lớn nhất tại hầu hết các DNNVV do các DNNVV
thường tận dụng lao động thay thế cho máy móc, đặc biệt là với các nước có nguồn lao
động dồi dào và nhân công rẻ như nước ta. Mặt khác, ban lãnh đạo DNNVV vừa là
người quản lý doanh nghiệp vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên
môn hóa trong quản lý không cao. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp này đều
không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một khóa
đào tạo nào. Do đó, khả năng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường
của DNNVV thường rất hạn chế.
* Các DNNVV phân bố phân tán, hiệu quả hoạt động chưa cao
Với số lượng DNNVV nhiều, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhưng lại
thiếu tập trung, các doanh nghiệp phân bố khắp các vùng miền, hoạt động của các
DNNVV diễn ra nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự kiên kết hỗ trợ nhau. Do đặc điểm vốn ít,
vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đã khó nên việc liên

doanh liên kết lại càng khó khăn hơn. Vì thế, có thể nói rằng quy mô nhỏ, phân tán là
hạn chế, bất cập lớn nhất của các DNNVV ở nước ta, từ đó chi phối đến nhiều yếu kém
khác nhau: sức cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh doanh không cao, lao động thiếu tính ổn


10

định và bền vững lâu dài.
* Khả năng cạnh tranh cũng như tiếp cận thị trường của DNNVV còn thấp
Có thể thấy là đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng không
đủ vốn cần thiết. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như
năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV trên thị trường trong
nước và quốc tế. Mặt khác, hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế và
yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, nhiều doanh nghiệp đã phải
chịu thua lỗ lớn và mất thị trường do không đi sâu vào nghiên cứu thị trường.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp chưa được tổ chức một
cách khoa học, doanh nghiệp còn hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong
nghiên cứu thị trường. Vì thế, các thông tin sơ cấp về thị trường không có đủ chi phí
cũng như công cụ để thu thập, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh thụ
động, không chắc chắn.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
* DNNVV giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần tăng trưởng và ổn định kinh tế xã hội
Việc thành lập một DNNVV đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể dễ dàng
huy động vốn từ bạn bè, họ hàng, người thân. Vì thế, DNNVV được xem như một
phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong
dân và biến nó trở thành nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất khá quan trọng. Ngoài ra,
còn rất nhiều tiềm lực xã hội chưa được khai thác hết như: tiềm năng trí tuệ, nguồn lao
động, nguyên liệu… Với quy mô vừa và nhỏ và với số lượng lớn, các DNNVV có thể
phân bổ rộng khắp các vùng lãnh thổ, tận dụng tối đa những nguồn lực chưa được khai
thác, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

* DNNVV hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn, góp phần làm cho nền kinh
tế phát triển năng động hơn
Đối với các doanh nghiệp lớn, DNNVV có vai trò quan trọng giúp các doanh


11

nghiệp lớn thực hiện sản xuất mang tính chuyên môn hóa, đồng bộ và hiện đại hóa. Vai
trò của DNNVV trong mối quan hệ này là: DNNVV vừa làm đại lý vừa là nơi tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn.
* DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Có thể nói, các DNVVN là trường rèn luyện thực tế đối với đội ngũ doanh nhân
mới. Qua số doanh nghiệp đã đăng kí thành lập và các mô hình kinh doanh kinh tế hộ
hiện nay cho thấy, tuổi đời của các doanh nhân ngày càng trẻ, trình độ học vấn kỹ thuật
cũng ngày càng cao hơn. Và quan trọng hơn cả là trong số họ đã xuất hiện nhiều doanh
nhân thành đạt, xuất hiện nhiều ý tưởng kinh doanh mới, biết áp dụng các thành tựu
khoa học-kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào kinh doanh. Nhiều DNNVV đã phát triển lên
thành những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất ra được sản phẩm có uy tín, chất
lượng được người tiêu dung trong và ngoài nước chấp nhận. Đây chính là tiềm năng to
lớn cho việc hình thành các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế của Việt Nam trong
tương lai.
Như vậy có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNNVV, đồng thời việc chú
trọng phát triển của các DNNVV là một trong những hướng chiến lược quan trọng
trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.2.1 Khái niện cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động cấp vốn của NH cho chủ thể trong
nền kinh tế với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Do đó, đứng trên góc độ xem xét hoạt động cho vay như một chức năng cơ bản

của NH thì cho vay là một giao dịch vè tài sản (tiền hoặc là hàng hóa ) giữa bên cho
vay ( là NH hoặc là định chế tài chính) và bên đi vay ( là DN, các cá nhân, các chủ thế
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.


12

Từ đó, ta có thể hiểu cho vay DNNVV là hoạt động mà ngân hàng cấp cho
DNNVV một khoản vốn nhất định để DNNVV thực hiện các kế hoạch kinh doanh của
mình trong một khoảng thời gian nhất định và DNVV phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi của khoản vay cho ngân hàng khi đến thời hạn
thanh toán.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Cho vay các DNNVV là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của các
ngân hàng hiện nay.
Không chỉ ở các nước đang phát triển như nước ta mà ở các nước phát triển thì
các DNNVV cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị trường rất
tiềm năng khi các công ty lớn có uy tín trên thị trường chuyển hướng huy động vốn qua
thị trường chứng khoán.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNNVV có đầy đủ các phương
thức cho vay, tuy nhiên nó sẽ có thể chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ cũng như
giám sát.
* Cho vay đối với DNNVV có tính rủi ro cao
Thông thường cho vay DNNVV có chứa đựng nhiều rủi ro vì tính không ổn định
của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời hầu hết các DNNVV thiếu tài sản thế chấp.
Chình vì vậy các ngân hàng chưa thực sự mặn mà đối với đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các doanh nghiệp
lớn hay các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các ngân hàng phân tán

được rủi ro.
1.2.2.2 Vai trò của cho vay DNNVV
* Hoạt động cho vay đóng vai trò đòn bẩy kinh tế, góp phần đảm bảo cho hoạt
động của DNNVV được liên tục
Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu


13

cầu hoạt động kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các DN
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh, từ
đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục.
* Hoạt động cho vay DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNNVV
Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng,
phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của
hợp đồng cho dù DN có làm ăn hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các DN muốn có
vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương thức sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi
đủ vốn mà các DN phải tìm cách sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay
vốn. Đảm bảo tỷ suất sinh lời lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất NH thì mới trả được nợ
và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay, do NH thực hiện kiểm soát trước, trong
và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
* Cho vay DNNVV góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các DNNVV
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các
DNNVV do có một số hạn chế nhất định, việc chiễm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước
các DN lớn trong nước và ngoài nước là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của
DN là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất kinh

doanh, trang thiết bị hiện đại để tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng
vốn đủ lớn đầu tư cho phát triển trong khi lượng vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích
lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được và khi đó cơ hội đầu tư phát triển
không còn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến
nguồn tín dụng của ngân hàng nhằm giúp DN thực hiện được mục tiêu mở rộng
SXKD. Hơn nữa cùng với việc cung cấp tín dụng ngân hàng cho các DN một cách có


14

hiệu quả các NH cũng đồng thời góp vào việc thực hiện thành công các chính sách
kinh tế, xã hội của nhà nước.
* Cho vay DNNVV góp phần thu hút vốn nước ngaoif phục vụ cho hoạt động
phát triển các DNNVV
Hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư nhận thấy tiềm năng từ các nước đang phát triển,
điển hình như Việt Nam. Chính vì vậy các DNNVV – chiếm đa số trong thành phần
kinh tế của Việt Nam cùng với ngành nghề kinh doanh đa dạng, phong phú, chính là
mục tiêu hướng đến của các nhà đầu tư nước ngoài. Tín dụng ngân hàng là công cụ
giúp các DNNVV mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút
được nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Các hình thức cho vay DNNVV của NHTM
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian
Cho vay Ngắn hạn: là laoij cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng
để mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh
Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể 20, 30 năm được cung cấp cho nhu cầu dài hạn của DN như xấy dựng nhà ở, các

thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.3.2 Phân loại theo đảm bảo tín dụng đối với khoản vay
Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Hình thức cho vay chỉ áp dụng cho các khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính lành mạnh.
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay thông qua các hợp


15

đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Tài sản đảm bảo nợ vay có thể là tài sản đã có
chủ quyền hợp pháp hình thành trước khi có giao dịch tín dụng hoặc có thể hình thành
từ vốn vay.
1.2.3.3 Theo phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: NH áp dụng phương thức cho vay từng lần khi DNNVV có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, DNNVV phải lập hồ sơ
vay vốn theo quy định của NH.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: được áp dụng khi DNNVV có nhu cầu vay vốn
thường xuyên và có đặc điểm SXKD luân chuyển vốn không phù hợp phương thức cho
vay từng lần. Căn cứ vào phương án, kế hoạch SXKD, nhu cầu vay vốn của DNNVV,
tài sản bảo đam tiền vay. NH và DN xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy
trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ SXKD.
Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho DNNVV vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Trường hợp trong thời gian chưa cho vay được vốn ngân hàng mà DNNVV đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí dự án được duyệt thì NH có thể xem xứt cho
vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã
sử dụng trước đó. Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thỏa thuận ban đầu mà
DNNVV chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu DNNVV đề

nghị thì NH xem xét có thể thỏa thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát
triển tiền vay phù hợp với tiến độ thi công
Cho vay trả góp: TCTD và DNNVV xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn vay
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH chấp nhận
cho DNNVV được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán
tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy ATM. Việc cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính Phủ, NHNN về


16

phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH đảm bảo sẵn sang cho DNNVV
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Trong thời hạn
hiệu lực rút vốn của hợp đồng, DNNVV phai trả phí cam kết theo mức quy định của
NH.
Cho vay hợp vốn: NH cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của DNNVV. Trong đó NH
hoặc tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. cho vay vốn theo quy chế đồng tài trợ
của NHNN.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Hình thức cho vay mà NH thảo thuận bằng văn
bản chấp thuận cho DNNVV chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của DNNVV
phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Bất kể một chủ thể kinh tế nào hoạt động trên thị trường đều mong muốn đạt
được hiệu quả cao. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo được thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất điịnh với chi

phí nhỏ nhất.
Tương tự, hoạt động cho vay của mỗi NHTM cũng cần đem lại hiệu quả cao.
Hiệu quả cho vay có thể xem là hiệu quả của các khoản vay mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng của mình. Những khoản vay của ngân hàng được coi là có hiệu quả
phải đáp ứng được rất nhiều tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động này, bao gồm:
NHTM, các doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Đối với các NHTM: một khoản vay có hiệu quả phải góp phần thực hiện mục
tiêu trong từng thời kỳ của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc cơ cấu lại
cấu trúc các khoản tín dụng. Tuy nhiên điều kiện tiên quyết là khoản vay trước mắt


17

phải đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản
vay rất là quan trọng.
- Đối với các doanh nghiệp: một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận, bù đắp chi phí bỏ ra. Đồng thời, khoản
vay đó phải được trả ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định, lưu thông tiền tệ. Khoản vay
hiệu quả còn phải được xem xét ở những yếu tố công ăn việc làm, lợi ích xã hội,… của
chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính sách của Nhà nước như thay đổi
cơ cấu ngành, vùng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
* Doanh số cho vay: là số tiền mà ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng
được tính trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả cho vay. Đây là vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp trong đầu
tư, cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Con số và tốc độ của doanh sô cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của

hoạt động tín dụng là đang mở rộng hay thu hẹp.
* Doanh số thu nợ: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được từ các
khách hàng vay vốn trong một thời kỳ nhất định.
* Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể. Tổng dư nợ cho vay thấp phản ánh hiệu quả cho vay thấp cho thấy
ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tếp thị khách hàng
kém, thị phần thấp,… Tuy nhiên khi xem xét chi tiêu này không nên xem xét trong một
thời kì riêng lẻ mà phải xem xét trong cả quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên
ngoài để chỉ tiêu này phản ánh một cách hiệu quả nhất.


18

* Nợ quá hạn: được hiểu là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn phải cho ngân hàng. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng được
thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN đã quy
định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng.
Nợ quá hạn chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà khách hàng vẫn có khả
năng trả nợ được cho ngân hàng. Đây là loại nợ quá hạn do định kì trả nợ ngắn hơn chu
kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó mà khách hàng chưa thu hồi được
khoản tiền bán hàng nên khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng và
khoản nợ đó bị chuyển sang nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: đây là loại nợ quá hạn do khách hàng
vay vốn bị phá sản do kinh doanh thua lỗ hoặc bị lừa đảo hoặc khách hàng vay vốn bị
chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi đó ngân hàng buộc phải chuyển
khoản vay này sang nợ quá hạn để chờ xử lý, khả năng thu hồi được khoản vay vốn
này là rất thấp. Thường thì các ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp cho
khoản nợ quá hạn này.
* Tỷ lệ nợ quá hạn: Để đánh giá về khoản nợ quá hạn người ta thường xem xét

chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =(Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả cho vay của ngân hàng, nếu tỷ lệ nợ
quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ nợ
quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ bị chuyển sang nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một
thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc cuối năm. Vì vậy, chỉ tiêu này cũng không
phản ánh chính xác trong một thời gian dài. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn các ngân hàng
thường giảm số tuyệt đối nợ quá hạn nếu dư nợ cho vay tăng không đáng kể hoặc vừa
giảm nợ quá hạn vừa tăng dư nợ. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân
hàng phải dưới 5% trên tổng dư nợ là có thể chấp nhận được, tỷ lệ càng thấp càng tốt.


19

Tuy nhiên, có trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới mức cho phép song vẫn không được
đánh giá là tốt nếu số nợ quá hạn đều không thể thu hồi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số nợ quá hạn hoặc giá trị tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ.
* Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: theo văn bản số 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt
Nam là “ các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ
(nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn ( nhóm 5).
- Nợ dưới tiêu chuẩn- Nhóm 3 gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
- Nợ nghi ngờ - Nhóm 4 bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại lần đầu

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai
- Nợ có khả năng mất vốn- Nhóm 5 bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn
* Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh chung tỷ lệ của


20

toàn bộ các khoản nợ xấu của ngân hàng so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng mất vốn mà ngân hàng gặp phải là rất cao.
Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút, ngân hàng gặp phải những rủi ro
không mong muốn.
* Thu nhập từ hoạt động cho vay: Không thể nói một khoản vay có chất lượng
cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động
tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo
được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay = Lãi thu từ hoạt động cho vay/Tổng thu
nhập của NH
Có thể thấy rằng nếu NHTM chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ
quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn
thấp cũng không có ý nghĩa. Tuy nhiên nếu tỷ lệ thu nhập cho vay cao, hay ngân hàng

phụ thuộc vào hoạt động cho vay thì nguy cơ rủi ro của ngân hàng gia tăng. Vì vậy
ngân hàng nên chú ý duy trì một cơ cấu dư nợ cho vay hợp lý trong tổng danh mục tài
sản có. Hiệu quả cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng
cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
* Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay vốn tín dụng cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín
dụng quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ vốn của
ngân hàng luân chuyển càng nhanh. Việc đánh giá chỉ tiêu trên thường được so sánh
giữa các kì khác nhau. So với kì trước, nếu vòng quay vốn tín dụng càng nhiều càng
chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn tín dụng trong kì tăng nhanh và ngược lại.


×