Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả thực hiện chương trình 135 trong phát triển kinh tế xã hội ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.58 KB, 6 trang )

Nguyễn Thị Phương Hảo

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

124(10): 109 - 114

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI Ở HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Phương Hảo*
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Chính phủ Việt Nam luôn coi giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt quá trình đổi mới của nền kinh tế
nước nhà. Để thực hiện mục tiêu này đã có rất nhiều chương trình, chính sách, giải pháp được đưa
ra, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia đã, đang và sẽ được tiếp tục đẩy mạnh thực hiện. Võ
Nhai là huyện còn nhiều xã đặc biệt khó khăn về kinh tế và đói nghèo lại tập trung chính ở các xã
này. Vì lẽ đó, chỉ có phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn này, đưa các xã này cùng hòa
nhập với sự phát triển chung của các địa phương khác thì mới có thể thực hiện thành công chương
trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Điều này đã trở thành lý do cho chương trình 135 phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn tại Võ Nhai ra đời. Bài viết này đề cập đến kết
quả thực hiện chương trình 135 trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
Từ khóa: Chương trình 135, Kinh tế - Xã hội, Giải pháp, Giảm nghèo, Võ Nhai.

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái
Nguyên và cũng là huyện khó khăn nhất của
Tỉnh. Chính vì vậy, đây là nơi được thụ
hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Chính phủ
để phát triển kinh tế xã hội, đưa nền kinh tế
của huyện đi lên cùng các huyện khác trong
tỉnh. Từ năm 1999 chương trình 135 được áp


dụng tại huyện đến nay đã được 15 năm.
Trong thời gian gần đây bộ mặt kinh tế xã hội
của huyện đã có nhiều thay đổi đáng kể, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
từng bước cải thiện, cơ sở hạ tầng đã có nhiều
bước phát triển… có được điều này thì đóng
góp của chương trình 135 là không nhỏ. Tuy
nhiên bên cạnh những thành công thì chương
trình vẫn còn có những vấn đề cần lưu ý quan
tâm và cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng chương trình. Trên cơ sở đó, bài viết
này tập trung đề cập đến vấn đề tình hình thực
hiện chương trình 135 ở huyện Võ Nhai với
mong muốn có cái nhìn tổng thể về những
đóng góp của chương trình đến phát triển
kinh tế xã hội của Huyện và về tình hình giảm
nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGHIÊN CỨU
Cách cách tiếp cận như tiếp cận theo vùng,
tiếp cận theo tình trạng kinh tế hộ, tiếp cận
*

Tel: 0913 079111, Email:

theo đầu tư công và tư, tiếp cận từ dưới lên,
tiếp cận có sự tham gia... được vận dụng trong
nghiên cứu để đánh giá những kết quả đạt
được trong phát triển kinh tế xã hội và tình
hình giảm nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai
do chương trình 135 đem lại.

Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu là các
số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản
báo cáo, sách, tạp chí, mạng internet và các
tài liệu văn bản khác liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, thống
kê phân tổ để tổng hợp và phân tích số liệu
đánh giá đặc điểm địa bàn nghiên cứu và kết
quả thực hiện chương trình 135 trong phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Những thuận lợi và khó khăn của huyện
Võ Nhai khi thực hiện chương trình 135
Dân cư ở các xã đặc biệt khó khăn phần lớn là
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và gắn bó
lâu dài. Mỗi dân tộc có những phong tục tập
quán khác nhau nhưng các dân tộc có tinh
thần đoàn kết phấn đấu xây dựng quê hương
đất nước, góp sức cùng nhau xây dựng cuộc
sống ngày càng tốt đẹp đổi mới cuộc sống của
chính mình. Nhân dân tin tưởng vào chính
sách của Đảng và đường lối lãnh đạo của nhà
nước, nên khi triển khai thực hiện được sự
109


Nguyễn Thị Phương Hảo

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


ủng hộ đồng tình của nhân dân rất cao. Đây là
một thuận lợi lớn cho những người thực hiện
chương trình trong việc tuyên truyền ý nghĩa
thực hiện các nội dung của chương trình đồng
thời lôi kéo đồng bào cùng tham gia thực hiện
chương trình, đội ngũ cán bộ thực hiện từ
huyện đến xã đoàn kết, nhiệt tình và có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc. Bên
cạnh những thuận lợi trên, Võ Nhai cũng gặp
phải không ít khó khăn khi thực hiện chương
trình 135 đó là: Đặc điểm địa hình của huyện
gây nhiều khó khăn cho việc phát triển kết
cấu hạ tầng ở một số địa phương trong địa
bàn (nhất là các xã thuộc tiểu vùng II và III),
dẫn đến hạn chế khả năng thu hút đầu tư đối
với các địa bàn khó tiếp cận và gây ra sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
vùng. Có sự chênh lệnh lớn về trình độ dân trí
giữa các vùng trong huyện, giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng trung du, thị trấn với
các vùng sâu, vùng xa. Việc tồn tại nhiều dân
tộc với nhiều phong tục tập quán khác nhau
cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề dân tộc và xã
hội gay gắt. Hiệu lực chỉ đạo, điều hành của
các ngành chuyên môn của huyện, của các xã,
thị trấn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, việc
tổ chức triển khai thực hiện các chương trình,
dự án còn chậm, thiếu cụ thể; đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là ở cấp xã vừa thiếu và vừa yếu
về trình độ, năng lực, chưa đáp ứng được yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của Võ Nhai.
Thuận lợi thì ít khó khăn lại nhiều điều này
đặt ra không ít thách thức cho những người
thực hiện chương trình trên địa bàn huyện.
Nhưng với quyết tâm của mình nhân dân các
dân tộc cùng các ngành các cấp trong huyện
đã cùng nhau nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt
mục tiêu của chương trình mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra.
Kết quả đạt được trong phát triển KTXH
của huyện Võ Nhai từ chương trình 135
Theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày
10/12/2013, tính đến năm 2015, Võ Nhai có
13 xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của
chương trình 135 gồm các xã: Dân Tiến, Lâu
Thượng, Phú Thượng, Tràng Xá, Bình Long,
Cúc Đường, Liên Minh, Nghinh Tường,
Phương Giao, Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng
Nung và Vũ Chấn. Trong những năm qua,
Chương trình 135 đã được các cấp ủy Đảng,
110

124(10): 109 - 114

chính quyền ở huyện Võ Nhai quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện đã giúp cho bộ mặt
kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện có bước
phát triển nhanh hơn.
Về phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện

Đối với phát triển kinh tế: GDP của huyện
tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân là
25,82%. Năm 2006 với mức đầu tư từ dự án
là 11,193 tỷ đồng thì GDP của huyện là
270,508 tỷ đồng, đến năm 2007 vốn đầu tư từ
dự án là 170,036 tỷ đồng thì GDP của huyện
là 333,85 tỷ đồng tăng 23.42% so với năm
2006; năm 2008 vốn đầu tư từ dự án là 17,181
tỷ đồng thì GDP của huyện là 439,393 tỷ
đồng tăng 31,61% so với năm 2007; đến năm
2009 vốn đầu tư từ dự án là 13,331 tỷ đồng
thì GDP của huyện tăng 538,784 tỷ đồng tăng
22,62% so với năm 2008. Tốc độ phát triển
bình quân đạt 106%.
Như vậy có thể thấy vốn đầu tư từ chương
trình 135 có mối quan hệ tỷ lệ thuận với GDP
của huyện, vốn đầu tư từ dự án tăng thì giá trị
tổng sản phẩm của huyện cũng tăng theo vì
vậy trong thời gian tới cần có chính sách để
nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ dự
án từ đó phát triển kinh tế huyện một cách
nhanh chóng và bền vững, bắt kịp các địa
phương phát triển khác trong tỉnh.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: cơ cấu
ngành kinh tế có sự chuyển dịch dần theo
hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ,
trong đó chuyển dịch mạnh nhất vẫn là ngành
công nghiệp. Tỷ trọng ngành công nghiệp
trong GDP toàn ngành kinh tế là 43,6%;

ngành nông nghiệp là 38,3% và ngành dịch
vụ là 18,1%.
Chuyển dịch cơ cấu vùng: Theo kết quả thống
kê của Ban quản lý các dự án chương trình
135 huyện Võ Nhai về các xã hưởng trực tiếp
từ dự án bao gồm 13 xã. Kết quả cho thấy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng đã đạt
được ở mức cao, các chỉ tiêu thực hiện hầu
hết vượt so với kế hoạch. Tỷ trọng GDP của
các xã 135 trong tổng GDP năm 2012 là
53,17% đạt 126,085% so với kế hoạch, năm
2013 là 65,17% đạt 120,663% KH.


Nguyễn Thị Phương Hảo

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

124(10): 109 - 114

Bảng 01: Vốn đầu tư từ chương trình 135 và Giá trị sản phẩm của huyện Võ Nhai
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2011

Chỉ tiêu

Năm
2012


Năm
2013

Tốc độ phát triển (%)
2012/2011

2013/2012

BQ

Vốn đầu tư từ dự án

17.036

17.181

13.331

100.85

77.59

88.45

GO huyện

333.85

439.393


538.784

131.61

122.62

125.82

- Công nghiệp

128.53

176.285

234.91

137.15

133.26

133.28

- Nông nghiệp

144.89

180.854

206.354


124.82

114.10

119.57

60.43

82.254

97.52

136.11

118.56

124.46

- Dịch vụ

(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)

Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế theo vùng của huyện Võ Nhai

Bảng 02 phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các xã thực hiện chương trình 135 trên
địa bàn nghiên cứu. Bảng số liệu cho thấy sự đóng góp không nhỏ của chương trình 135 vào việc
hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo đều
giảm vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt được những kết quả đáng phấn khởi,
hầu hết chỉ tiêu này đều tăng qua các năm. Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên,
thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm. Chỉ tiêu giảm tỷ suất sinh thô qua các năm hầu

như đều chưa đạt kế hoạch đề ra vì trình độ dân trí còn thấp, công tác tuyên truyền về pháp lệnh
dân số, các biện pháp tránh thai tới người dân chưa đáp ứng nhu cầu thực tế vì địa hình phức tạp,
kinh phí dành cho chương trình còn quá ít. Hầu hết các chỉ tiêu về sử dụng điện lưới, tỷ lệ trẻ em
đi học,… đều đạt kế hoạch đề ra.
Bảng 02: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các xã thực hiện chương trình 135
Chỉ tiêu
Tỷ trọng trong tổng GDP huyện (%)
Tỷ lệ CNH nông thôn (%)
Số hộ sử dụng máy móc vào sản xuất (hộ)

KH
42.17

Năm 2012
TH/KH
TH
(%)
53.17
126.08

Năm 2013
KH

TH

54.01

65.17

TH/KH

(%)
120.66

35

39.3

112.29

40.1

40.5

100.99

1907

2149

112.69

2430

2672

109.95

(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)

111



Nguyễn Thị Phương Hảo

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

124(10): 109 - 114

Về thực hiện các mục tiêu của chương trình 135
Bảng 03: Tình hình thực hiện các mục tiêu của chương trình 135 tại Võ Nhai
Năm 2012
TH TH/KH(%)
31.18
79.87
13.26
102.00
6.739
127.15
82.8
98.81

Năm 2013
TH
TH/KH(%)
25.2
96.26
12.6
96.92
8.425
100.50

84
96.77

Chỉ tiêu

ĐVT

1.Giảm tỷ lệ hộ nghèo
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
3. Thu nhập BQ/đầu người
4. Số hộ có điện lưới quốc gia
5. Số hộ được sử dụng nước
hợp vệ sinh
6. Giảm tỷ suất sinh thô
8. Tỷ lệ đi học ở cấp tiểu học
9. Tỷ lệ đi học ở cấp trung học
cơ sở
10. Số xã ĐBKK được hỗ trợ
tư pháp
11. Số xã có đường ô tô đến
trung TT

%
%
Tr.đ
%

KH
39.04
13

5.3
83.8

%

73.49

73

99.33

74.5

75

100.67

%o
%

0.3
99

0.25
99.1

100.10

0.3
100


+1.14
100

100.00

%

82

81.5

99.39

83

83.4

100.48

%

100

100

100.00

100


100

100.00



15

15

100.00

15

15

100.00

KH
26.18
13
8.383
86.8

(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)
4,08%

10,20%

12,24%

Giao thông

22,45%
51,02%

Thủy lợi
Trường học

Chợ
Trạm y tế

Biểu đồ 02: Cơ cấu các loại công trình đầu tư trên địa bàn huyện Võ Nhai

Về kết quả thực hiện các dự án trong
chương trình 135
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Đây là dự án
quan trọng trong chương trình 135, Võ Nhai
là huyện đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên được
thụ hưởng chương trình từ năm 1999 do vậy
toàn bộ vốn chương trình 135 của tỉnh (4.635
triệu đồng) được dùng để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng tại 13 xã đặc biệt khó khăn của
huyện. Loại công trình được chủ yếu đầu tư
xây dựng là trường học chiếm 51,02%, tiếp
đó là thủy lợi chiếm 22,45%, giao thông
chiếm 12,24%, trạm y tế chiếm 10,30%, còn
lại là chợ với 4,08%.
Dự án phát triển sản xuất: Đây là dự án bắt
đầu thực hiện từ năm 2007, nội dung chủ yếu
dự án bao gồm hỗ trợ các hoạt động khuyến

nông, khuyến ngư, khuyến công; hỗ trợ xây
dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình sản
xuất mới; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư sản xuất; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị,
112

máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch. Trên cơ sở mục đích đó
đã tiến hành hỗ trợ với tổng số vốn là 15,890
triệu đồng, trong đó cụ thể đã xây dựng được
02 mô hình sản xuất; cung ứng được
2.180.280 cây giống lâu năm và chè, 3.915
con giống vật nuôi, 1.437 bộ máy nông
nghiệp phục vụ sản xuất và chế biến.
Dự án đào tạo xây dựng năng lực: Với dự án
này Ủy ban dân tộc miền núi đã chủ trì, phối
hợp với các bộ ngành biên soạn tài liệu tổ
chức tập huấn ở các vùng cho đội ngũ ban chỉ
đạo chương trình của tỉnh, ban quản lý dự án
của huyện; cán bộ chuyên trách về đào tạo
của tỉnh, huyện và cán bộ chủ chốt, cán bộ
chuyên môn, trưởng các đoàn thể ở xã và các
hộ dân được thụ hưởng chương trình 135.
Nhằm nâng cao nhận thức về công tác tổ
chức, thực hiện; đào tạo kiến thức và kỹ năng
kỹ thuật cơ bản và đào tạo nghề cho các đối
tượng tham gia.


Nguyễn Thị Phương Hảo


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

124(10): 109 - 114

Bảng 04: Kết quả thực hiện dự án bồi dưỡng, nâng cao năng lực
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Số lớp tập huấn
2. Số lượt người được
đào tạo, bồi dưỡng
3. Số kinh phí thực
hiện chương trình

Lớp

KH
29

TH
29

TH/KH(%)
100.00

KH
29


TH
29

TH/KH(%)
100.00

Năm
2013
TH
24

Người

2715

2023

74.51

2750

2503

91.02

2150

Tr.đ

730


727.65

99.68

820

813.43

99.20

565

Năm 2011

Năm 2012

(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)

Dự án cải thiện đời sống: Dự án cải thiện đời
sống là dự án được thực hiện từ đầu năm
2008; với 4 nội dung gồm: hỗ trợ cho học
sinh nghèo, hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi
trường, hỗ trợ hoạt động văn hóa và trợ giúp
pháp lý. Dự án được thực hiện trên phạm vi
13 xã đặc biệt khó khăn với tổng số vốn thực
hiện từ năm 2008 đến nay là 2755,38 triệu
đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án này là hoàn
toàn từ ngân sách nhà nước vì đây đều là
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống điều kiện

kinh tế rất khó khăn, số tiền họ có thể tham
gia vào các hoạt động trên là rất ít hoặc không
có. Dự án này được thể hiện ở các kết quả: năm
2013 có 1373 em học sinh được hỗ trợ với số
tiền 512, 68 triệu đồng; 100% các hộ được hỗ
trợ cải thiện nước sạch; 177 xóm được hỗ trợ
hoạt động văn hóa và trợ giúp pháp lý với tổng
số tiền hỗ trợ 159,5 triệu đồng.
Những kết quả đạt được về văn hóa xã hội
Công tác giáo dục - đào tạo và dạy nghề phát
triển cả về quy mô và chất lượng, các loại
hình giáo dục đào tạo từng bước được xã hội
hóa và đa dạng. Mạng lưới trường, lớp cơ
bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em các
dân tộc trong huyện. Năm học 2012 - 2013
toàn huyện có 64 trường với 17.033 học sinh.
Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp trong độ tuổi
ở các cấp học, bậc học hàng năm đều tăng, tỷ
lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp đạt cao. Trước
năm 2005 là 95% tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi
đến trường đi học, đến năm 2013 là 98%. Cơ
sở vật chất được từng bước hoàn thiện, huyện
đã đạt và giữ vững chuẩn giáo dục phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, đến
năm 2013 toàn huyện có 09 trường đạt trường
chuẩn quốc gia.
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân được quan tâm ngay từ tuyến cơ
sở. 100% số trạm y tế có bác sỹ, toàn huyện
có 155 giường bệnh, có 10 xã đạt chuẩn quốc


gia về y tế. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm,
mức giảm tỷ suất sinh thô bình quân hàng
năm đạt 0,5%.
Chất lượng của các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao, truyền thanh - truyền hình
được nâng lên rõ rệt. Năm 2013 toàn huyện
có 72% số gia đình đạt gia đình văn hóa, 85%
cơ quan, làng bản văn hóa, 100% số xã có
điểm bưu điện văn hóa xã.
Đánh giá chung những kết quả đạt được
của chương trình 135
Với những khó khăn mà đồng bào các dân tộc
ở các xã đặc biệt khó khăn nói riêng và của
người dân trong huyện nói chung đang gặp
phải thì chương trình 135 đến với huyện Võ
Nhai có vai trò cực kỳ quan trọng để khơi dậy
sự phát triển kinh tế xã hội của bà con dân tộc
huyện nhà. Thực hiện chương trình sẽ góp
phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế - văn hóa
- xã hội trong từng xã, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của người dân, nâng cao mức
sống của đồng bào địa phương. Việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường
giao thông ở các xã sẽ giúp đồng bào giao lưu
kinh tế với các vùng khác nhau trong huyện,
trong tỉnh, giải quyết việc làm tăng thêm thu
nhập từ các việc làm mới... Từ đây sẽ đưa hộ
gia đình ra khỏi đói nghèo, đưa xã ra khỏi
kém phát triển góp phần phát triển nền kinh tế

huyện nhà song hành cùng các huyện khác
trong tỉnh.
135 là chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn giúp các xã
thoát nghèo, thực hiện không phải vì mục tiêu
lợi nhuận. Chính vì vậy, để đánh giá hiệu quả
của chương trình mang lại nghiên cứu này
không dùng các chỉ tiêu lợi nhuận mà chỉ
đánh giá thông qua các tác động của chương
trình đến phát triển kinh tế xã hội của huyện
về mặt kinh tế, xã hội, môi trường thông qua
các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, mức sống
113


Nguyễn Thị Phương Hảo

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

dân cư, giảm tỷ lệ hộ nghèo, trình độ dân trí
để thấy được đóng góp của chương trình đến
kinh tế xã hội của huyện.
Chương trình 135 tại huyện Võ Nhai đã mang
lại kết quả đáng khích lệ, đạt được các mục
tiêu mà chương trình đề ra, các kết quả to lớn
đạt được trong phát triển kinh tế xã hội của
huyện bám sát theo các mục tiêu ban đầu mà
chương trình đặt ra. Đến hết năm 2013 các
tiêu chí trong chương trình gần như đã được
hoàn thành cơ bản. Sau 15 năm thực hiện

chương trình, những nội dung trong chương
trình 135 trên địa bàn huyện đã góp phần
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của địa
bàn nghiên cứu.
Trước đây giao thông đi lại giữa các vùng của
huyện Võ Nhai rất khó khăn, nhưng từ khi
thực hiện chương trình 135 giao thông không
còn là nỗi lo của cán bộ và nhân dân các dân
tộc trên địa bàn huyện. với 2 công trình cầu
tràn, 36 km đường nhựa và cấp phối đã thực
hiện trong giai đoạn II đã góp phần làm chất
lượng giao thông trên địa bàn huyện được
nâng lên. Năm 2009 có 74,8% hộ gia đình có
điện lưới quốc gia, đến năm 2013 tỷ lệ này là
84%. Tỷ lệ hộ nghèo năm 209 là 46,53% đến
năm 2013 là 25,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị sản
phẩm ngành công nghiệp và dịch vụ tăng cao
hơn so với ngành nông lâm nghiệp. Các
ngành dịch vụ có bước phát triển tích cực đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân.

124(10): 109 - 114

KẾT LUẬN
Với mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho các xã đặc biệt khó khăn miền
núi, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện để nông
thôn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an

ninh quốc phòng. Chương trình 135 đã thực
sự trở thành chương trình mang ý nghĩa to lớn
đối với sự nghiệp xóa đói, giảm nghèo của
nước nhà nói chung và của huyện vùng cao
Võ Nhai nói riêng. Để thực hiện hoàn thành
các chương trình, dự án theo kế hoạch đề ra
trong Chương trình 135, huyện Võ Nhai sẽ
tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
Chương trình 135 ở các cấp; tăng cường công
tác kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các nội dung của Chương trình. Thực hiện
tốt công tác phối hợp giữa các ngành hữu quan,
tăng cường tuyên truyền giáo dục, động viên
đồng bào các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,
đoàn kết xóm, ấp để vươn lên trong phát triển
kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Quản lý các dự án chương trình 135
(2010), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình
135 huyện Võ Nhai giai đoạn 2005 - 2010.
2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013), Niên
giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2013.
3. Phòng Thống kê huyện Võ Nhai (2013), Niên
giám thống kê huyện Võ Nhai 2013.
4. UBND huyện Võ Nhai (2013), Báo cáo tổng kết
tình hình KTXH huyện Võ Nhai 2013.
5. UBND huyện Võ Nhai (2010), Dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện
Võ Nhai đến năm 2020.


SUMMARY
RESULTS OF 135 PROGRAM IN VO NHAI DISTRIC
OF THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Phuong Hao*
College of Economics and Administration – TNU

Poverty reduction is considered to be the target of process innovation economy of Viet Nam. To
accomplish this goal, so many programs, policies and solutions are given. Vo Nhai has many
specially difficult communes which is invested of 135 program. This article mentions to results of
135 program in Vo Nhai distric to have overview of the program's contribution to socio-economic
development of the district.
Keywords: 135 program, economy - society, solution, poverty reduction, Vo Nhai
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:03/9/2014; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
*

Tel: 0913 079111, Email:

114



×