Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.93 KB, 8 trang )

nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngô Cao Hoài Linh*

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
phân tích và đưa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu
bằng đường biển của các công ty giao nhận
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.
HCM). Kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát
300 Giám đốc, quản lý và chuyên gia của các
công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM . Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận
xuất khẩu bằng đường biển của các công ty
giao nhận trên địa bàn TP.HCM: (1) Chuẩn
bị, (2) Thủ tục hải quan, (3) Giao nhận hàng
hóa, (4) Thanh lý, lưu trữ. Đây chính là cơ sở
quan trọng để người đứng đầu các công ty xây
dựng chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động
giao nhận xuất khẩu bằng đường biển.
Từ khóa: giao nhận xuất khẩu; đường biển;
công ty giao nhận


IMPROVING THE EFFICIENCY OF EXPORT LOGISTICS OPERATIONS
BY SEABORNE OF LOGISTICS COMPANIES AT HOCHIMINH CITY
ABSTRACTS
This study was conducted to improving
and creating the solution for the efficiency
of export logistics operations by seaborne
of logistics companies at Hochiminh city.
By combining qualitative and quantitative
research, the author has surveyed 300
enployers and employees from logistics
companies in Hochiminh city. The result
shows that there are 4 groups of factor
affect to the efficiency of export logistics

operations by seaborne of logistics companies
at Hochiminh city including: (1) Freights
Arrangement; (2) Customs procedure; (3)
Freights exchange; (4) Liquidations. This is
an important foundation for the employers in
logistics companies to review their policies of
managing strategy of improving the efficiency
of export logistics operations by seaborne.
Keywords: export logistics operations; by
seaborne; logistics companies

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành
viên của tổ chức Thương mại Thế Giới WTO,
đó là tiền đề để Việt Nam đẩy mạnh giao lưu

Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới trên
toàn cầu thì vấn đề xuất nhập khẩu ngày càng
trở nên rất quan trọng đối với mọi quốc gia.
Đối với Việt Nam - một quốc gia đang phát
triển, hoạt động xuất nhập khẩu càng đóng
*

ThS. NCS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Email:
53


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

thương mại quốc tế. Trong đó, TP.HCM là
một thành phố lớn nhất nhì của cả nước cũng
như là thành phố năng động về cả mặt kinh tế,
chính trị lẫn xã hội. Gắn với tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ 20%
đến 25%, giao thương hàng hóa tăng trưởng
nhanh chóng, và trong đó chủ yếu hàng hóa
được vận chuyển bằng đường biển (khoảng
80% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển)
là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
ngành vận tải biển của Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng. Việc giao nhận đường biển

cũng có những đặc thù riêng, so với ngành vận
tải khác thì chứng từ đường biển quan trọng,
nó là nhân tố chính quyết định nhà xuất- nhập
khẩu có giao hay nhận được hàng cũng như
thanh toán. Xuất phát từ những thực trạng này,
bài viết tập trung nghiên cứu nhằm nâng cao
hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường
biển của các công ty giao nhận tại TP.HCM
thông qua việc tìm hiểu, khảo sát và phân tích
số liệu từ đó đề xuất các kiến nghị phù hợp
giúp các công ty giao nhận nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình trong thời kì hội nhập.

động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân
anh ta không phải là người chuyên chở. Người
giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công
việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo
quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải
quan, kiểm hàng,…”. Điều 164 Luật Thương
mại Việt Nam, người giao nhận là thương
nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
về dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao
nhận có thể là: chủ hàng, khi chủ hàng tự đứng
ra đảm nhận công việc giao nhận hành hóa của
mình; chủ tàu, khi chủ tàu thay mặt người chủ
hàng thực hiện dịch vụ giao nhận; đại lý hàng
hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao
nhận chuyên nghiệp hay bất kì người nào khác
có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Từ đó, có thể rút ra được khái niệm như

sau “Người giao nhận là người hoạt động theo
hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích
của chủ hàng. Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn
là người vận tải. Người đó có thể là người có
hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử
dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực tiếp
tham gia vận tải. Nhưng người đó kí hợp đồng
ủy thác giao nhận với chủ hàng là người giao
nhận chứ không phải là người vận tải. Làm
một số việc khác trong phạm vi ủy thác của
chủ hàng.”

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Có rất nhiều khái niệm về người giao nhận,
PGS.TS. Hoàng Văn Châu cho rằng: “Người
giao nhận là người lo toan để hàng hóa được
chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành

Quy trình giao nhận hàng bao gồm: Chuẩn
bị trước khi giao hàng; khai báo hải quan, giao
hàng, sau khi giao hàng.

2.2. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu

54



nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...

Các giả thuyết nghiên cứu:

quan sát được thiết kế lại để điều tra chính
thức. Cuộc khảo sát diễn ra từ 9/2018 đến
01/2018 tại các công ty giao nhận xuất khẩu
bằng đường biển tại TP.HCM theo quy trình:
liên hệ điện thoại xin khảo sát, gửi bảng câu
hỏi phỏng vấn, trao đổi mục đích phỏng vấn,
giải đáp những vấn đề phỏng vấn chưa rõ
với 300 phiếu. Kết quả kiểm định thang đo
chính thức có hệ số Cronbach Alpha của 4
nhóm yếu tố với 18 biến quan sát đều lớn 0,6
nên tất cả các thang đo đều được chấp nhận.

yy H1: Yếu tố “Chuẩn bị” có tác động tới
hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng
đường biển.
yy H2: Yếu tố “Thủ tục hải quan” có tác
động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất
khẩu bằng đường biển.
yy H3: Yếu tố “Giao nhận hàng hóa” có tác
động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất
khẩu bằng đường biển.
yy H4: Yếu tố “Thanh lý, lưu trữ” có tác
động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất
khẩu bằng đường biển.

–– Giai đoạn 4: Khi hoàn thành việc khảo

sát và kiểm định thang đo chính thức, tác giả
tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA
– Exploratory Factor Analysis) để thu nhỏ
và tóm tắt các dữ liệu (Hoàng Trọng – Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Phương pháp này
dựa vào tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue),
theo đó chỉ những nhân tố nào có tỷ số rút trích
nhân tố (Eigenvalue) lớn hơn 1 sẽ được giữ
lại, còn nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm
tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, bởi vì sau
khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là
1. Phương pháp rút trích các thành phần chính
(Principal components) và phương pháp xoay
nguyên gốc các nhân tố (Varimax Procedure)
được sử dụng để tối thiểu hóa số lượng biến có
hệ số lớn tại cùng một nhân tố, tăng khả năng
giải thích các nhân tố.

3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua
năm giai đoạn:
–– Giai đoạn 1: Căn cứ vào các khái niệm
cơ bản, các lý thuyết về giao nhận và kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác, tác giả đã sử
dụng phương pháp định tính để tiến hành thảo
luận nhóm, tham khảo ý kiến của chuyên gia
đầu ngành để chọn ra các biến và nhóm biến
quan sát phù hợp với đề tài (gồm 4 yếu tố).
–– Giai đoạn 2: Dựa vào 4 nhóm yếu tố,
tác giả đã tiến hành thiết kế bảng câu hỏi, khảo

sát sơ bộ để loại những biến không có tác động
(gồm 18 biến quan sát) và khảo sát sơ bộ bao
gồm 50 người, gồm: 10 quản lí các công ty, 15
chủ các công ty, 25 nhân viên của các công ty
giao nhận tại TP.HCM. Kết quả khảo sát được
nhập liệu và dùng hệ số Cronbach’s Alpha
kiểm định thang đo.

–– Giai đoạn 5: Căn cứ vào kết quả phân
tích thực hiện tại giai đoạn 4, tác giả tiến hành
xác định lại mô hình nghiên cứu và đặt ra các
giả thuyết nghiên cứu cho mô hình. Phương
pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử
dụng để kiểm định các giả thuyết của mô hình,
từ đó xem xét mức độ tác động của các yếu
tố này đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất
khẩu bằng đường biển của các doanh nghiệp
tại TP.HCM.

–– Giai đoạn 3: Sau khi kiểm định thang
đo sơ bộ, không có biến quan sát nào bị
loại. Như vậy, bộ thang đo các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận
xuất khẩu gồm 4 nhóm yếu tố với 18 biến

55


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định thang đo chính thức
(Bảng 1), hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn
0,6 và các hệ số tương quan biến tổng đều

đạt chuẩn cho phép (> 0,3). Vì thế, tất cả các
thang đo đều được chấp nhận và được đưa vào
phân tích nhân tố tiếp theo.

Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Mã hóa

Thành phần

Hệ số Cronbach’s Alpha

CB

Chuẩn bị

0,755

HQ

Thủ tục hải quan

0,840

GN


Giao nhận hàng hóa

0,769

TL

Thanh lý, lưu trữ

0,852

4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)
Kiểm định Bartlett (bảng 2) với mức ý
nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số KMO = 0,781.

Như vậy, các biến quan sát trong tổng thể có
mối tương quan với nhau.

Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0,781

Sig.

0,000

Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố
Yếu tố


Trị số đặc trưng (Initial Eigenvalues)
Eigenvalues

Tổng cộng

1

4,827

26,816

26,816

2

2,505

13,916

40,732

3

1,962

10,898

51,631

4


1,628

9,045

60,676

Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng
3 cho thấy tổng phương sai trích là 60,676%
(>50%), điều này có nghĩa các nhân tố trích lại
giải thích được 60,676% cho mô hình, còn lại

39,324% sẽ được giải thích bởi những nhân tố
khác. Tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) đều
lớn hơn 1 nên được giữ lại.

56


nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...

Bảng 4: Bảng phân tích nhân tố
Tên biến

Thủ tục hải quan

Ký hiệu

1


2

HQ1

0,828

HQ2

0,757

HQ3

0,731

HQ6

0,730

HQ4

0,702

Thanh lý, lưu trữ

Chuẩn bị

Giao nhận hàng hóa

Nhân tố


TL2

0,843

TL3

0,838

TL4

0,830

TL1

0,783

3

CB2

0,794

CB5

0,725

CB4

0,679


CB1

0,640

CB3

0,574

4

GN4

0,805

GN1

0,774

GN5

0,747

GN2

0,701

Eigenvalue

4,827


2,505

1,962

1,628

Phương sai trích (%)

26,816

13,916

10,898

9,045

Tổng phương sai trích (%)

26,816

40,732

51,631

60,676

4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Từ kết quả trên cho thấy, mô hình EFA
(Exploratory Factor Analysis) phù hợp với dữ

liệu thực tế với 4 nhóm nhân tố và có thể sử
dụng kết quả này cho phân tích hồi quy bội.

Để đo lường hiệu quả của hoạt động giao
nhận xuất khẩu bằng đường biển, tác giả
tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội
và kiểm định các giả thuyết của mô hình với
4 nhóm yếu tố là biến độc lập để đo lường
hiệu quả của hoạt động giao nhận xuất khẩu
bằng đường biển là biến phụ thuộc.
57


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy
Thủ tục hải quan
Thanh lý, lưu trữ
Chuẩn bị
Giao nhận hàng hóa
F – Value
R2 - Value
Adjuster R2 – value
Durbin-Watson

Beta đã chuẩn hóa

T

Mức ý nghĩa


0,400
0,183
0,329
0,315

7,264
3,688
6,151
6,317
75,910
0,692
0,683
2,050

0,000
0,000
0,000
0,000

Hình 2: Biểu đồ Histogram

Hình 3: Đồ thị P - P Plot

Kết quả phân tích hồi quy được trình bày
qua bảng 5 cho thấy R2 = 0,692 nghĩa là mô
hình hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp
đến 69,2%. Hiệu chỉnh R2 = 0,683, điều này
có nghĩa là 68,3% hiệu quả được giải thích
bằng 4 nhóm biến quan sát đề cập đến trong

mô hình. Còn lại 31,7% sự ảnh hưởng bởi các
biến khác nằm ngoài mô hình.

nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố
như sau:

Giá trị F=75,910 và các giá trị sig < 0,05
cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp
với dữ liệu thu thập được và các biến đều có
ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là
5%. Các biến đưa vào mô hình có mối quan
hệ tuyến tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy
các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đều được chấp

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Y = 0,400X1 + 0,329X3 + 0,315X4 + 0,183X2
Trong đó : Y là Hiệu quả hoạt động giao
nhận xuất khẩu bằng đường biển; X1  là Thủ
tục hải quan, X2  là Thanh lý, lưu trữ  ; X3  là
Chuẩn bị ; X4 là Giao nhận hàng hóa .
Nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố nội tại
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận
xuất khẩu bằng đường biển và sự khác nhau
giữa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thể
hiện qua bảng 6.

Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Nhân tố


Hệ số hồi quy
0,400
0,329
0,315
0,183

Thủ tục hải quan (X1)
Chuẩn bị (X3)
Giao nhận hàng hóa (X4)
Thanh lý, lưu trữ (X2)
58


nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...

công ty rất cần được điều chỉnh sao cho khớp
với các bước nhận hàng từ cơ sở sản xuất, giao
hàng tại cảng, đảm bảo an toàn và giao hàng
đúng hạn. Nhân viên nghiệp vụ phải chuẩn bị
đầy đủ bộ chứng từ khi chuẩn bị giao hàng để
gửi cho bên mua, tạo điều kiện cho việc giao
hàng và thanh toán đúng kế hoạch. Nên có bộ
chứng từ dự phòng, phòng khi chứng từ gửi đi
thất lạc thì có thể gửi lại ngay. Phải cẩn trọng,
nắm chắc số lượng hàng hóa xếp lên tàu, cũng
như cách bố trí hàng để dễ sắp xếp và kiểm
hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác
giao nhận. Phải cân nhắc cẩn trọng trước khi
đặt tàu, nắm được lịch trình của tàu, để không
bị lỡ tàu, tạo điều kiện việc giao hàng đúng

hợp đồng.

Theo kết quả phân tích thì 4 yếu tố trên
đều tác động và tương quan thuận đến hiệu quả
hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường
biển, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố: thứ nhất: thủ tục hải quan; thứ 2: chuẩn
bị; thứ 3: giao nhận hàng hóa và cuối cùng là
thanh lý, lưu trữ. Đây là cơ sở quan trọng cho
các công ty của ngành xem xét, đánh giá lại
các chính sách phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường
biển tại Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra các
giải pháp như sau:
yy Về làm thủ tục hải quan: Để khâu khai
báo hải quan được diễn ra một cách nhanh
chóng và chính xác, người khai cần phải trung
thực và có trình độ chuyên môn tốt, tránh bị
phạt và gây phiền nhiễu, ách tắc hàng không
thông quan được, vừa ảnh hưởng tới thời gian
giao hàng vừa tốn tiền kho bãi lưu hàng. Chính
vì vậy mà các công ty cần có mối quan hệ tốt
với các cơ quan cũng như cán bộ hải quan
nhằm tránh bị sách nhiễu bởi thủ tục khai báo
xuất khẩu, quá trình kiểm hóa nhiều lần làm
tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi.
Nhờ vậy mà hàng được chuyển đi một cách
nhanh chóng và đảm bảo được uy tín đối với
khách hàng.


yy Về thanh lý, lưu trữ: Nếu sử dụng phương
thức T/T thì nên xem xét đến nhiều yếu tố của
đối tác, đó là khả năng thanh toán của đối tác
có mạnh hay không, có uy tín không, nhanh
hay chậm, khi sử dụng T/T phải chủ động được
về mối quan hệ và thiết lập được uy tín của cả
hai bên đối tác, đây phải là đối tác có uy tín, có
quan hệ lâu năm và công ty có khả năng khống
chế được mức độ rủi ro trong quá trình thanh
toán tiền hàng. Nếu phía đối tác có quan hệ lâu
dài tin tưởng lẫn nhau thì Công ty cũng nên ít
dùng phương thức L/C vì mỗi lần tu bổ L/C là
rất tốt kém, không những cho bên người mua
và cả bên người bán. Tuy nhiên nếu đối tác là
lần đầu hợp tác thì L/C là phương thức đảm
bảo nhất giúp Công ty tránh được những rủi ro
trong quá trình thanh toán tiền hàng. Lựa chọn
ngân hàng có uy tín trong thanh toán cũng là
giải pháp tốt cho Công ty.

yy Về chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu: Nhân
viên nên chú trọng hơn trong việc chuẩn bị
các loại chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu
để tránh khó khăn, thiếu sót trong việc làm thủ
tục hải quan. Các công ty cũng cần liên kết với
cơ sở sản xuất nghiên cứu quy trình sản xuất
để cho ra những sản phẩm có chất lượng cao
kể cả về mẫu mã và bao bì tạo uy tín cho công
ty. Hỗ trợ vốn, công nghệ, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc sản xuất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Minh Tuấn, Hà Trọng Quang
(2013). Giáo trình Xử lý dữ liệu nghiên cứu
với SPSS for windows, Nxb. Đại học Công
nghiệp TP.HCM.

yy Về giao nhận hàng hóa: Để tiết kiệm thời
gian và tiền kho bãi thì công tác vận tải của
59


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

[2]. Đoàn Thị Hồng Vân (2011). Giáo trình
Quản trị xuất nhập khẩu. Nxb. Tổng hợp
TP.HCM,.

[6]. Thủ tục hải quan đối với hàn hóa xuất nhập
khẩu thương mại - .
vn/Lists/ThuTucHQ/Default.aspx
[7]. Giao nhận hàng hóa xnk chuyên chở bằng
đường biển - />giao-nhan-hang-hoa-xnk-chuyen-chobang-duong-bien
[8]. Tài liệu về xuất nhập khẩu - http://vnexim.
com.vn/forum/dien-dan/77-Sach-Va-TaiLieu-Hoc-Tap
[9]. Tổng cục hải quan Việt Nam - http://www.
customs.gov.vn
[10]. Luật Thương Mại, 1997.
[11]. Luật Hàng Hải Việt Nam, 1993.


[3]. Hoàng Văn Châu (2010), Giáo trình Vận
tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,.
[4]. Dương Hữu Hạnh (2004). Giáo trình Nghiệp
vụ vận tải hàng hóa quốc tế và bảo hiểm
hàng hải. Nxb. Thống Kê,.
[5]. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa bằng
đường biển - />kien-thuc/quy-trinh-xuat-nhap-khau-hanghoa-bang-duong-bien.aspx

60



×