Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG NGỌC TUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG NGỌC TUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Dương Ngọc Tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đinh Ngọc Lan là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Phú Bình, phòng Tài nguyên và môi trường huyện Phú Bình, chi
cục thống kê huyện Phú Bình cùng các phòng, ban huyện Phú Bình đã tạo
điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận
văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Ngọc Tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu ............................................................ 3
4.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu................................................................ 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn ....................................................... 3
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Vai trò và vị trí của ngành chăn nuôi lợn đối với đời sống .................... 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn .............................................. 7
1.1.3. Một số khái niệm ..................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 12
1.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn và tiêu thụ trên thế giới................................. 12
1.2.2. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ lợn tại Việt Nam ................................ 16
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.244
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình .. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 24
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình ............................... 26
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Phú Bình .................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 34
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 35
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 35
2.3.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của trang trại ........................ 36
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn ........................... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 399
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại huyện Phú Bình, giai đoạn
2016 - 2018 .............................................................................................. 39
3.1.1. Thực trạng ngành nông nghiệp huyện Phú Bình .................................. 39
3.1.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại huyện Phú Bình, giai đoạn
2016 - 2018 .............................................................................................. 42
3.2. Các yếu tốt ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn ................ 48
3.2.1. Các yếu tốt ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi
lợn tại huyện Phú Bình .................................................................................... 48
3.2.2. Những thành tựu.................................................................................... 50
3.2.3. Những hạn chế ...................................................................................... 51
3.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Phú Bình ... 51
3.3.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại của trang trại chăn nuôi ............................ 51
3.3.2. Chi phí chăn nuôi của trang trại chăn nuôi ........................................... 53
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi lợn ....................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn với chăn nuôi gia cầm ............ 59
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc chăn
nuôi và tiêu thụ của các trang trại lợn tại huyện Phú Bình ............................. 62
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương................................. 62
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với chủ trang trại lợn ............................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 67
2.1. Đối với nhà nước ...................................................................................... 67
2.2. Đối với địa phương ................................................................................ 677
2.3. Đối với chủ trang trại chăn nuôi lợn ...................................................... 688
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
BQ
CC

CN
CSXH
DĐĐT
DN
ĐVT
DT
ĐVT
FAO
GTSX
GDP
GTSX
HĐND
HTX
ICOR
KHCN

NN-PTNT
NTM
ODA
PT
PTNN
SL
TM – DV
THCN
THCS
TW
UBND

: Ban chỉ đạo
: Bình quân

: Cơ cấu
: Công nghiệp
: Chính sách xã hội
: Dồn điền đổi thửa
: Doanh nghiệp
: Đơn vị tính
: Diện tích
: Đơn vị tính
: Tổ chức Nông Lương thế giới
: Giá trị sản xuất
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Giá trị sản xuất
: Hội đồng nhân dân
: Hợp tác xã
: Hệ số sử dụng vốn
: Khoa học Công nghệ
: Lao động
: Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
: Nông thôn mới
: Vốn viện trợ
: Phát triển
: Phát triển nông nghiệp
: Số lượng
: Thương mại - dịch vụ
: Trung học chuyên nghiệp
: Trung học cơ sở
: Trung ương
: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Năng suất, sản lượng lợn thịt thế giới qua các thời kỳ từ 1982 - 2018 ....13
Bảng 1.2. Năng suất, sản lượng lợn thịt từ năm 2012 - 2018 của một số nước
trên thế giới ..................................................................................... 14
Bảng 1.3. Tình hình xuất khẩu thịt lợn của một số nước những năm qua ...... 15
Bảng 1.4. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018 ..... 19
Bảng 1.5. Số liệu xuất khẩu lợn 2016 - 2018 ................................................. 20
Bảng 1.6. Sản lượng lợn thịt tỉnh Thái Nguyên 2016 - 2018 ......................... 20
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 .......... 27
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 .......... 29
Bảng 2.3. Giá trị gia tăng và cơ cấu kinh tế của huyện Phú Bình .................. 30
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Bình giai đoạn
2016 - 2018 ............................................................................... 41
Bảng 3.2. Quy mô, sản lượng lợn thịt tại huyện Phú Bình 3 năm (2016 – 2018) ....42
Bảng 3.3. Tổng thu từ chăn nuôi của các trang trại chăn nuôi ....................... 43
Bảng 3.4. Tình hình nhân lực của trang trại chăn nuôi lợn huyện Phú Bình. 45
Bảng 3.5. Phương tiện của trang trại chăn nuôilợn......................................... 46
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng đất của các trang trại chăn nuôi lợn ................. 47
Bảng 3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả kinh tế của các trang trại chăn
nuôi lợn ........................................................................................... 49
Bảng 3.8. Tình hình chăn nuôi của trang trại chăn nuôi và hộ chăn nuôi ...... 51
Bảng 3.9. Chi phí bình quân chăn nuôi của chăn nuôi trang trại lợn thịt và
chăn nuôi hộ gia đình trong huyện Phú Bình ................................. 53
Bảng 3.10. Hiệu qủa kinh tế của trang trại chăn nuôi lợn huyện Phú Bình.... 56

Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng vốn của các trang trại chăn nuôi lợn ............... 57
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng lao động của các trang trại chăn nuôi lợn ... 58
Bảng 3.13. So sánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn với lợn với chăn nuôi
gia cầm ............................................................................................ 59
Bảng 3.14. Lợi nhuận thu được từ chăn nuôi lợn của trang trại và chăn nuôi
hộ gia đình trong huyện .................................................................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Dương Ngọc Tuyên
2. Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Trong giai đoạn 2016 – 2018 giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện
Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên luôn tăng trưởng, sản lượng lương thực có hạt
hàng năm đều đạt trên 75.000 tấn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên
30.000 tấn; giá trị sản xuất/1ha đất trồng trọt đạt xấp xỉ 90 triệu đồng.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, manh
mún, lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm dần do chuyển
đổi sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giá cả sản phẩm nông nghiệp đầu ra

không ổn định tình trạng được mùa mất giá vẫn thường xuyên xảy ra, cơ sở
hạ tầng còn nhiều khó khăn chưa được quan tâm đầu tư kịp thời, trong đó
ngành chăn nuôi lợn tại các trang trại trên địa bàn cũng gặp không ít những
khó khăn, thách thức như dịch bệnh, giá cả bấp bênh thiếu tính ổng định...
Vì vậy, huyện Phú Bình cần có sự đánh giá hiệu quả kinh tế đối với các
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện.
Mục tiêu của đề tài là: Đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi
lợn tại huyện Phú Bình giai đoạn 2016 – 2018; Phân tích hiệu quả kinh tế của
việc chăn nuôi lợn tại các trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Phú Bình; Tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng ảnh đến hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn; Đề xuất được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc chăn nuôi và tiêu thụ của
các trang trại tại huyện Phú Bình.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn
báo cáo văn bản liên quan đến công tác chăn nuôi lợn và số liệu sơ cấp được
phỏng vấn 45 trang trại tại huyện Phú Bình qua bảng hỏi. Ngoài ra luận văn sử
dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, thống kê so sánh, để đánh giá
thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp cũng như
phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến trang trại chăn nuôi lợn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy:
Huyện Phú Bình có nguồn nhân lực dồi dào, đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế. Số lao động trên hộ trên địa bàn Huyện Phú Bình trong
những năm qua đang ngày càng phát triển, năm 2016 là 2,80 lao động trên hộ,

năm 2017 là 2.83 và năm 2018 là 2,87 lao động trên hộ
Loại hình chăn nuôi trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với
chăn loại hình chăn nuôi gia đình (hộ kiêm), trong đó: Tổng giá trị sản xuất
của trang trại chăn nuôi đạt 6.424, 11 nghìn đồng cao hơn 48,88 nghìn đồng
so với hộ kiêm đạt 6375,23 nghìn đồng. Lợi nhuận thu được/trang trại là
1643,65 nghìn đồng (được tính bình quân trên 100kg thịt hơi) cao hơn 725,96
nghìn đồng so với hộ gia đình lợi nhuận chỉ đạt 917.69 đồng.
Hiệu quả sử dụng lao động:
(GO/clđ) giá trị sản xuất/công lao động của hộ chăn nuôi trang trại
lớn hơn so với hộ kiêm là 130,01 nghìn đồng. (VA/clđ) giá trị tăng thêm/
công lao động của hộ chăn nuôi trang trại lớn hơn 40,57 nghìn đồng so với
chăn nuôi hộ kiêm. (MI/clđ) thu nhập hỗn hợp/công lao động của hộ chăn
nuôi trang trại cao hơn hộ kiêm là 36,12 nghìn đồng (được tính bình quân
trên 100kg thịt hơi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

- So sánh hiệu quả kinh tế giữa chăn nuôi lợn với chăn nuôi gà chúng ta
thấy rằng chăn nuôi lợn mang giá trị sản xuất cao hơn là 6424,11 nghìn đồng
(được tính bình quần trên 100kg thịt hơi), giá trị sản xuất từ chăn nuôi gà đạt
5527,4 nghìn đồng.
- Những khó khăn mà số đông người chăn nuôi trên địa bàn Huyện Phú
Bình gặp phải đó là vấn đề về giá cả luôn bất ổn, trình độ hiểu biết về kỹ thuật
chăn nuôi đối với chủ trang trại và chủ hộ kiêm còn hạn chế. Ngoài ra, những
khó khăn về yếu tố nguồn vốn, giống lợn và dịch bệnh là các yếu tố mà người
chăn nuôi cũng thường xuyên gặp phải trong quá trình chăn nuôi.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận
lợi cho ngành chăn nuôi và trồng trọt phát triển; đây cũng là hai ngành phát
triển chủ lực trong cơ cấu của ngành nông nghiệp, trong đó tỷ trọng ngành
chăn nuôi đã và đang tăng dần hàng năm với nhiều thành tựu đáng kể khi từng
bước áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiến tiến, hiện đại để nâng cao
năng suất, sản lượng…điều này sẽ từng bước tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho ngành chăn nuôi phát triển hơn trong tương lai.
Đối với người dân Việt Nam, việc chăn nuôi lợn là một nghề đã có
truyền thống từ lâu đời, với mức sản xuất ra trên 70% sản lượng thịt mỗi năm,
không chỉ đem lại nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi mà còn cung cấp cho
thị trường trong và ngoài nước một lượng thịt lợn lớn phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày, có thể nói thịt lợn vẫn là món ăn được đa số người dân
sử dụng hàng ngày, sử dụng thường xuyên và sử dụng với nhiều hình thức chế
biến khác nhau. Do vậy, có thể khẳng định chăn nuôi Lợn là một ngành chiếm
vị trí quan trọng đối với sự phát triển của ngành chăn nuôi của nước ta.
Phú Bình là một huyện trung du và miền núi, với nhiều diện tích đồi bãi
rộng lớn thuận tiện cho việc đầu tư các trang trại chăn nuôi, bên cạnh đó còn có
nhiều sông suối, hồ đập và có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, hệ thống giao thông đi lại thuận lợi trong việc giao thương đi lại
với các huyện trong tỉnh cũng như với các tỉnh lân cận và thủ đô Hà Nội.....

Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi lợn của
huyện Phú Bình, đặc biệt là kinh tế trang trại chăn nuôi lợn. Do vậy số lượng
trang trại chăn nuôi lợn của huyện Phú Bình tương đối lớn so với các huyện,
thành phố, thị xã khác trong tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn tại những trang trại quy mô
vừa và lớn với những áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại tại
huyện Phú Bình đã đem lại thu nhập tương đối cao và ổn định so với ngành
nghề khác đối với người dân tại huyện Phú Bình, phát huy rõ hiệu quả trong
việc chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp, xong phương thức sản xuất
của người dân còn mang tính nhỏ lẻ, dựa vào nguồn thức ăn sẵn có và kinh
nghiệm là chính, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, chưa tạo
ra diện rộng. Việc sử dụng lao động chưa hiệu quả, quy mô nhỏ, năng suất lao
động thấp, cơ cấu giống còn nghèo nàn chủ yếu là giống cho năng xuất, chất
lượng thịt còn thấp… Bên cạnh đó, người dân chăn nuôi lợn vẫn còn gặp nhiều
như tiêu thụ sản phẩm, sự thiếu ổn định như giá lợn lên xuống thường xuyên,
bấp bênh, các loại dịch bệnh trên lợn đôi khi còn xảy ra… khiến cho người chăn
nuôi lợn chưa thực sự yêu tâm khi đầu tư lớn. Sự gắn kết giữa người chăn nuôi
với các doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thị trường nội tiêu, chưa
tận dụng được lợi thế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn
định vì vậy cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền để giúp đỡ định hướng
cho người dân chăn nuôi tại huyện Phú Bình phát triển nâng cao giá trị chăn nuôi
lợn hơn nữa. Thấy được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển chăn
nuôi lợn – tiêu thụ lợn của huyện Phú Bình. Xuất phát từ những thực tế trên tôi

đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi
lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại huyện Phú Bình,
giai đoạn 2016 – 2018.
- Phân tích được hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn thịt tại các
trang trại của huyện Phú Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng ảnh đến hiệu quả kinh tế từ trang trại
chăn nuôi lợn thịt.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh trong việc chăn
nuôi và tiêu thụ của các trang trại lợn thịt tại huyện Phú Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các trang trại chăn nuôi lợn thịt tại địa
bàn huyện Phú Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên (trong đó tập trung nghiên cứu tại các xã có nhiều
trang trại chăn nuôi lợn và các xã có những trang trại có quy mô vừa và lớn để
làm đại diện đánh giá cho toàn huyện. Các xã chọn nghiên cứu là xã: Tân
Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hòa, Bảo Lý).
4.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu.

- Thời gian thu thập số liệu: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2016 - 2018.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn
Về lý luận: Đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi lợn và đánh giá hiệu quả của hoạt
động này trong lĩnh vực ngành nông nghiệp.
Về thực tiễn: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của những
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Phú Bình, đề xuất các giải pháp quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

trọng và có ý nghĩa nhằm tăng cường công tác quản lý, phát triển đối với hoạt
động kinh tế trang trại chăn nuôi để từ đó từng bước nâng cao hoạt động hiệu
quả phát triển sản xuất trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Phú Bình.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu
cho sinh viên trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực chăn nuôi.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Vai trò và vị trí của ngành chăn nuôi lợn đối với đời sống
1.1.1.1. Vai trò
Chăn nuôi lợn là một ngành có từ lâu đời, chăn nuôi lợn đã và đang phát
triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi lợn mang
lại sự đột phá trong chuyển dịch kinh tế của ngành chăn nuôi và trồng trọt. Chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định
cho người dân, giúp phần xoá đói giảm nghèo, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho
người dân.
Đối với người dân Việt Nam, thịt lợn là một thức ăn hàng ngày trong
bữa ăn, nó có nhiều giá trị dinh dưỡng, cung cấp cho con người dinh dưỡng
để lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất. Ngày nay, ngành chăn nuôi lợn
càng được phổ biến rộng rãi hơn, được nhà nước quan tâm khuyến khích phát
triển mạnh mẽ, từng bước nâng cao và khẳng định vai trò quan trong của
ngành chăn nuôi lợn trong cơ cấu phát triển kinh tế của đất nước cũng như
từng địa phương.
Sản phẩm thịt lợn của Việt Nam này nay không chỉ để phục vụ tiêu
dùng trong nước, mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng để tăng thu ngoại
tệ góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
Ngành chăn nuôi lợn cũng mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho
người chăn nuôi, từng bước cải thiện đời sống kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho
bộ phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn, trung du, miền núi…
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

nghiệp cùng với lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vài trò nổi
bật như sau:
- Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con
người. GS.Harris G và CTV (1956) cho biết cứ 100g thịt lợn nạc có 367 Kcal,
22g protein (Harris G và cs 1956)
- Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện
nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói
(bacon) thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam
như giò nạc, giò mỡ cũng làm từ thịt lợn.
- Chăn nuôi cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu cho
đất đặc biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn trong một ngày đêm có thể thải
2,5 - 4kg phân ngoài ra còn có lượng nước tiểu chứa hàm lượng Nito và Phốt
pho cao.
- Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn
là vật nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh
thái nông nghiệp.
- Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công
nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho mục
đích nâng cao sức khỏe cho con người.
- Chăn nuôi lợn giúp cho chủ trang trại chăn nuôi có nguồn thu nhập

ổn định điều kiện kinh tế ngày càng được cải thiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

1.1.1.2. Vị trí
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi ở nước ta. Sự
hình thành sớm về chăn nuôi lợn và nghề lúa nước đã cho chúng ta khẳng
định nghề nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn
trong các bữa ăn hàng ngày của con người là rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn
còn được coi là một trong những loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp cho
tất cả các đối tượng (người già, trẻ nhỏ, nam hay nữ). Nói cách khác là thịt
lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm
nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn có thể năng cao sức khỏe
cho con người, điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi dưỡng
chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần
các chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.1.1.3. Yêu cầu của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn phải có hiệu quả kinh tế, năng suất và chất lượng sản
phẩm tốt, được người tiêu dùng tin cậy. Do vậy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng
và quản lý đàn lợn phải đảm bảo cho chúng sinh trưởng, phát dục bình
thường, có tốc độ tăng trọng nhanh, có khả năng sinh sản tốt và sản xuất
con giống có chất lượng cao, có sức đề kháng tốt. Muốn vậy, người chăn
nuôi nắm chắc kỹ thuật chăn nuôi lợn, phòng, trừ dịch bệnh và tiếp cận tốt
với thị trường.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn

- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên;
Gồm điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, đất đai, nguồn nước,
hướng gió ….. ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi của trang trại nuôi lợn.
- Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

Gồm các nhân tố về trang thiết bị kỹ thuật sử dụng trong chăn nuôi
trang trại lợn như kỹ thuật chăm sóc, phòng dịch, tiêu độc, khử trùng (khử
mùi), vệ sinh môi trường, điều chỉnh nhiệt độ, hướng gió tại các chuồng nuôi
lợn….
- Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội;
Gồm các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương như
chính sách của nhà nước liên quan đến trang trại chăn nuôi lợn, công tác
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các phương pháp, biện pháp chăn nuôi lợn an
toàn, hiệu quả…..
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với
công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ làm
tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ
hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh
tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân (Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, 2012)
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu
sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên và có sự ngắt quãng theo dây chuyền,

là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không thuộc phạm
trù nông nghiệp.
Từ những nghiên cứu nêu trên và căn cứ vào phân ngành kinh tế của Tổng
cục Thống kê Việt Nam, có thể thấy, nông nghiệp là một trong ba lĩnh vực của
nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), gồm nhiều ngành hợp
thành: ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp, ngành thuỷ sản như sơ đồ 1.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Nền kinh tế
Lĩnh vực
dịch vụ

Lĩnh vực
công nghiệp

Lĩnh vực
nông nghiệp

Ngành lâm nghiệp

Ngành thủy sản

Trồng trọt


Trồng rừng

Nuôi trồng

Chăn nuôi

Quản lý
bảo vệ rừng

Đánh bắt

Ngành nông nghiệp

Sơ đồ 1.1. Các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (Năm 2001)
b) Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế, đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội,
do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
c) Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10


Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức độ
chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào:
Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao
gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, công lao động… (chi phí giống,
chi phí thức ăn, chi phí marketing…)
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất
có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên việc tính
toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất
tương đối.
Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố
định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa (thông tin, tuyên truyền, cơ sở
hạ tầng…) nên không thể tính toán một cách chính xác.
* Đối với yếu tố đầu ra:
Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả
của quá trình sản xuất đó là các sản phẩm nông nghiệp, những lợi ích từ hoạt
động sản xuất kinh tế.
Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố không thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được
hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội,
cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng
kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn.
d) Phân loại hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu
quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
* Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế
mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở
mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát
triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
* Hiệu quả tổng hợp:
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
* Hiệu quả của từng yếu tố:
+ Hiệu quả sử dụng vốn:
- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

- Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc
độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định.
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
- Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất
lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng
dẫn đến chi phí thấp về tiền lương.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn và tiêu thụ trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Cách đây một vạn năm chăn nuôi lợn đã
xuất hiện và phát triển ở Châu Âu và Châu Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI, bắt
đầu phát triển ở Châu Mỹ và thế kỷ XVIII phát triển ở Châu Úc. Đến nay,
chăn nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền thống của nhiều quốc gia. Ở nhiều
nước chăn nuôi lợn có công nghệ cao và tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh,
Pháp, Mỹ, Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điểm, Đức, Ý, Trung
Quốc, Singapo, Đài Loan....
Nói chung ở các nước tiên tiến có chăn nuôi lợn phát triển theo hình
thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa cao.
Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bổ không đồng đều ở các châu lục.
Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở Châu Á và Âu, khoảng 30% ở các châu
lục khác. Trong đó, tỷ lê lợn được nuôi nhiều ở các nước chăn nuôi lợn tiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi đó nuôi nhiều lợn. Tính đến nay
chăn nuôi lợn ở các nước Châu Âu chiếm khoảng 52%, Châu Á 30,4%, Châu
Úc 5,8%, Châu Phi chiếm khoảng 52%, Châu Á 30,4%, Châu Úc 5,8%, Châu
Phi 3,2%, Châu Mỹ 8,6%. Nhìn chung, sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn
được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới (trừ ở các nước theo tín ngưỡng
Hồi giáo) Nguyễn Đăng Vang, 2002
Trong sự tăng trưởng và phát triết đó, ngành chăn nuôi lợn đóng góp
một phần không nhỏ. Sản lương thịt lợn trên thế giới ngày càng tăng mặc dù
có sự biến động ở các châu lục, khu vực khác nhau đặc biệt là chịu ảnh
hưởng, tác động cảu một số dịch bệnh như Lở mồm long móng, tai xanh, dịch
tả Châu Phi đối với gia súc, đại dịch cúm gia cầm H5N1... Tuy vậy trong
những năm gần đây sản lượng thịt lợn sản xuất ra vẫn liên tục tăng lên.
Thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về đạm, vitamin, khoàng
chất...... cho con người. Chất dinh dưỡng từ động vật có chất lượng cao hơn
dễ hấp thụ hơn là từ rau quả. Trong khi mức tiêu thụ bình quân đầu người ở
các nước công nghiệp rất cao thì tại nhiều nước đang phát triển, bình quân
dưới 10kg gây nên hiện tượng thiếu và suy dinh dưỡng. Ước tính có hơn 2 tỷ
người trên thế giới, chủ yếu là các nước chậm phát triển và nghèo bị thiếu
vitamin và khoáng chất, đặc biệt là Vitamin A, iodine, sắt, kẽm, do đó họ
không được tiếp cận với các thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trái cây
và rau quả (Nguyễn Đăng Vang, 2002)
Bảng 1.1. Năng suất, sản lượng lợn thịt thế giới
qua các thời kỳ từ 1982 - 2018

Đơn vị: triệu tấn
Chỉ

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

Năm

Năm




×