Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN NÂNG CAO KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG THẠNH, THỦ THỪA, LONG AN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.69 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, trước thách thức của lịch sử, bước vào thế kỷ
XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật
và văn minh công nghệ thông tin. Để đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự
nghiệp giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên trong nhà trường.
Với phương châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước,
là điều kiện phát huy nguồn lực con người, Đảng ta xác định mục tiêu cơ bản của giáo
dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người Việt Nam
có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử đáp ứng được công cuộc đổi mới hiện nay.
Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trị quan trọng quyết định
chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành TW khóa VIII: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để đào tạo
nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội, địi hỏi người
làm cơng tác quản lý nhà trường phải ln trăn trở để tìm nhiều biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư
tưởng và lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề
nghiệp, giỏi về chuyên môn, năng động, sáng tạo.
Trường THCS Sơn Hà thành lập từ năm 2005. Chất lượng đội ngũ giáo viên của
trường tuy không thấp song không đồng đều. Bên cạnh những ưu điểm trẻ, khỏe, nhiệt
tình, kiến thức mới, nhưng thiếu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục.
Qua nghiên cứu thực tiễn tại trường THCS Sơn Hà, cùng q trình học tập lớp
Bồi dưỡng CBQL năm 2016, tơi nhận thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THCS Sơn Hà là vấn đề rất cần thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của
trường trong giai đoạn hiện nay, vì thế tơi đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Sơn Hà- Sơn Hòa- Phú n” để
làm Tiểu luận cuối khố.


Do thời gian có hạn đề tài có thể có thiếu sót, mong q thầy cơ, các đồng nghiệp
góp ý để đề tài hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bậc
THCS nói chung và trường THCS Sơn Hà nói riêng.

-1-


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THCS
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN
- Chất lượng là "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật" (Theo Từ điển
tiếng Việt). Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính, nó là cái liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng
của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật, về căn bản chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn với tính qui định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi qui định ấy.
Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
- Đội ngũ là "khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ
chức thành một lực lượng"( Theo Từ điển tiếng Việt). Các khái niệm về đội ngũ dùng cho
các thành phần trong xã hội như đội ngũ trí thức, đội ngũ cơng nhân viên chức đều có
gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ quân sự. Đó là một khối đông người, được tổ
chức thành một lực lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ.
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng
một nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
- "Đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành giáo dục, họ nắm vững tri
thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài

năng và sức lực của họ cho giáo dục" (Theo Virgil K. Rowland).
Từ khái niệm nêu trên về đội ngũ nhà giáo chúng ta có thể quan niệm rằng: Đội
ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, được
tổ chức thành một lực lượng, có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt
ra cho nhà trường hoặc cơ sở giáo dục đó.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là những biện pháp bồi dưỡng nâng cao
chất lượng chuyên môn cho đội ngũ. Đó là những cách làm, cách tổ chức thực hiện các
hoạt động về chuyên môn, giữa người quản lý và giáo viên nhằm giúp cho giáo viên có
thêm những hiểu biết mới về nội dung, phương pháp, nghệ thuật sư phạm trong giảng
dạy cũng như củng cố những nội dung, kiến thức chuyên môn đã được học để nâng cao
năng lực và trình độ chun mơn. Giáo viên phải là người nắm vững các phương pháp khoa
học về giảng dạy và giáo dục, biết sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật trong giảng dạy,
tham gia tích cực vào công tác nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chun mơn của mình đồng
thời tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ đời sống xã hội.

-2-


1.2. QUAN ĐIỂM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.2.1 . Quan điểm của Đảng ta về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là quốc sách”
và thực hiện Nghị quyết TW 6, khố VIII: “Khâu then chốt đó là thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng
cao năng lực chuyên môn".
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu: “ Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tơn vinh. Giáo viên phải có
đủ đức, đủ tài”.
- Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị 40 về việc xây dựng,

nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
1.2.2 . Pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS ( Luật Giáo dục)
- Điều 9, chương I. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Điều 14, chương I. Quản lý nhà nước về giáo dục
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn
bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp
quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
- Điều 15, chương I. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
+ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
+ Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
+ Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,
bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trị và
trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học.
- Điều 16, chương I. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
+ Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục.
+ Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.

-3-


- Điều 28, chương II. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
+ Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch

sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,
ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
+ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
- Điều 72, chương IV. Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên
lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; Gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; Giữ gìn phẩm
chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng
với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; Không ngừng học
tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ,
đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; Các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
- Điều 80, chương IV. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
+ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chun mơn, nghiệp vụ để nâng
cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
+ Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ
được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
1.2.3 . Quy định của ngành giáo dục về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS (Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học)
- Điều 31, mục 1, điểm c có ghi: “Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng
chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục”.
- Điều 32 nói về quyền của người giáo viên, mục 1: " Được nhà trường tạo điều
kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh".
- Điểm b mục 1 Điều 33, chương IV quy định về trình độ chuẩn: " có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm theo đúng chuyên ngành của các khoa, trường sư phạm".


-4-


1.3. VỊ TRÍ TẦM QUAN TRỌNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỢI NGŨ GIÁO VIÊN
1.3.1. Vị trí tầm quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Đội ngũ trong trường là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt
giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Trong văn kiện hội
nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: “ Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 của Đảng và Nhà nước ta khi nói về phát
triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục đã nêu: “ Phát triển đội ngũ nhà
giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý cả về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu
cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta trong thời gian qua tuy đã thu được nhiều thành
tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát
triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh chung của ngành Giáo dục và Đào tạo, trường THCS Sơn Hà đã có
nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng dạy và học
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Tỷ lệ học sinh giỏi, khá còn thấp, học
sinh giỏi các cấp, đặc biệt là học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh cịn ít.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THCS SƠN HÀ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG THCS SƠN HÀ:
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung:

Trường THCS Sơn Hà đóng trên địa bàn xã Sơn Hà, huyện Sơn Hòa, Trường
mới được thành lập năm 2005 (tách ra từ trường cấp 1 - 2 Sơn Hà). Trường cách thị trấn
huyện Sơn Hòa 10 km. Sau 8 năm hoạt động đến nay trường có một số đặc điểm nổi bật
sau:
- Tổng số CB-GV-CNV hiện nay: 36 người .Trong đó: BGH: 2. CNV: 06. CT PC
THCS: 01. TPT Đội TNTP HCM : 01.
- Chi bộ 7 trường THCS Sơn Hà được thành lập theo quyết định số 15/QĐ – ĐU
ngày 07 tháng 12 năm 2006 của Đảng ủy xã Sơn Hà gồm 03 đồng chí. Hiện nay chi bộ
có 14 đồng chí ( nữ: 06 đ/c ). Trong đó: Chính thức: 12 đ/c, dự bị: 02 đ/c. Đạt chi bộ
trong sạch vững mạnh tiêu biểu 3 năm ( 2013- 2015).
-5-


- Năm học 2013- 2014: Trường đạt danh hiệu tập tập thể LĐTTXS. Được UBND
tỉnh tặng Bằng khen;
- Năm học 2014 – 2015: Trường đạt danh hiệu tập tập thể LĐTTXS. Được
UBND tỉnh khen;
- Năm học 2015 - 2016: Trường đạt danh hiệu tập tập thể LĐTTXS. Được Thủ
Tướng chính phủ tặng bằng khen.
2.1.2. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm rất lớn của Huyện Ủy, UBND huyện Sơn Hoà, cấp Ủy,
UBND, Ban ngành Đồn thể xã Sơn Hà đã tích cực hỗ trợ cơ sở vật chất. Sở GD&ĐT
Phú Yên, Phịng GD&ĐT Sơn Hồ hỗ trợ về trang thiết bị và chuyên môn nghiệp vụ cho
việc dạy và học;
- Ban đại diện Cha mẹ học sinh đã đóng góp cho trường nguồn kinh phí hỗ trợ cho
Giáo dục địa phương và đơn vị;
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đa số có trình độ chun mơn
nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn, có lịng u nghề , có kinh nghiệm quản lý và giảng
dạy học sinh;
- Phần lớn học sinh đã xác định đúng mục đích và động cơ học tập, có thái độ học

tập nghiêm túc.
2.1.3. Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi trên, xã cịn khơng ít khó khăn, số hộ dân nghèo trên
địa bàn còn khoảng 344 hộ chiếm tỷ lệ 11,9 % làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình
phát triển trên địa bàn, ảnh hưởng đến việc học tập của các em, vì các em phải đi làm
thuê, bán vé số để sinh sống, một số em phải nghỉ học để giúp đỡ gia đình, việc vận động
học sinh bỏ học trở lại lớp cũng gây khơng ít khó khăn;
- Một số giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề
nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về mặt xã hội trong
công cuộc đổi mới hiện nay;
- Nhà trường chưa có phịng chức năng nên gặp khó trong các tiết thí nghiệm thực
hành;
- Vẫn cịn một bộ phận không nhỏ học sinh con nhà nông nên cha mẹ ít quan tâm
giáo dục con em mình;
- Một số học sinh chưa xác định đúng mục đích động cơ học tập, chưa ngoan.

-6-


2.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS SƠN HÀ
2.2.1.Một số kết quả đạt được trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THCS Sơn Hà
-. Về giáo viên:
+ Thành tích của nhà trường trong năm học 2013 - 2014: Trường đạt danh hiệu
tập tập thể LĐTTXS. Được UBND tỉnh tặng Bằng khen; 03 Tổ đạt danh hiệu LĐTTSX;
03 tổ đạt danh hiệu LĐTT; 06 CB- GV- CNV đạt danh hiệu CSTĐCS; 31 CB- GV- CNV
đạt danh hiệu LĐTT;
+Thành tích của nhà trường trong năm học 2014 - 2015: Trường đạt danh hiệu
tập tập thể LĐTTXS. Được UBND tỉnh Khen; Tham gia Hội thi Nghiệp vụ Sư phạm cấp
huyện : 7/7 đạt Giỏi, trong đó 01 đạt xuất sắc và đạt giải Ba toàn đoàn; 03 CB- GVCNV đạt danh hiệu CSTĐCS; 29 CB- GV- CNV đạt danh hiệu LĐTT;

+Thành tích của nhà trường trong năm học 2015 - 2016: Trường đạt danh hiệu
tập tập thể LĐTTXS. Thủ Tướng chính phủ tặng Bằng khen; Tham gia Hội thi Nghiệp
vụ Sư phạm cấp huyện: 7/7 đạt Giỏi, trong đó 01 đạt xuất sắc và đạt giải Ba tồn đoàn;
Tham gia Hội thi Nghiệp vụ Sư phạm cấp tỉnh : 1/1 đạt Giỏi.
- Về học sinh:
+ Năm học 2013 - 2014: Đạt Giải nhất toàn Đoàn trong Hội khỏe Phù Đổng và
Hội thao Nghi thức Đội cấp huyện; 71 HSG cấp Trường; 34 HSG cấp Huyện; 13 HSG
cấp Tỉnh.
+Hạnh kiểm:

Tốt
Lớp

Khá

Trung bình

SL

TL% SL TL%

K6

109

72

66,1

32 29,4


5

4,6

K7

95

55

57,9

36 37,9

4

K8

94

57

60,6

33 35,1

4

K9


92

73

79,3

19 20,7

390 257

65,9

120 30,8

+

Kém

Sĩ số
SL TL%

TC

Yếu

13

Học lực:
-7-


SL

Trung bình
trở lên

TL% SL TL% SL
0,0

0,0 109

100,0

4,2

0,0

0,0

95

100,0

4,3

0,0

0,0

94


100,0

0,0

0,0

0,0

92

100,0

0,0 390

100,0

3,3

0

TL%

0

0,0

0



Khá

Giỏi
Lớp

Trung bình

Yếu

Trung bình
trở lên

Kém

Sĩ số
SL

TL%

SL TL% SL TL%

SL

TL% SL TL% SL

TL%

K6

109


17

15,6

28 25,7

30 27,5

31 28,4

3

2,8

75

68,8

K7

95

16

16,8

16 16,8

29 30,5


33 34,7

1

1,1

61

64,2

K8

94

11

11,7

25 26,6

26 27,7

31 33,0

1

1,1

62


66,0

K9

92

13

14,1

26 28,3

46 50,0

7,6

0

0,0

85

92,4

TC

390

57


14,6

95 24,4 131 33,6

102 26,2

5

1,3

283

72,6

7

+ Năm học 2014 - 2015: Đạt Giải nhì tồn Đồn trong Hội thi Tun truyền
Măng non và Kể chuyện Bác Hồ cấp huyện; 181 HSG cấp Trường; 23 HSG cấp Huyện;
8 HSG cấp Tỉnh.
+Hạnh kiểm:
Tốt
Lớp

Khá

Trung bình

Yếu


Kém

Sĩ số
SL TL%

SL TL% SL TL%

SL

Trung bình
trở lên

TL% SL TL% SL

TL%

K6

107

64

59,8

32

30

11 10,3


0,0

0,0 107

100,0

K7

99

62

62,6

23

23

14 14,1

0,0

0,0

99

100,0

K8


89

60

67,4

25

28

4,5

0,0

0,0

89

100,0

K9

89

84

94,4

5


5,6

0,0

0,0

0,0

89

100,0

384 270

70,3

85

22

0,0 384

100,0

TC

+

29


7,6

0

0,0

0

Học lực:
Giỏi

Lớp

4

Khá

Trung bình

Yếu

Trung bình
trở lên

Kém

Sĩ số
SL

TL%


SL TL% SL TL%

SL

TL% SL TL% SL

TL%

K6

107

11

10,3

34

32

31 29,0

21 19,6 10

9,3

76

71,0


K7

99

14

14,1

25

25

33 33,3

20 20,2

7

7,1

72

72,7

K8

89

15


16,9

18

20

32 36,0

23 25,8

1

1,1

65

73,0

K9

89

11

12,4

27

30


50 56,2

1,1

0,0

88

98,9

TC

384

51

13,3 104

65 16,9 18

4,7

301

78,4

27 146 38,0

1


+ Năm học 2015 – 2016: Đạt Giải nhất toàn Đoàn trong giải thể thao học đường
cấp huyện; Đạt giải Ba trong Hội thi Trống đội Cấp tỉnh; Đạt giải Ba trong Hội thi tài
năng Chỉ huy đội giỏi Cấp tỉnh; Đạt giải Khuyến khích trong Hội thi Nghi thức đội Cấp
tỉnh; 11 CB- GV- CNV đạt danh hiệu CSTĐCS; 171 HSG cấp Trường; 30 HSG cấp
Huyện; 11 HSG cấp Tỉnh.

-8-


+Hạnh kiểm:
Tốt
Lớp

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Sĩ số
SL TL%

SL TL% SL TL%

SL

Trung bình

trở lên

TL% SL TL% SL

TL%

K6

96

66

68,8

23

24

7

7,3

0,0

0,0

96

100,0


K7

99

63

63,6

31

31

5

5,1

0,0

0,0

99

100,0

K8

92

74


80,4

12

13

6

6,5

0,0

0,0

92

100,0

K9

83

71

85,5

12

14


0,0

0,0

0,0

83

100,0

370 274

74,1

78

21

0,0 370

100,0

TC

18

4,9

0


0,0

0

+ Học lực:
Giỏi
Lớp

Khá

Trung bình

Yếu

Trung bình
trở lên

Kém

Sĩ số
SL

TL%

SL TL% SL TL%

SL

TL% SL TL% SL


TL%

K6

96

12

12,5

19

20

39 40,6

23 24,0

3

3,1

70

72,9

K7

99


15

15,2

24

24

34 34,3

23 23,2

3

3,0

73

73,7

K8

92

11

12,0

29


32

34 37,0

17 18,5

1

1,1

74

80,4

K9

83

16

19,3

22

27

39 47,0

0,0


77

92,8

TC

370

54

14,6

94

25 146 39,5

1,9

294

79,5

6

7,2

69 18,6

7


-. Về công tác quản lý
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường đã chủ động trong kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm tra,
đánh giá, xếp loại từng giáo viên về chất lượng giảng dạy và giáo dục .
- Về các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
Chi bộ Đảng gồm 14 đồng chí, thực sự là những hạt nhân tiêu biểu trong chun
mơn.
Tổ chức cơng đồn nhà trường ln làm tròn trách nhiệm tổ chức, giáo dục, động
viên giáo viên, cán bộ nhân viên, phát động và duy trì tốt các đợt thi đua theo chủ điểm
trong năm học, Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ, giáo viên.
Tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh luôn giữ vững được kỷ cương,
trật tự nề nếp học tập, sinh hoạt của học sinh, làm tốt phong trào thi đua học tập tốt, lao
động tốt.
2.2.2. Những tồn tại trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Sơn Hà.
- Về phía quản lý:

-9-


+ Cán bộ quản lý của trường đã lớn tuổi, ngại thay đổi tư duy (1 đồng chí sắp
nghỉ hưu). Dẫn đến sự chưa sâu sát trong quản lý nhà trường, đặc biệt là công tác quản lý
nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ.
+ Các tổ trưởng chuyên môn chưa qua đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, còn
non yếu về kinh nghiệm quản lý cũng như hạn chế về năng lực chuyên môn.
+Công tác kiểm tra chất lượng của nhà trường mới chỉ nêu ra kế hoạch, đơi lúc
phó mặc cho các tổ chun mơn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu cùng
các tổ trưởng trong kiểm tra toàn diện đối với giáo viên.
+ Cơng tác thi đua dạy tốt cịn mang tính chủ điểm, chủ yếu tập trung theo các đợt
thi đua trong năm như: Chủ điểm chào mừng quốc tế phụ nữ 8-3, chào mừng ngày thành

lập Đoàn 26-3, chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
+ Chưa chú tâm nhiều đến việc động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho
đội ngũ giáo viên. Nguồn kinh phí đầu tư cho chun mơn chưa thoả đáng.
-Về phía giáo viên:
+ Một số giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề
nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về mặt xã hội trong
công cuộc đổi mới hiện nay.
+ Đa số mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
2.2.3. Nguyên nhân.
- Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
+Sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền và ngành Giáo
dục .
+ Sự đồn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CB- GV- CNV trong nhà trường.
+Sự nỗ lực cố gắng học tập, rèn luyện của tất cả học sinh, sự chăm lo giáo dục con
em của các bậc phụ huynh.
+Sự tham mưu đắc lực của Ban giám hiệu nhà trường với chính quyền địa phương
và các tổ chức đồn thể xã hội.
- Nguyên nhân của những tồn tại:
+Ban giám hiệu đơi khi cịn chưa làm hết trách nhiệm của mình, hoặc mải lo nhiệm
vụ chun mơn mà có lúc xao nhãng nhiệm vụ lãnh đạo.
+Việc đổi mới phương pháp giảng dạy của một số giáo viên và học tập chưa phù
hợp với đổi mới nội dung, chương trình.
+ Một bộ phận nhân dân ở vùng đời sống vật chất còn khó khăn lại đơng con, nhận
thức về giáo dục cịn hạn chế, dẫn đến đầu tư cho con cái học hành chưa đáp ứng được
yêu cầu tối thiểu.
- 10 -


+Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kinh phí chưa bảo đảm cho hoạt động giáo dục
của trường.

CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS SƠN HÀ
3.1. MỤC TIÊU
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc( Điều 2, Chương 1.
Luật giáo dục).
- Thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư (khố IX) ngày 15 tháng 06 năm
2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Thực hiện việc qui hoạch, bố trí, sắp xếp, luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên hợp
lý, bảo đảm đáp ứng yêu cầu sự phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới. Tiếp tục rà
soát, đánh giá, sàng lọc và tuyển dụng mới, để xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu môn, ngành nghề đào tạo.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động( Điều 27,Chương II. Luật giáo dục).
- Tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ giáo viên.
Trong đó, bảo đảm 100% giáo viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng chính
trị.
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Nghiên cứu, vận dụng bổ sung một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục.

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 – 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý: Trong đó, tiếp tục quán
triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam. Xây dựng và triển khai Chương trình hành động của ngành
- 11 -


Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2015- 2020 theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách
hành chính; thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý; hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành
Giáo dục với các Bộ, ngành và địa phương.
Bên cạnh đó, đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính và chuyên ngành về giáo dục. Tiếp tục
thực hiện việc phân cấp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan quản lý
giáo dục, các địa phương. Xử lý nghiêm túc, kịp thời các vi phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục: Tiếp tục triển khai có hiệu
quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; chú trọng cơng
tác giáo dục đạo đức, nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; nâng
cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổng kết 5 năm thực
hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Đồng thời, tổng
kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung
học cơ sở. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị
về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ
cho người lớn.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe; tăng cường cơng tác
quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ
nạn xã hội trong học sinh, sinh viên. Áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực, xây dựng

mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Tiếp tục tổ chức thường xuyên các hoạt động thể
thao học sinh, sinh viên ở trong nước và quốc tế.
- Về nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Bộ chỉ đạo
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn
2011- 2020, chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm giai đoạn
2011- 2020. Tiếp tục bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá,
tăng cường phương pháp kỷ luật tích cực trong nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý,
giáo viên, viên chức làm công tác thiết bị và thư viện các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp.
- Về cơng tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất: Toàn Ngành xây
dựng và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo 2012- 2016 gắn
với thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục trong phạm vi cả nước và từng vùng kinh tế trọng điểm. Chú trọng chỉ đạo
thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ theo hướng ưu tiên đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững; tiếp tục triển
khai một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011- 2016.
- 12 -


Bên cạnh đó, thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên, Đề án phát triển giáo dục ở 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ, Đề án củng cố phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú. Từng
bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, trong đó, tập trung đầu tư
xây dựng phịng học, phịng thí nghiệm, phịng học bộ môn, cơ sở thực hành và thiết bị
dạy học ở các cấp học và cơ sở đào tạo được ưu tiên.
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS SƠN HÀ
3.3.1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
- Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu

về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
trường. Khi lập quy hoạch nhân sự, cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo
dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học cơ sở, căn cứ vào nội dung,
kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Các biện pháp cụ
thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường THCS Sơn Hà trong giai đoạn hiện nay
là:
+ Rà sốt tình hình nhân sự;
+ Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ;
+ Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới;
+ Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng là người có phẩm chất, có tinh thần
trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững vàng;
- Tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên
như bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ quản phân bổ các
giáo viên bộ mơn thiếu, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và năng lực chun mơn
giỏi.
3.3.2. Phân cơng, bố trí giáo viên:
- Phân cơng, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của người
Hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp trong
trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo viên, ngược lại phân
công bố trí khơng hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung của nhà trường.
- Đối với trường THCS Sơn Hà, một số giáo viên yếu về nghiệp vụ chuyên môn,
nên việc phân cơng bố trí giáo viên địi hỏi người Hiệu trưởng phải hết sức cẩn trọng.
Cần thực hiện theo các biện pháp sau:
+ Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng.

- 13 -


+ Các khối trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học

trước.
+ Hiệu trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định.
+ Khi phân công giáo viên đứng lớp, ngồi việc căn cứ vào năng lực chun mơn,
Hiệu trưởng cần đưa ra những tiêu chí để lựa chọn những giáo viên làm công tác chủ
nhiệm.
3.3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách
của giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS, người làm công
tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên.
+ Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo đối với
mỗi giáo viên là một công việc hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy đủ về đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện
nay, mỗi một người thầy sẽ nhận thức đúng vai trị, vị trí, trách nhiệm của mình đối với
thế hệ trẻ. Nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ
cho sự nghiệp giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi
bộ, tổ chức nói chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp học về tư tưởng Hồ Chí Minh, về
độc lập dân tộc, về xu thế toàn cầu hố, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về sự nghiệp giáo dục. Sau các đợt học tập, giáo viên viết thu hoạch, nhà trường và chi
bộ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, Chỉ thị của
Bộ Giáo dục - Đào tạo, Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, Nhiệm vụ năm học của
Sở Giáo dục- Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Yêu cầu 100% giáo viên tham gia.
Đề xuất với chi bộ Đảng cử giáo viên ưu tú tham gia lớp cảm tình Đảng và phấn đấu kết
nạp 2 đồng chí ưu tú vào hàng ngũ Đảng Cộng sản trong một năm.
+ Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của
người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy phải xứng đáng
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương,
nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cơ giáo
có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Hàng

năm, nhà trường kết hợp với tổ chức cơng đồn cho giáo viên nghiên cứu Luật giáo dục,
Luật Công chức, Luật Viên chức. Hiệu trưởng xây dựng hịm thư góp ý để kịp thời điều
chỉnh các hành vi thiếu chuẩn mực của giáo viên.
+ Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng
trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh là điểm xuất
phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với cơng
việc. Tình u thương học sinh thể hiện trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục, đó
- 14 -


cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Để tăng thêm lòng yêu nghề của người
thầy, tập thể học sinh có sự tác động mạnh. Nhà trường kết hợp với tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh và Hội cha mẹ học sinh trong trường giáo dục con em, xây dựng kỷ cương
nề nếp dạy học để tăng thêm lòng yêu trường, mến lớp trong mỗi người thầy.
- Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm
Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng
kỹ năng sư phạm cụ thể là: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ
năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và
cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành
triển khai thực hiện chương trình nội dung sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải có kỹ
năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy
học theo đặc trưng bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học,
kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh.
Các biện pháp thực hiện:
+ Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm
cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp.
+ Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em: Một tháng giáo viên
chủ nhiệm mời ban chấp hành chi hội phụ huynh tham gia sinh hoạt với lớp ít nhất một
lần.
+ Họp tổ chủ nhiệm một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút kinh

nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong cơng tác chủ nhiệm.
+ Kết hợp với tổ chức Cơng đồn dạy thêm cho giáo viên mơn ngoại ngữ và vi
tính.
+ Thường xun dự giờ thăm lớp. Đối với giáo viên trẻ quy định dự 1tiết/tuần.
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Năng lực chun mơn là nền tảng, là địn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có
năng lực sư phạm tốt, phải có năng lực chun mơn vững vàng. Các biện pháp nhằm bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ thể như sau:
+ Xây dựng khối thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn sâu rộng, có ý
nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên trong hoạt động nâng
cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Người quản lý cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm quan
trọng của khối và nhóm chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ của khối là xây dựng
kế hoạch hoạt động chung, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của các thành viên
theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ GD&ĐT; tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo

- 15 -


viên. Nề nếp sinh hoạt của tổ là 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần
đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể:
Phản ánh những tiết khó trong phân phối chương trình.
Dự giờ, đánh giá, góp ý giờ dạy.
Hội thảo các chuyên đề như: chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ trưởng cử giáo viên có năng lực chun mơn vững vàng dạy
thử nghiệm, cả tổ góp ý cùng tìm ra hướng đi phù hợp.
Góp ý xây dựng soạn giáo án chung với những tiết khó.
Khuyến khích giáo viên sử dụng và tự làm đồ dụng dạy học, tự trích một phần
quỹ lương để mua tài liệu có nội dung phù hợp với bộ môn trong từng khối.

Quy định viết sáng kiến kinh nghiệm là một tiêu chí trong đánh giá thi đua của
giáo viên. Đề tài có thể là một tiết dạy mà giáo viên cho là thành công.
+ Về phía nhà trường, Ban giám hiệu phân cơng hợp lý các thành viên phụ trách
các tổ và quản lý các khối lớp, cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp thời điều chỉnh,
uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách, trong chế độ cho điểm,
cộng điểm.
Từng bước đầu tư xây dựng thư viện và thiết bị dạy học phù hợp với đặc trưng
của từng khối lớp.
Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn, bồi
dưỡng định kỳ do sở tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp
dụng.
Bố trí tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học thêm tại các lớp tại chức, (2 đồng
chí/năm).
Vận động và cử giáo viên có năng lực, có điều kiện tham dự các lớp bồi dưỡng
cán bộ quản lý (1- 2 đồng chí/ năm).
Đây là hình thức mang tính chiến lược của nhà trường, phù hợp với chiến lược về
phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2016-2020, giúp nhà trường tạo dựng mũi
nhọn trong đào tạo học sinh giỏi.

3.3.4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên:
- Kích thích về vật chất.
Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Các
biện pháp thực hiện là:
- 16 -


+ Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn, kịp thời,
thoả đáng: nhận lương đúng hạn, nhận thừa giờ đúng kỳ.
+ Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật.

+ Chỉ đạo thực hiện phương pháp khoán thưởng trong dạy học. Phần khoán
thưởng chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy .
+ Kết hợp với tổ chức cơng đồn, hội cha mẹ học sinh tổ chức chu đáo thăm hỏi
kịp thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày
lễ Quốc khánh, Tết Nguyên Đán.
+ Tạo nguồn kinh phí: Trích một phần kinh phí hoạt động của nhà trường, huy
động nguồn kinh phí của cá nhân, sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị xã hội đóng trên địa
bàn
- Kích thích về tinh thần.
+ Xây dựng mơi trường sư phạm đồn kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau.Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chấp hành cơng đồn có quan điểm nhất
quán trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trường.
+ Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng.
+ Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, nghỉ mát, giao lưu học hỏi đơn vị bạn.
+ Tổ chức các câu lạc bộ trong trường: câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ người
yêu thơ, câu lạc bộ người yêu ca hát, câu lạc bộ thể dục thể thao.
+ Thưởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập.
Tóm lại, để quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THCS có rất nhiều biện pháp. Trên cơ sở nền tảng lý luận, người quản lý cần phải
biết phân tích tình hình cơ sở, để từ đó đề ra các biện pháp phù hợp trong quản lý. Trên
đây là một số biện pháp quản lý mà tôi cho là hữu hiệu để xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Sơn Hà trong giai đoạn 2015 - 2020.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là công việc
cần thiết cấp bách trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay. Người quản lý cũng phải

- 17 -



không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục- đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ cơ sở lý luân, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và thực trạng của đơn vị,
trong tiểu luận, tôi đã đề xuất bốn biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tại trường THCS Sơn Hà:
Một là, lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
Hai là, phân cơng bố trí giáo viên.
Ba là, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Bốn là, động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
Những kết luận nêu trên cho thấy các nhiệm vụ của đề tài đã được thực hiện phù
hợp với mục tiêu đề tài đã xác định. Mặc dù người viết đã có nhiều cố gắng tìm kiếm các
biện pháp phù hợp song do giới hạn của một tiểu luận nên trong q trình nghiên cứu cịn
có một số biện pháp chưa có điều kiện đi sâu. Đó chính là hướng nghiên cứu tiếp của đề
tài.
2. Kiến nghị
2.1. Với Bộ GD&ĐT:
- Đào tạo có chất lượng ở tất cả các hệ đào tạo.
- Ban hành nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
nhằm tạo cơ sở hành lang pháp lý để các trường có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng giảng dạy.
2.2. Với Sở GD&ĐT Phú Yên :
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lại một số giáo viên chưa chuẩn và nâng chuẩn
cho giáo viên đã chuẩn.
- Tiếp tục duy trì chính sách ưu đãi nhằm thu hút giáo viên giỏi ở tỉnh bạn đến
cơng tác tại Phú n.
- Tăng tính tự chủ của hiệu trưởng đặc biệt là quyền lựa chọn, tiếp nhận giáo
viên.
- Tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường theo

hướng hiện đại.

2.3. Với phịng GD&ĐT Sơn Hịa
- Có kế hoạch tổ chức thường xuyên các hoạt động chuyên môn, như giao lưu
giữa các cụm trường, các lớp bồi dưỡng tay nghề

- 18 -


2.3. Với trường THCS Sơn Hà
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường bạn trên địa
bàn huyện.
- Có biện pháp hỗ trợ thoả đáng đối với giáo viên đào tạo trên chuẩn.
- Có chiến lược lâu dài về xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề vững.

Phú Yên, ngày 05 tháng 8 năm 2016
Người viết

Hồ Văn Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết năm học 2013 – 2014; 2014 - 2015; 2015 - 2016 của trường
THCS Sơn Hà.
- 19 -


2. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
3. Chỉ thị số 06 - CT/TU của Bộ Chính trị về tổ chức Cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".

4. Chỉ thị số 33/CT-TTG ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực
và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,

giáo viên THPT, Ban hành kèm theo thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo.
6. Bộ Tư pháp, (2009), Luật giáo dục sửa đổi năm 2009, NXB Chính trị Quốc gia.

- 20 -



×