Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Lồng ghép giáo dục môi trường mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.26 KB, 8 trang )

Phần một : Những vấn đề chung
A. Mục tiêu
1. Cần biết và hiểu:
+ Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng( BVMT) trong môn học:
- Phơng pháp và hình thức dạy học lòng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn
học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục
BVMT trong môn học.
2. Có khả năng:
Phân tích nọi dung, chơng trình môn học, từ đó xác định đợc cácc bài có khả năng
lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong môn học.
- Soạn bài và dạy học( môn học) theo hớng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT .
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học .
B. Một số .kiến thức về môi trờng và giáo dục bảo vệ môi trờng.
I. Một số vấn đề về môi trờng .
1. Khái niệm về môi trờng :
Môi trờng và BVMT đã và đang là một vấn đề đợc cả thế giới nói chung, Việt Nam nói
riêng đặc biệt quan tâm . Chất lợng môi trờng có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp phát
triển bền vững đối với cuộc sống con ngời . MT là một khái niệm quen thuộc tồn tại
xung quanh chúng ta.
- MT là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật , có tátc động
trực tiếp, gián tiếp, tác động qua lại tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật .
- MT là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó.
- MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngời , có ảnh
hởng đến đời sống , sản xuất , sự tồn tại , phát triển của con ngời và sinh vật .
- MT sống của con ngời bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội . Các yếu tố tự
nhiên và xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con ngời nh tài nguyên thiên nhiên,
đất , nớc và không khí; ánh sáng, công nghệ, kinh tế , chính trị , đạo đức , văn hoá,
lịch sử và mỹ học .
Môi trờng msống của con ngời bao gồm môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội.
- MT tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên nh vật lí, hóc học , sinh học tồn tại ngoài


ý muốn của con ngời.
- MT xã hội là tổng hoà các mối quan hệ giữa con ngời với con ngời. Đó là các luật
lệ , thể chế, quy định nhằm hớng các hoạt động của con ngời theo một khuôn khổ
nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống của con ngời.
2. Chức năng chủ yếu của môi trờng.
MT có 4 chức năng:
- Cung cấp không gian sinh sống cho con ngời
- Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con
ngời .
- Là nơi chứa đựng và phân huỷcác phế thải do con ngời tạo ra.
- Là nơi lu trữ và cung cấp thông tin .
3. Ô nhiễm môi trờng
Ô nhiễm môi trờng là một vấn đề mang tính toàn cầu . Ô nhiễm môi trờng có ảnh h-
ởng to lớn đến chất lợng môi trờng của chúng ta. Giảm thiểu ô nhiễm môi trờng là một
nhịm vụ mang tính chiến lợc của toàn xã hội và toàn thế giới.
Ô nhiễm môi trờng hiểu một cách đơn giản là :
- Làm bẩn làm thoái hoá môi trờng sống.
- Làm biến đổi MT theo hớng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây
tác hại . Sự biến đổi môi trờng nh vậy làmản hởng trực tiếp hay giấn tiếp tới đời
sống con ngời và sinh vật, gâytác hại cho nông nghiệp , công nghiệp và làm
giảmchất lợng cuộc sống của con ngời .
- Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trờng là các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động
kinh tếcủa con ngời , từ trồng trọt , chăn nuôi đến các hoạt công nghiệp , chiến
tranh và công nghệ quốc phòng .
- Một số thông tin về môi trờng thế giới
- Hàng năm các hoạt động công nghiệp thải ra 50% khí đĩôincacbon, chính chất này
là một trong những nguyên nhân tạo ra hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ trái đất
và huỷ hoại tầng ôzôn, bên cạnh đố các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ng-
ời cũng thải ra hàng triệu tấn chất thải nguy hiểm hay ô nhiễm môi trờng nặng.
- Khí hậu toàn cầu biến đổi vàtần suất thiên tai gia tăng.

+ Gia tăng nồng độ CO2 và SO2 trong khí quyển .
+ Can kiệt các nguòn tài nguyên , đặc biệt là các nguồn tài nguyên đất , rừng, nớc
+ Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng nghiêm trọng , không còn khả năng tự điều
chỉnh.
+ Nhiệt độ trái đất tăng : trong vòng 100 năm trở lại đây, trái đất đã nóng lên khoảng
0,5 độ C và dự báo trong thế kỷ này sã tăng từ 1,5 đến 4,5 độ C so với nhiệt độ của thế
kỷ XX.
+ Mực nớc biển có thể dâng cao từ 25 đến 140 cm do băng tan
+ Gia tăng tần xuất thiên tai nh bão , động đất, núi lửa, cháy rừng , sóng thần, .....
- Suy giảm tầng ôzôn.
Tầng ôzôn có tác dụng sửa ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lu, lọc tia cực tím có
hại cho các sinh vật trên mặt đất. Trong thời gian gần đây chiếc ôzôn đang bị huỷ hoại
dần. Kết quả ảnh chụp từ máy chụp ảnh quang phổ cho thấy trong cột khí quyển vung
Nam Cực nồng độ ôzôn giảm 40% trong vòng 26 năm(1958 1984).
- Hầu hết các nguồn tài nguyên đều bị suy thoái, nghiêm trọng nhất là tài nguyên
đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nớc.
- Ô nhiễm môi trờng đang xảy ra trên quy mô rộng.
- Một số thông tin về tình trạng moi trờng của Việt Nam
Có thể tóm tắt tình trạng ô nhiễm môi trờng của Việt Nam hiện nay nh sau : Cạn kiệt
tài nguyên rừng, khoáng sản, suy thoái tài nguyên đất, ô nhiễm và suy kiệt tài nguyên
biển, ô nhiễm môi trờng, nớc , không khí, ; chất độc do chiến tranh để lại gây hậu quả
nặng nề; Dân sốtăng nhanh và phân bố không đều gây sức ép lớn với môi trờng;....
- Suy thoái môi trờng đất :
Trên 50% đất tự nhiên (3,2 triệu ha đất đồng bằng, 1,3 triệu ha đát đồi núi) bị thoái
hoá. Diện tích không gian sống bình quân của ngời Việt Nam đang ngày càng bị thu
hẹp. Năm 1940, diện tích bình quân theo đầu ngời là 0,2ha thì đến năm 2005 chỉ còn
0,11 ha.
- Suy thoái rừng
Suy thoái rừng diễn ra ở cả haikhía cạnh : chất lợng rừng bị giảm; diện tích rừng bị thu
hẹp.

Năm 1945 diện tích rừng là 14,3 ha, tỉ lệ che phủ là 43% tổng diện tích tự nhiên .
Năm 1990 , diện tích rừng là 9,1 ha ; tỉ lệ che phủ 27,7 %tổng diện tích tự nhiên.
Năm 1999, diên tỉchừng là 9,6 ha ; tỉ lệ chephủ 28,8%tổng diện tích tự nhiên.
- Suy giảm đadạng sinh học.
Việt Nam đợc coi làmột trong 15 trung tâm đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Việt
Nam có 13,766 loài thực vật. Khu hệ động vật có 5.1555 laòi côn trùng, 258 laòi bò
sát, 82 laòi ếch nhái, 275 loài và phân loại thú, khoảng100 loài chim đặc hữu, 782loài
động vật không xơng sống, 544laòi cá nớc ngọt,....
Trong những năm gần đây đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng. Số lợng cá
thể giảm, nhiều loại bị diệt chủng và nhiều laòi đang có nguy cơ bị tiêu diệt.
+ Voi: trớc thập kỷ 70 nớc ta có 1500 2000 con, nay còn 100 150 con.
+ Hổ: Trơc sthập kỷ 70 nớc ta có khoảng 1000 con, nay chỉ còn 80 100 con.
Trong cuốn sách đỏ việt nam, phần động vật (1992), phần thực vật(1996) đã nêu 365
loài động vật và 356 loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt
- Ô nhiễm môi trờng nớc
Môi trờng nớc vừa bị ô nhiễm nặng, vừa có nguy cơ thiếu toàn cầu. Ba nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này là:
+ Nhu cầu nớc dùng cho công nghiệp, nông nhiệp và sinh hoạt tăng nhanh :
+ Nguồn nớc bị ô nhiễm nghiêm trọng
+ Nạn chặt phá rừng không kiểm soát đợc
ở nớc ta, cả 3 nguyên nhân kể trên và đang tồn tại đồng thời có chiều hớng phát triển,
trong đó ô nhiễm nớc là một hiện tợng đáng lu ý. Nguyên nhân của tình trạng này là:
+ Sử dụng nớc quá tải, cùng với thói quen sinh hoạt mất vệ sinh làm ô nhiễm nguồn n-
ớc
+ Sử dụng hoá chất nông nghiệp và các chất tẩy rửa
+ Các chất thải của công nghiệp, của bệnh viện, của khu chăn nuôi, khu dân c không
đợc xử lý chặt chẽ trớc khi đổ ra sông, hồ
- Ô nhiễm không khí
Các nguồn gây ô nhiêm xkhông khí bao gồm:
+ Các vi sinh vật tồn tại trong không khí .

+ Khói, chất độc,.... của các hiện tợng tự nhiên : cháy rừng, núi lửa, sự phân huỷ chất
hữu cơ.
+ Chất thải của giao thông , sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, các hoạt
động dich vụ, sinh hoạt của con ngời.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trờng ở nớc ta hiện nay là :
- Nhận thức về môi trờng và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp.
- Thiếu công nghệ để có thể khai thác tài nguyên phù hợp.
- Sử dụng không đúng kỹ thuật canh tác đất. Sử dubfj thuốc trừ sâu không đúng kỹ
thuật và lạm dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
- Khai thác cây rừng , săn bắn thú rừng.... bừa bãi dẫn đênsuy kiệt tài nguyên rừng.
- Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và huỷ hoại nhiều loài hải sản biển ....
- Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiẽm nớc và không
khí.
- Sự gia tăng dân số và việc sử dụng nớc quá tải.
II. Giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng tiểu học.
1. Khaí niệm về giáo dục bảo vệ môi trờng
Giáo dục bảo vệ môi trờng ( giáo dục BVMT) là một trong các con đờng có tác dụng
tích cực và hiệu quả đối với việc nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời và đảm
bảo chiến lợc cho cuộc sống bền vững.
- Giáo dục BVMT là một quá trình( thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và
không chính quy ) hình thành và phát triển ởngời học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị
và quan tam tới những vấn đề về môi trờng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát
triển một xã hội bền vững về sinh thái .
- Giáo dục BVMT nhằm giúpcho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và sự
nhạy cảm về môt trờng cùng các vấn đề của nó(nhận thức) ; những khái niệm cơ
bản về môi trờng và BVMT ( kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc
cải thiện và bảo vệ môi trờng (thái độ, hành vi ) ; những kĩ năng giải quyết cũng
nh thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia( kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm
trớc những vấn đề về môi trờng và có những hành động thích hợo giải quyết vấn đề
( tham gia tích cực )

Mục đích của giáo dục BVMT la Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu
đợc bản chất phức tạp của môi trờng tự nhiên và môi trờng nhân tạo, là kết quả tơng
táccủa nhiều nhân tố sinh học, lí học, xã hội, kinh tế và văn hoá; đem lại cho họ kiến
thức , nhận thức về giá trị, thái độ vàkĩ năng thực hành để họtham gia một cách có
trách nhiệmm và hiệu quả phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trờng và quản lí
chất lợng môi trờng.
Sự thiếu hiểu biết về môi trờng và giáo dục BVMT của con ngời mọtt trong
những nguyên nhân chính gây ô nhiễm và suy thoái môi trờng. Dovậy, cần phải giáo
dục cho mọi ngời biết và hiểu về môi trờng , tầm quan trọng của môi trờng trong sự
phát triển bền vững và làm thế nào để BVMT. Do đố giáo dục BVMT phải là một nội
dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con ngời cókiến thức về môi trờng, có đạo đức
về môi trờng, có năng lực phát triển và sử kí các vấn đề môi trờng trong thực tiễn.
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong trờng tiểu học.
Giáo dục bảo vệ môi trờng cho học sinh tiểu học nhằm :
Làm cho học sinh bớc đầu biết và hiểu:
- Các thành phần môi trờng : đất, nớc, không khí, ánh sáng, động vật , thực vật, và
quan hệ giữa chúng .
- Mối quan hệ giữa con ngời và các thành phàn môi trờng.
- Ô nhiễm môi trờng.
- Biện pháp BVMT xung quanh ( nhà ở, trờng lớp học, thôn xóm , bản làng, phố ph-
ờng....)
Học sinh bớc đầu có khả năng:
- Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi ( trồng chăm sóc cây, làm cho
môi trờng xanh-sạch- đẹp )
- Sống hoà hợp, gần gũi , thân thiện với tự nhiên.
- Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.
- Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trờng lớp, quê hơng, đất nớc.
- Thân thiện với môi trờng.
- Quan tâm đến môi trờng xung quanh.
Theo số liệu thống kê, tính đếndầu năm 2008, cả nớc có gần 7 tiệu học sinh tiểu

học, khoảng 323.506 giáo viên tiểu họcvới gần 15.028 trờng tiẻu học. Tiểu học là
cấp học nênn tảng, là cơ sở ban đầu quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành
các công dân tốt cho đất nớc cái gì ( về nhân cách) không làm đợc ở cấp tiểu học
thì khó làm đợc ở các cấp sau . Giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học tức là làm
cho gần 10% dân số hiểu biết về MT và BVMT con số này sẽ nhân lên nhiều lần
nếu các em biết và thực hiện đợc tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, từng bớc
tiến tới trong tơng lai ta có cả một thế hệ biết và hiểu Mt, sống và làm việc vì MT ,
thân thiện với MT.
Giáo dục BVMT nhằm làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT . Hình
thành Và phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân
thiện với MT. Bồi dỡng tình yêu thiên nhiên , những xúc cảm, xây dựng cải thiện
và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em .
Để thực hiện GDBVMT trong trờng tiểu học cần phải đa nội dung MT, BVMT trở
thành một nội dung học tập và hoạt động của các em
Nội dung GDBVMT trong trờng tiểu học đợc lồng ghép, tích hợp trong các môn
học và đa vào nội dung hoạt động GD ngoài giờ lên lớp (GD NGLL) với khối lợng
kiến thức phù hợp:
- Môi trờng xung quanh học sinh .
- Khái niệm về ô nhiễm môi trờn.
- ý thức về BVMT.
- Kĩ năng vè BVMT trong cuộc sống và trong hoạt động.
- Hình thành, phát triển rèn luyện hành vi, thói quen, thái độ trong BVMT.
Để thực hiện đợc mục tiêu nội dung giáo dục BVMT trong trờng tiểu học trong
điều kiện hiện nay, con đờng tốt nhất là :
- Tích hợp lồng ghépnội dung giáo dụcBVMt qua các môn học .
- Đagiáo dục BVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL .
- Quan tâm tớimôi trờng địa phơng , thiết thực cải thiện môi trờng địa phơng , hình
thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với MT .
Tích hợp , lồng ghép GDBVMT vào các môn cấp tiẻu học có 3 mức độ : mức độ toàn
phần , mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.

1. Mức độ toàn phần :
Khi mục tiêu , nội dung củabài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu nội dung của
GDBVMT .
2. Mức độ bộ phận :
Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu , nội dung phù hợp với GDBVMT .
3. Mức độ liên hệ :
Khi mục tiêu , nôi dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lôgic với nội dung
GDBVMT.

×