Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Quảng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 74 trang )

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tặng phẩm của tự nhiên ban cho con người, là yếu tố cấu thành
nên lãnh thổ mỗi quốc gia. Đất đai có giới hạn về mặt diện tích và được cố định
về mặt không gian. Nó không mất đi mà chỉ có thể biến đổi từ dạng này sang
dạng khác, từ mục đích này sang mục đích khác theo nhu cầu của con người.
Trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, đất đai có vị trí hết
sức quan trọng, là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sinh ra
của cải vật chất cho xã hội. Sự phát triển của xã hội, dân số tăng nhanh kéo theo
những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các
nhu cầu về văn hóa, xã hội đã gây sức ép đến việc sử dụng đất ngày càng lớn.
Đây là vấn đề đã, đang và cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của từng quốc gia,
từng địa phương và chính bản thân mỗi người dân. Việt Nam đang trong quá
trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và là một trong năm nước chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nặng nề nhất đã
tạo áp lực ngày càng lớn lên việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy
việc sử dụng đất đai hợp lý, bên vững có hiệu quả là một vấn đề hết sức cấp
thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Quảng Sơn là một xã miền núi cách thị xã Ba Đồn 8km. Là một xã thuần
nông, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế trong
quá trình phát triển cơ sở hạ tầng, phương thức canh tác chưa được chuyên môn
hoá, trình độ thâm canh sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tài nguyên đất
đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ, thị trường tiêu thụ còn chưa phát
triển. Trong những năm gần đây, việc dân số tăng nhanh, tách hộ gia đình ngày
càng phổ biến, quá trình chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đã làm giảm quỹ đất nông nghiệp của xã, nhu cầu lương thực, thực phẩm
lại tăng nhanh tạo ra sức ép lớn đối với đất canh tác. Vì vậy, đã đặt ra những vấn
đề cho các nhà quản lý ở địa phương trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất đất
nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đất, việc điều tra, nghiên cứu đất đai để
nắm vững số lượng và chất lượng đất, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết


định về sử dụng và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể được
khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sản xuất của nó trong tương lai. Xuất phát
từ thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông
1


nghiệp cùng sự hướng dẫn thầy giáo Lê Ngọc Đoàn, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Quảng Sơn,
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quảng Sơn.
- Đánh giá tổng quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Quảng Sơn.
- Xác định các loại hình sử dụng đất chính của địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu sử dụng đất trên địa bàn xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá chính xác, khách quan, khoa học và phù hợp với thực tiễn ở điạ
phương.
- Nắm vững kiến thức chuyên ngành và các kiến thức khác có liên quan đến
đề tài.
- Số liệu thu thập, điều tra và phỏng vấn phải rõ ràng, trung thực và khách
quan, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng nghiên cứu của đề tài.
- Xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh phải chính xác và có căn cứ khoa
học.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Điều 42 Luật đất đai năm 1993 quy định: "Đất nông nghiệp là đất được xác
định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp".
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia
làm sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất dân trung cư
nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc
vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42, Điều 43 của Luật đất đai năm
1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ
vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẩn đến
sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý
gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật
đất đai năm 2003 và kế thừa là Luật đất đai 2013 đã chia đất đai làm 3 loại với
tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu. Trên cơ
sở đó, đất đai được chia theo ba nhóm sau là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng.
Như vậy, theo quy định của Luật đất đai năm 2013 có thể hiểu : “ Đất nông
nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư
liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo
vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp” [4].

3


2.1.2. Phân loại đất nông nghiệp

Theo quy định tại khoản 1 điều 10 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục
đích sử dụng, đất nông nghiệp được chia thành các loại chính sau:
- Đất đất trồng cây hằng năm : gồm có đất trồng lúa và đất trồng các cây
hằng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng
trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh [4].
2.1.3. Vai trò của đất đai
2.1.3.1. Vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp.
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất [2].
- Theo Các Mác: “ Đất đai là tài sản mãi mãi của loài người, là điều kiện
cần để tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là tư
liệu sản xuất cơ bản trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp”.
- Trong sản xuất nông nghiệp đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đất
không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại mà
còn là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất luôn
phải chịu sự tác động của quá trình làm đất nhưng cũng đồng thời là công cụ sử
dụng để trồng trọt.
- Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và các sản
phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào đặc điểm của đất mà cụ thể là độ phì

nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Yếu tố tích cực của đất tham gia
4


vào quá trình sản xuất nông nghiệp được thể hiện ở chổ đất cung cấp cho cây
trồng nước, không khí, chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển.
- Trong sản xuất nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế. Ruộng đất bị giới hạn về diện tích, con người không thể tăng theo ý muốn
chủ quan nhưng sức sản xuất của đất là chưa có giới hạn [2].
2.1.3.2. Vai trò của đất sản xuất nông nghiệp với nền kinh tế quốc dân
a. Cung cấp lương thực thực phẩm nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những
nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những
nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp
không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không
ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm
tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu
tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về
số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia
tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương
thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và
thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các
nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.

b. Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát
triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng
sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,

5


thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của
nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới [6].
c. Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu
nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng
giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo
khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm
cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị.
Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông
lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước [6].
d. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường
tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá
chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn
nước. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi

và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của môi trường.
2.1.4. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015
Qua thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2010 - 2015), ta đạt được kết
quả như sau:

6


Bảng 2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam trong
giai đoạn 2010- 2015
(ĐVT: nghìn ha)
STT

Chỉ tiêu

Diện tích
năm 2015

Diện tích
năm 2010

So sánh
2015/2010

1

Đất nông nghiệp


26.791,58

26.226,39

+ 565,19

1.1

Đất sản xuất nông
nghiệp

10.305,44

10.117,89

+ 187,55

4.030,75

4.120,18

-89,43

15.700,14

15.366,47

+ 333,67

1.2.1 Đất rừng sản xuất


7.840,91

7.431,80

+ 409,11

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

5648,99

5.795,47

-146,48

1.2.3 Đất rừng đặc dụng

2.210,25

2.139,20

+ 71,05

749,11

689,83

+ 59,28

Đất trồng lúa

1.2

Đất lâm nghiệp

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.4

Đất làm muối

16,70

17,86

-1,79

1.5

Đất nông nghiệp khác

20,19

34,34

-14,15

(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia, Hà

Nội, trang 6 – 21)
Từ bảng số liệu ta thấy, nhìn chung giai đoạn 2010 – 2015 diện tích đất
nông nghiệp có xu hướng gia tăng. Năm 2015, diện tích đất nông nghiệp đạt
26.791,58 nghìn ha, tăng 565,19 nghìn ha so với năm 2010 (bình quân tăng khoảng
113,04 nghìn ha/năm), tuy nhiên mức độ gia tăng của các loại đất là khác nhau. Đất
sản xuất nông nghiệp năm 2015 đạt 10.305,44 nghìn ha tăng187,55 ha so với năm
2010. Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa trong giai đoạn này tiếp tục bị suy giảm so
với năm 2010, năm 2015 đất trồng lúa đạt 4.030,75 nghìn ha, giảm 89,43 nghìn ha
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một vấn đề đáng báo động khi
mà dân số ngày càng tăng, nhu cầu lương thực ngày càng lớn.
Qua đó chúng ta có thể nhận thấy rằng áp lực về khai thác và sử dụng đất
ngày càng lớn. Trong giai đoạn hiện nay, việc khai thác đất sao cho đạt hiệu quả
cao nhất là vấn đề đang nhận được sự quan tâm của các tổ chức từ Trung ương
xuống địa phương. Đây là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển không
ngừng và bền vững của ngành nông nghiệp [1].
7


2.2. Quan điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Quan điểm về hiệu quả
Theo Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Liên hợp Quốc (FAO), nông
nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp ( đất
đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn
và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài nguyên. Hệ thống
nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an
ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện môi trường tài nguyên cho đời
sau [6].
-

Bền vững thường có ba thành phần cơ bản:


+ Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
+ Bền vững về tố chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau.
+ Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
2.2.2. Nguyên tắc đánh giá bền vững
-

Tính bền vừng được đánh giá cho một kiếu sử dụng đất nhất định.

-

Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể.

- Đánh giá là một hoạt động liên ngành.
- Đánh giá cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đánh giá cho một thời gian xác định [6].
2.2.3. Phân loại hiệu quả
2.2.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.

8



Kinh tế sử dụng đất: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [3].
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp.
2.2.3.2. Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu nhập
bình quân trên đầu người và bình quân diện tích trên đầu người.
2.2.3.3. Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi truờng là môi trường được sản sinh do tác động của hóa học,
sinh học, vật lý,... Chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các
loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây
nên gồm: Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả
sinh vật môi trường :
Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái
do phát sinh biến hóa của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.
-

Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa
học gữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
-

Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn
đến [3].
-

2.2.4. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh

có thang bậc.
- Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bồ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
- Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng sự lựa
chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với
đặc điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế.
9


- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại
nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
- Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [2].
2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất cùa xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa
thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và
tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết
kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài
của hiệu quả [2].
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể
xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục

tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho
thị trường [2].
- Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu
hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một
lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có một
lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên một đơn
vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất
với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. Đó là phản ánh kết quả
quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện quá
trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội
với hiệu quả cao.
- Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu
10


hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một
lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có một
lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những người
sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan
điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
a. Bền vững về mặt kinh tế
Hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao phát triển ổn định, được thị
trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.

b. Bảo vệ về môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ
độ phì của đất, ngăn ngừa sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường tự nhiên.
c. Bền vững về mặt xã hội : thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng
thu nhập, tăng năng suất, bảo đảm đời sống xã hội.
- Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu, sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả [2].

11


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ quỹ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quảng Sơn, thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quảng Sơn, thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình.
-

-

Hiệu quả sản xuất nông nghiệp về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.

-

Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất bền vững.

3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi không gian

-

Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Quảng Sơn.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đi sâu vào đánh giá hiệu quả kinh tế còn
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu định tính để
đánh giá.
-

3.3.2. Phạm vi thời gian
-

Đề tài thực hiện từ ngày 01/01/2015 – 01/5/2016.

-

Phạm vi số liệu thu thập từ năm 2010 đến 2015.

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu.
3.4.1.1. Số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu được thu thập được từ các công trình khoa học và các
nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng: Internet, báo chí, tạp
chí,…
- Các số liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Tình hình quản lý đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng,
các công trình đề tài có liên quan.
- Các loại bản đồ của khu vực nghiên cứu.
12



- Số liệu thống kê, kiểm kê hằng năm hoặc định kỳ.
3.4.1.2. Số liệu sơ cấp
Là số liệu chưa được công bố, được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn
các nông hộ bằng cách sử dụng các bảng câu hỏi, để điều tra ngẫu nhiên một số
nông hộ nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan, chính xác.
3.4.2. Phương pháp kế thừa.
Đây là phương pháp mà trong quá trình nghiên cứu đã kế thừa các phương
pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo.
3.4.2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế.
a. Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
b.Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất. Bao gồm các chi phí về giống cây trồng, vật
nuôi, phân bón và chi phí cho các dịch vụ nông nghiệp khác.
c. Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian
(IC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO – IC
-

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng CPTG, bao gồm: GO/IC, VA/IC, đây là
chỉ tiêu tương đối hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và
thu dịch vụ.
+ GO/IC: cho biết cứ một đồng chi phí vật chất và dịch vụ mà nông hộ
bỏ ra để sản xuất thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất này càng lớn
phản ánh sản xuất càng có hiệu quả.

+ VA/IC: cho biết cứ một đồng chi phí vật chất và dịch vụ mà nông hộ bỏ
ra để sản xuất thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
+ VA/GO: cho biết trong một đồng giá trị sản xuất thu được có bao nhiêu
đồng giá trị tăng thêm.
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi bao gồm:
GO/LĐ và VA/LĐ. VA/LĐ chính là phản ánh giá trị ngày công lao động, nó biểu
hiện một ngày một người lao động nhận được một khoản tiền công là bao nhiêu.
-

13


Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo giá trị hiện hành. Các chỉ tiêu đạt được càng cao thì hiệu quả kinh tế đạt
được càng cao.
+ Hệ số sử dụng đất: là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng đất canh tác hay
cho biết mức độ quay vòng đất canh tác trong năm, được tính như sau:
Tổng diện tích đất gieo trồng cây hàng năm
Hệ số sử dụng đất (lần) =
Tổng diện tích đất canh tác hàng năm
Diện tích gieo trồng là tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của một đơn
vị sản xuất (hộ gia đình, doanh nghiệp...), của một địa phương (thôn, xã, huyện,
tỉnh) hay cả nước. Nó được tính bằng tổng số diện tích của các lần gieo trồng
khác nhau.
3.4.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội.
Bao gồm các chỉ tiêu:
a. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
b. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
c. Thu nhập bình quân trên đầu người ở nông thôn.
d. Đảm bảo an toàn lương thưc và gia tăng lợi ích cho người dân.

e. Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
3.4.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
a. Giảm thiểu xói mòn, thoái hoá đất đến mức chấp nhận được.
b. Bảo vệ nguồn nước.
c. Nâng cao đa dạng sinh học của hệ sinh thái tự nhiên.
d.Tăng độ che phủ đất
Diện tích đất trồng cây lâu năm
+ Diện tích đất lâm nghiệp có rừng
+ Độ che phủ (%) =
Diện tích đất tự nhiên
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.
Đây là phương pháp dùng để xử lý các số liệu thô đã thu thập được, từ đó
thiết kế các bảng biểu so sánh, các biến động.
3.4.4. Phương pháp phân tích so sánh
Thông qua các bảng biểu, biểu đồ, ta đưa ra các nhận xét, phân tích sự biến
động của các vùng nghiên cứu.
14


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Quảng Sơn
Quảng Sơn là một xã miền nằm về phía Tây Nam của thị xã Ba Đồn, cách
thị xã Ba Đồn khoảng 7 km. Với tổng diện tích tự nhiên là 5373,09 ha, chiếm
8,82 diện tích tự nhiên của thị xã Ba Đồn, có vị trí tiếp giáp với các xã như sau:
Phía Đông giáp xã Quảng Hoà và xã Quảng Minh; phía Nam giáp xã Xuân

Trạch và xã Lâm Trạch (thuộc huyện Bố Trạch); phía Tây giáp xã Cao Quảng và
xã Văn Hoá (thuộc huyện Tuyên Hoá); phía Bắc giáp xã Quảng Thuỷ, Quảng
Tiên và Quảng Trung.
Trên địa bàn xã có 8 thôn, bao gồm: Tân Sơn, Linh Cận Sơn, Hà Sơn,
Trung Thượng, Minh Sơn, Bắc Sơn, Diên Trường, Thọ Hạ.

15


4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Quảng Sơn là xã miền núi có địa hình khá phức tạp, có 93,40 % là đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp chiếm 6,26 % và đất chưa sử dụng 0,46 %.
Phần lớn diện tích là đồi núi và một phần nhỏ là đồng bằng ven sông Nan là nơi
tập trung của các khu dân cư của xã. Địa bàn xã có độ cao trung bình từ 5m –
350m so với mức nước biển, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Địa hình xã
nhiều núi cao, sông sâu với nhiều khe suối chia cắt cộng với sông Rào Nan chia
địa hình thành hai phần trong khi đó chưa có cây cầu nào nối hai bờ để phục vụ
dân sinh dẫn tới việc đi lại khó khăn giữa các thôn xóm trong xã, đặc biệt là
trong mùa mưa lũ, đây là một khó khăn đối với địa phương.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Quảng Sơn là vùng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hằng
năm, nhiệt độ trung bình ở xã Quảng Sơn khoảng 23,4 0C, lượng mưa trung bình
từ 1.680 – 1.700mm. Thời tiết ở xã Quảng Sơn chia thành hai mùa: Mùa nóng là
từ tháng 4 đến tháng 10 dương lịch, nhiệt độ thường trên 25 0C. Khi có gió mùa
Tây Nam (gió Lào) tràn vào đem theo khí nóng và khô làm cho nhiệt độ tăng
nhanh, có khi lên tới trên 40 0C. Mùa lạnh thường kéo dài từ tháng 11 năm trước
đến trước tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình của mùa lạnh từ 16 – 18 0C, khi
thấp nhất khoảng 5 – 70C. Mùa đông thường có mây mù, mưa dầm và gió mùa
Đông Bắc ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân và quá trình
sản xuất nông nghiệp.

4.1.1.4. Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 5373,09ha, trong đó: Đất nông
nghiệp chiếm 93,40 %; đất phi nông nghiệp chiếm 6,26 %; đất chưa sử dụng
chiếm 0,46 %. Phần lớn diện tích là đồi núi và một phần nhỏ là đồng bằng ven
sông - Nan là nơi tập trung của các khu dân cư của xã.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Trong năm 2015 với nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và các chủ
trương chính sách phát triển của các cơ quan chính quyền, kinh tế xã đã có nhiều
sự tiến bộ so với năm 2014. Cụ thể :
- Tổng thu nhập toàn xã 149.731.288.800 đồng đạt 121% kế hoạch.

16


Trong đó:
+ Thu nhập từ nông nghiệp: 17.375.520.000 đồng tăng 2.114.520.000
đồng so với năm 2014.
+ Thu từ chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản: 30.281.000.000đồng tăng
4.378.700.000 đồng so với năm 2014.
+ Thu từ thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp: 12.600.000.000đồng
tăng 890.400.000 đồng so với năm 2014.
+ Thu từ lâm nghiệp: 6.971.000.000đồng tăng 2.796.000.000đồng so với
năm 2014.
+ Thu nhập khác: 82.503.768.800đồng tăng 24.584.000.000đồng so với
năm 2014. Thu nhập bình quân đầu người: 1.572.800đồng/người/tháng tăng
357.800đồng/người/tháng so với năm 2014.
- Tổng sản lượng lương thực 2.895.92 tấn (trong đó tổng sản lượng lúa
2.382.9 tấn), đạt 101% kế hoạch tăng 352.42 tấn so với năm 2014, bình quân
đầu người 365 kg/người/năm.

- Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò có 1208con (trong đó trâu có 313 con,
bò có 895 con) đạt 101% kế hoạch, tăng 77 con so với năm 2014; đàn lợn có
4252 con đạt 96,2% kế hoạch tăng 90 con so với năm 2014; đàn dê có 105 con
đạt 105% kế hoạch tăng 23 con so với năm 2014; đàn gia cầm có 10570 con đạt
104 % kế hoạch tăng 608 con so với năm 2014.
- Về nuôi trồng thuỷ sản: Tổng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
khoảng 42 tấn trong đó sản lượng nuôi trồng 24 tấn và đánh bắt tự nhiên 18 tấn.
4.1.2.2. Dân số và lao động.
Toàn xã có 1.587 hộ với 7.758 nhân khẩu (Nam: 3.686; Nữ: 3.872); lao động
trong độ tuổi: 3.201 người; trong đó: lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 91%, lao động
công nghiệp chiếm tỷ lệ: 6%, lao động dịch vụ chiếm tỷ lệ 3% trong tổng số lao động
của xã. Là xã có người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 75%, đây là một trong
những thuận lợi quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.1.2.3. Văn hóa – giáo dục
a. Văn hóa :
Các sinh hoạt văn hóa, lễ hội, trò chơi dân gian ở xã Quảng Sơn rất phong phú và
đa dạng: Hằng năm vào dịp mồng 2/9, trên sông Rào Nan của Quảng Sơn luôn
có các hoạt động bơi thuyền truyền thống. Khi Tết đến xuân về bà con, cô bác, anh
em, họ hàng đi chúc tết lẫn nhau và diễn ra nhiều lễ hội, các trò chơi dân gian. Các trò
chơi như đua thuyền, đấu vật, múa lân, hát chầu văn, hát nhà trò, kéo co, đánh cờ thẻ...
17


thu hút đông đảo bà con tham gia. Các loại hình nghệ thuật ở Quảng Sơn cũng khá phổ
biến. Xuân đến tiếng hát rộn ràng trong thôn, nhân dân hát mừng xuân, hát mừng lễ
hội. Hệ thống văn hoá xã bao gồm: xã có 8 thôn và các thôn đều có nhà văn hoá
riêng, trong đó có 4 thôn đạt thôn văn hóa. Xã có 3 sân vận động vừa là để luỵên
tập thể dục thể thao, cũng vừa để tổ chức giao lưu, hội diễn văn nghệ cho toàn xã
vào những dịp lễ Tết. Xã cũng có một hệ thống đường truyền thanh, thông tin tuyên
truyền tới tận từng thôn.

b. Giáo dục
Cả xã có 3 cấp trường học với 5 điểm trường học, đáp ứng được nhu cầu đi
học của các em tại xã (Trường mẫu giáo – với 322 cháu, Trường tiểu học có 226
học sinh , trường trung học cơ sở có 427 học sinh). Chất lượng giảng dạy, học tập
cũng được tăng lên. Đến nay tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%. Phong trào xây
dựng đời sống sống văn hóa ở khu dân cư được đẩy mạnh, chất lượng từng bước
được nâng lên.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Quảng Sơn
4.1.3.1. Thuận lợi
- Được sự ưu đãi của tự nhiên, xã Quảng Sơn có quỹ đất nông nghiệp khá
lớn, chiếm 2/3 diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp với
nhiều diện tích rừng trồng, đất đai màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, hệ
động thực vật rất phong phú. Nếu biết kết hợp những ưu đãi này với nguồn tài
nguyên nhân văn dồi dào của xã nhất định Quảng Sơn sẽ phát triển xứng tầm với
sự đầu tư và mong đợi của của các ban ngành địa phương và của thị nhà.
-

Có nhiều hồ, đập cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất. Hệ thống kênh
mương thủy lợi đã được bê tông hóa một số tuyến.

-

Là xã có thời tiết ôn hòa nên rất thuận lợi cho phát triển ngành nông
nghiệp với đa dạng cây trồng và vật nuôi.

-

Địa hình của xã thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

-


Nền kinh tế mặc dù còn là kinh tế thuần nông nhưng những năm gần đây
đã có bước phát triển khả thi.

-

Nguồn lao động dồi dào, ngày càng được cải thiện rõ rệt.

Nếu biết kết hợp những ưu đãi của tự nhiên với nguồn tài nguyên nhân văn
dồi dào của xã nhất định Quảng Sơn sẽ phát triển xứng tầm với sự đầu tư và
mong đợi của của các ban ngành địa phương và của tỉnh nhà.
18


4.1.3.2. Khó khăn
Vốn là một xã miền núi nên Quảng Sơn vẫn còn gặp nhiều khó khăn như:
- Sự khắc nghiệt của thiên nhiên, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên.
- Trình độ người dân còn thấp.
- Kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu, đời sống
nhân dân còn khó khăn.
4.2.. Hiện trạng sử dụng đất ở Thị xã Ba Đồn
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Ba Đồn năm 2015
STT

Mục đích sử dụng đất



Tổng diện tích đất tự nhiên


Diệntích năm 2015 (ha)
16230.11

1.

Đất nông nghiệp

NNP

11351.66

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

4388.74

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

6496.32

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản


NTS

466.59

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

4193.35

3

Đất chưa sử dụng

NKH

685.10

(Nguồn: Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2015 của Thị xã Ba Đồn)
Theo số liệu thống kê của phòng thống kê Thị xã Ba Đồn năm 2015 thì
tổng diện tích đất tự nhiên của Thị xã Ba Đồn là 16.230,11 ha.Trong đó, đất
chưa sử dụng và sông suối, núi đá chiếm 682,09 ha (bằng 4,20% diện tích tự
nhiên của thị xã) và diện tích đất đã sử dụng là 15.548,02 ha (chiếm 95,8% diện
tích đất tự nhiên của thị xã). Với diện tích đất nông nghiệp là 11.347,50 ha
chiếm 62,92 % diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã, thì diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 4.384,67 ha chiếm 38,64 % diện tích đất nông nghiệp, giảm 4,2
ha so với năm 2014 nguyên nhân giảm diện tích là do các quyết định thu hồi đất

để làm quy hoạch khu dân cư nông thôn, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần
lớn là 6.496,32 havới 57,24 % và đất nuôi trồng thủy sản là 466,59 ha chiếm
4,11 % diện tích đất nông nghiệp. Còn lại là đất phi nông nghiệp 4200.52 ha,
chiếm 25,88 % diện tích tự nhiên của toàn thị xã.
Thuận lợi với diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn trong quỹ đất tự
nhiên và với sự đa dạng của các loại đất đã cho phép toàn thị xã phát triển một nền
nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng cho nhiều sản phẩm khác nhau.
19


4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Quảng Sơn
4.3.1. Tình hình sử dụng đất của xã Quảng Sơn.
Theo số liệu thống kê thực trạng sử sử dụng đất của xã Quảng Sơn năm
2015, tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 5373,09 ha. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp : 5018,66 ha chiếm 93,40 %
- Diện tích đất phi nông nghiệp : 336,13 ha chiếm 6,26 %
- Diện tích đất chưa sử dụng : 18,30 ha chiếm 0,34 %
Theo số liệu thống kê, ta thấy diện tích đất nông nghiệp của toàn xã chiếm
tỷ trọng nhiều nhất, tiếp đến là đất phi nông nghiệp và chiếm tỷ trọng bé nhất là
đất chưa sử dụng với 18,30 ha, bao gồm đất bằng chưa sử dụng là 12,52 ha, đất
đồi núi chưa sử dụng là 5,78 ha, với diện tích chưa sử dụng trên xã cần đưa ra
các biện pháp để sớm được khai thác và sử dụng.
4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Quảng Sơn
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Quảng Sơn năm 2015
STT

Mục đích sử dụng đất




Tổng diện tích đất tự nhiên

Diện tích
năm 2015
5373,09

Cơ cấu (%)
100,00

1.

Đất nông nghiệp

NNP

5018,66

93,40

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

441,90

8,22

Đất trồng cây hằng năm


CHN

303.63

5,65

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

222,70

4,14

1.1.1.2 Đất trồng cây hằng năm khác

HNK

80,93

1,50

Đất trồng cây lâu năm

CLN

138,27

2,75


Đất lâm nghiệp

LNP

4546,23

90,59

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

3175,75

63,27

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

1370,48

27,3

1.2.3


Đất rừng đặc dụng

RDD

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

12,90

0,26

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

17,63

0,35


1.1.1

1.1.2
1.2

( Nguồn: Biểu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2015 )
20


Theo số liệu của kết quả kiểm kê đất đai đến ngày 31/12/2015, tổng diện
tích đất nông nghiệp của toàn xã là 5018,66 chiếm 93,40 % diện tích đất tự
nhiên của xã.
Trong đó bao gồm :
Đất sản xuất nông nghiệp : 441.90 ha, chiếm 8,81 % diện tích đất nông
nghiệp, bao gồm :
-

+ Đất trồng cây lâu năm : 138,27 ha
+ Đất trồng cây hằng năm : 303,63 ha
Đất lâm nghiệp: 4546,23 ha, chiếm 90,59 % diện tích đất nông nghiệp,
bao gồm :
-

+ Đất rừng sản xuất : 3175,75 ha
+ Đất rừng phòng hộ : 1370,48 ha
Đất nuôi trồng thuỷ sản: 12,09 ha, chiếm 0,26 % diện tích đất nông
nghiệp.
-


- Đất nông nghiệp khác: 17.63 ha, chiếm 0,35 % diện tích đất nông nghiệp.
Theo bảng 4.2, ta thấy diện tích đất nông nghiệp của xã Quảng Sơn chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã. Trong đó diện tích
đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là diện tích đất sản xuất nông
nghiệp và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản.

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã Quảng Sơn
21


Theo biểu đồ 4.1 và bảng biểu 4.2, ta thấy :
- Đất sản xuất nông nghiệp: chiếm 8,22 % trong tổng số diện tích đất tự
nhiên của toàn xã và chiếm 8,81 % diện tích đất nông nghiệp của toàn xã. Trong
đó, diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là diện tích đất trồng
cây lâu năm và cuối cùng là diện tích trồng cây hằng năm khác.
- Đất lâm nghiệp: là xã miền núi, địa hình khá phức tạp cho nên diện tích
đất lâm nghiệp nhiều, chiếm 84,61 % tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã và
chiếm 90,59 % diện tích đất nông nghiệp của toàn xã. Trong đó, diện tích đất
rừng sản xuất chiếm tỷ trong cao nhất là 69,85% đất lâm nghiệp của toàn xã, còn
lại là đất rừng phòng hộ.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: chiếm tỷ trọng nhỏ trong quỹ đất nông nghiệp
của xã với 0,26 % diện tích đất nông nghiệp của toàn xã.
4.3.3. Biến động diện tích đất đai nông nghiệp tại xã Quảng Sơn
Bảng 4.3. Biến động diện tích đất nông nghiệp của xã giai đoạn 2010-2015

Mục đích sử dụng



Diện tích

năm 2015
(ha)

Diện tích

So sánh

năm
2010

tăng (+),

(ha)

(ha)

Giảm (-)

1

Đất nông nghiệp

NNP

5018,66

4951,28

+ 67,38


1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

441,90

248,78

+ 193,12

1.1.1.

Đất trồng cây hằng năm

CHN

303,63

242,18

+61,45

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

222,70


195,04

+27,66

1.1.1.2 Đất trồng cây hằng năm khác

HNK

80,93

47,14

+33,79

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

138,27

6,60

+131,67

1.2

Đất lâm nghiệp


LNP

4546,23

4698,12

-151,89

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

3175,75

2988,76

+186,99

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

1370,48

1709,36


-338,88

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

12,90

3,77

+9,13

1.4

Đất nông nghiệp khác

NHK

17,63

0,61

+17,02

(Nguồn : Số liệu thống kê, kiểm kê đất đất năm 2015)
22



Số liệu bảng 4.3 cho thấy diện tích đất nông nghiệp của xã Quảng Sơn giai
đoạn 2010- 2015 có nhiều biến động, cụ thể:
Về tổng diện tích đất nông nghiệp của xã theo báo cáo của kết quả kiểm kê
năm 2015 là 5018,66 ha tăng 67,38 ha so với năm 2010.
Trong đó:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng cao nhất, tăng 193,12ha so với
năm 2010, bao gồm đất trồng cây hằng năm tăng 61,45 ha, đất trồng cây lâu
năm tăng đến 131,67 ha. Nguyên nhân của việc tăng cao này là do kỳ kiểm kê
2010 đã thống kê tổng diện tích tự nhiên của xã chưa đúng với hồ sơ địa giới
hành chính, thống kê các loại đất và diện tích đất chưa chi tiết và phù hợp với
hiện trạng ngoài thực địa.
- Diện tích đất lâm nghiệp lại giảm mạnh, giảm 151,89 ha so với năm 2010.
Trong đó, diện tích giảm tập trung vào đất rừng phòng hộ. Nguyên nhân là do
việc thống kê các loại đất nông nghiệp trong kỳ kiểm kê trước thực hiện chưa
phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, trong kỳ kiểm kê hiện tại, đất lâm nghiệp đã
được tổng hợp chi tiết và phù hợp với quy định kỹ thuật hiện hành theo dự án đo
đạc và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai địa bàn toàn tỉnh.
- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 9,13 ha so với năm 2010.
- Diện tích đất nông nghiệp khác tăng 17,02 ha do việc xác định lại loại đất
nông nghiệp phù hợp hơn với tình hình sử dụng thực tế.
4.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã
4.4.1. Diện tích một số cây trồng chính của xã
Là một xã vùng miền núi, đời sống nhân dân còn thấp, kỹ thuật canh tác
mới chỉ là kinh nghiệm, chưa áp dụng được tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do
vậy cây trồng hàng năm vẫn là cây lúa trồng chiếm diện tích lớn của các hộ dân
nơi đây. Nhìn chung trong giai đoạn 2013 - 2015, diện tích gieo trồng cây hàng
năm có xu hướng tăng.

23



Bảng 4.4. Diện tích một số cây trồng chính của xã Quảng Sơn giai đoạn
2013 – 2015
Cây

Diện tích(ha)
2013

2014

So sánh(+,-)

2015

2014/2013

2015/2014

2015/2013

Lúa

411,30 411,27

444,96

-0,03

33,69


33,66

Ngô

28,00

34,00

35,00

6,00

1,00

7,00

Lạc

11,0

13,50

13,50

2,50

0,00

2,50


Khoai

4,50

4,00

4,00

-0,50

0,00

-0,50

(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội xã Quảng Sơn các năm 2013, 2014,2015)
Đáng quan tâm nhất vẫn là diện tích cây lúa, chiếm một vị trí hàng đầu
trong cơ cấu diện tích gieo trồng của các hộ. Mặc dù hệ thống thuỷ lợi phục vụ
cho tưới tiêu chưa thực sự phát triển nhưng nhờ biết tận dụng nguồn nước đầu
nguồn nên trong những năm qua, diện tích trồng lúa luôn ổn định và có xu
hướng tăng nhẹ, cây lúa chủ yếu là lúa 2 vụ. Diện tích trồng ngô và lạc có tăng
trong giai đoạn 2013-2015. Ngoài ra, cây khoai cũng được người dân ở đây
trồng với diện tích khá nhiều, tuy nhiên qua ba năm diện tích cây Khoai đang có
xu hướng giảm dần.
4.4.2. Biến động diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng hàng năm của xã
qua giai đoạn 2013 – 2015
Trong những năm qua, mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp nhưng nhờ sự
tập trung đầu tư các nguồn lực vào sản xuất nên đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, năng suất các loại cây trồng năm sau cao hơn năm trước.
Lúa chung, năm 2013 diện tích đạt 411,3 ha, năm 2015 tăng lên 444,96 ha,
tăng 8,18% so với năm 2013. Diện tích gieo trồng tăng, đặc biệt là sự gia tăng về

năng suất đã góp phần gia tăng sản lượng lúa qua các năm. Năng suất lúa năm
2015 đạt 5,28 tấn/ha, tăng 1,5% so với năm 2013. Đạt được kết quả như vậy,
ngoài nguyên nhân khách quan là do thời tiết thuận lợi, sâu bệnh ít, sự hỗ trợ
giống vật tư của các chương trình dự án, nguyên nhân chủ quan chủ yếu là cấp
uỷ Đảng và chính quyền các cấp, các đoàn thể, các đơn vị trong ngành nông
nghiệp đã tích cực vận động nhân dân gieo cấy đúng thời vụ, đầu tư thâm canh
và sử dụng giống lúa phù hợp.
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng hàng năm của xã
Quảng Sơn giai đoạn 2013 – 2015
24


Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Cây

DT
(ha)

NS
(Tấn/ha)

SL
(Tấn)

DT

(ha)

NS
(Tấn/ha)

SL
(tấn)

DT
(ha)

NS
(Tấn/ha)

SL
(Tấn)

Lúa

411,30

5,20

2138,76

411,27

5,270

2167,4


444,96

5,28

2349,38

Ngô

26,00

6,50

169,00

28,00

7,00

196,00

34,00

7,00

238,00

Lạc

10,00


1,50

20,00

11,00

2,00

22,0

13,50

2,00

27,00

Khoai

5,00

11,0

60,0

4,50

1,20

54,0


40,00

12,00

48,00

(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội xã Quảng Sơn các năm 2013, 2014,2015)
Cây ngô là cây trồng đã có truyền thống trên địa bàn xã, góp phần đáng kể
trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho cư dân địa phương. Với việc đưa
giống ngô HN888, VN10 vào trồng thay thế cho các giống ngô địa phương năng
suất thấp mạng lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân nơi đây. Năm 2015,
diện tích trồng ngô đạt 34ha, tăng 30,7% so với năm 2013, việc diện tích và
năng suất tăng dẫn tới sản lượng tăng lên 40,82% so với năm 2013. Cây lạc và
khoai chủ yếu được canh tác trên đất màu, ven sông do vậy diện tích cũng có sự
biến động qua các năm nhất là khi có bão lũ xảy ra.
Trong khi diện tích cây lạc tăng thì cây khoai lại có xu hướng giảm, nguyên
nhân theo điều tra các nông hộ thì là do các giống khoai đã bị thái hóa, việc
trồng khoai không mang lại kinh tế cao như các cây trồng khác cho nên một số
diện tích trồng khoai được chuyển qua trồng lạc, trồng ngô.
Nhìn chung kết quả sản xuất của các cây trồng hàng năm của xã khá cao.
Trong thời gian tới để nâng cao năng suất, sản lượng các cây trồng của xã hơn
nữa cần vận động bà con nông dân tiếp tục đầu tư thâm canh, áp dụng các biện
pháp KHKT vào sản xuất đồng thời phải thực hiện đúng lịch thời vụ. Bên cạnh
đó, cần có kế hoạch hỗ trợ giống cây trồng và phân bón giúp bà con tận dụng tối
đa số diện tích hiện có, đảm bảo khai thác có hiệu quả số diện tích này.
Bảng 4.6. Cơ cấu cây trồng chính của xã Quảng Sơn
Loại cây trồng
Cơ cấu giống
Cây lúa

KD18, DV108, PC6, HT1,SV5
Cây ngô
MX4,HN888, VN10
Cây khoai lang
Giống địa phương
Cây lạc
Giống địa phương
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
4.4.3. Hệ thống cây trồng
Bảng 4.7. Hệ thống cây trồng và phương thức canh tác chính
25


×