Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Xây dựng nông thôn mới ở thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.71 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi


Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua,
để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của tập thể, các cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế
chính trò - Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu
Lợi đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
các anh chò, đồng chí ở UBND, HĐND thò xã Ba
Đồn, phòng Kinh tế thò xã cũng như các hộ gia
đình ở thò xã Ba Đồn đã giúp đỡ tôi nhiệt tình
trong suốt thời gian thực tập tại đòa phương.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè
đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân


i


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi

sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô.
Huế, ngày 18 tháng 05
năm 2015.
Phạm Thò Thùy Vân

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................................................8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................10
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................................11
7. Kết cấu của đề tài..........................................................................................................................11

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI...........11
1.1. Một số khái niệm.......................................................................................................................12
1.1.1. Nơng thơn...........................................................................................................................12
1.1.2. Nơng thơn mới....................................................................................................................13
1.1.3. Mơ hình nơng thơn mới......................................................................................................14

1.2. Vai trò và đặc trưng của nơng thơn............................................................................................15
1.2.1. Vai trò của nơng thơn..........................................................................................................15
1.2.2. Đặc trưng của nơng thơn....................................................................................................16
1.3. Sự cần thiết của việc xây dựng nơng thơn mới..........................................................................16
1.4. Nội dung xây dựng nơng thơn mới............................................................................................17

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

ii


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới..................................................................................17
1.4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới......................................................................................18
1.4.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới......................................................................................18
1.4.4. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới....................................................................................23
1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương....................................................24
1.5.1. Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam......................................................................................24
1.5.2. Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An...........................................................................................27
1.6. Kinh nghiệm rút ra cho Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình........................................................29

Chương 2. TRỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2014..............................................................................31
2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của thị xã Ba Đồn...............................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................................33
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2014. . .35
2.2.1. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn.........................35
2.2.2. Tình hình kinh phí thực hiện chương trình nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn giai đoạn 20112014..............................................................................................................................................52

2.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động xây dựng nông thôn mới đối với thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
......................................................................................................................................................53
2.2.4. Đánh giá chung quá trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011- 2014...........................................................................................................................56

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020............................62
3.1. Mục tiêu và phương hướng xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020..........................................................................................................................................62
3.1.1. Mục tiêu..............................................................................................................................62
3.1.2. Phương hướng....................................................................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020..........................................................................................................................................65
3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn..........................................................66
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả để
tăng thu nhập...............................................................................................................................66
3.2.4. Huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới.......................................................67
3.2.5. Đào tạo cán bộ chỉ đạo, tạo nghề trong thực hiện xây dựng nông thôn mới......................67

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

iii


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động xây dựng nông thôn mới......................68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................69
1. Kết luận.........................................................................................................................................69

2. Kiến nghị.......................................................................................................................................70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................72
PHỤ LỤC...........................................................................................................................1
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................................2

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

iv


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

ANTTXH

An ninh trật tự xã hội

BCĐ

Ban chỉ đạo

BPT

Ban phát triển


BQL

Ban quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVN

Cộng sản Việt Nam

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KCH

Kiên cố hóa

NSNN


Ngân sách nhà nước

NTM

Nông thôn mới

PTSX

Phương thức sản xuất

SX – KD

Sản xuất - kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc


UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

VSMT

Vệ sinh môi trường

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

v


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch của thị xã Ba Đồn giai đoạn
2011- 2014.........................................................................................................................35
Bảng 2.2: Tình hình tiêu chí giao thông trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011 - 2014..............36
Bảng 2.3: Tình hình tiêu chí thủy lợi trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014....................38
Bảng 2.4: Tình hình tiêu chí trường học trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011 – 2014.............39
Bảng 2.5: Tình hình cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014...........40
Bảng 2.6: Kết quả tiêu chí hộ nghèo trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014....................43
Bảng 2.7: Tỷ lệ về giáo dục trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014................................47

Bảng 2.8: Tình hình tiêu chí văn hóa trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014....................48
Bảng 2.9: Tình hình hệ thống tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011 2014..................................................................................................................................50
Bảng 2.10: Kinh phí thực hiện chương trình nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014. .52
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của hoạt động xây dựng nông thôn mới đối với thị xã Ba Đồn...................54
Bảng 2.12: Đời sống vật chất của người dân thị xã Ba Đồn sau khi xây dựng nông thôn mới..........55
Bảng 2.13: Đời sống tinh thần người dân thị xã Ba Đồn sau khi xây nông thôn mới......................56
Biểu đồ 2.1: Tình hình thu nhập của người dân thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011 - 2014.....................43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động của người dân thị xã Ba Đồn giai đoạn 2011-2014..........................44
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho thực hiện chương trình nông thôn mới ở thị xã Ba
Đồn đến năm 2014..............................................................................................................53

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

vi


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế - xã hội không những phụ thuộc vào sự phát triển của các vùng đô
thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn. Đặc biệt với
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở
nông thôn. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang
sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan
tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội đất nước [10].
Chính vì vậy trong mọi thời kỳ, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu phát triển và hội
nhập, mục tiêu đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải có những chính sách đột phá

và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn.
Trước yêu cầu đó, nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng CSVN đã xác định
mục tiêu của NTM là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ngày càng hiện đại” [2].
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Chính phủ đã ra nghị quyết số 24/2008/NQ
– CP về việc ban hành một chương trình hành động của chính phủ về xây dựng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân
và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM ngày 28-10-2008.
Năm 2014, trên toàn quốc có rất nhiều tỉnh, huyện, xã đã tiến hành triển khai
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM theo quyết định 800/QĐ – TTg ngày 46-2010 của thủ tướng chính phủ. Ngày 20 tháng 12 năm 2013 Thủ tướng chính phủ ban
hành Quyết định số 125/ QĐ - TTg về chia tách địa giới hành chính huyện Quảng Trạch
để thành lập thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Như vậy thị xã Ba Đồn có 10 xã, 6 phường
trong đó thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM thực hiện với 10 xã.
Bước vào năm 2011, thị xã Ba Đồn bắt đầu thực hiện chương trình NTM. Thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình là một trong những địa phương xây dựng NTM giai đoạn hai. Từ năm
2011 đến nay, bộ mặt nông thôn đã có sự thay đổi, đời sống của nhân dân được cải thiện
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
hơn trước. Tuy nhiên, qua các năm xây dựng và phát triển vẫn còn hạn chế, từ trung tâm
các xã thuộc thị xã đến các điểm dân cư, các cơ sở kinh tế đến các công trình văn hóa,
phúc lợi công cộng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Hiệu quả sử dụng công trình không
cao, bộ mặt kiến trúc, cảnh quan nông thôn chưa thật sự khang trang, môi trường sinh thái
còn bị ô nhiễm. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập chưa phát huy được tiềm năng
sẵn có.

Với thực trạng nông thôn hiện nay của các xã trên địa bàn thị xã Ba Đồn thì chưa đáp
ứng được yêu cầu CNH, HĐH do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất cả các lĩnh vực: kinh
tê, văn hóa, xã hội, môi trường… nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Xuất phát từ thực trạng xây dựng NTM thị xã Ba Đồn
trong thời gian qua tôi đã chọn đề tài: “ Xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình” để làm nội dung nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên
ngành KTCT.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây
dựng NTM ở nhiều khía cạnh và phạm vi nghiên cứu khác nhau của nhiều tác giả như:
- Nghiên cứu của TS. Hoàng Trung Lập với đề tài “Nghiên cứu hệ thống giải
pháp phát triển mô hình nông thôn mới”. Kết quả của đề tài đã làm rõ các chỉ tiêu cơ
bản của các xã NTM và các xã lân cận để so sánh sự khác nhau. Xác định những đặc
điểm cơ bản mà các mô hình NTM vùng đồng bằng, vùng trung du, vùng miền núi làm
cơ sở xác định chỉ tiêu xây dựng mô hình NTM: về cơ sở hạ tầng, sản xuất nông
nghiệp và những tồn tại, từ đó đưa ra hệ thống cái giải pháp phát triển mô hình NTM.
- Nghiên cứu về vấn đề “Xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại xã Phú
Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”, (2010). Tác giả Đỗ Thị Hà đã đánh giá tình hình
thực hiện chủ trương xây dựng NTM của Nhà nước tại xã Phú Lâm, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần xây
dựng thành công mô hình NTM của địa phương.
- Trong khóa luận nghiên cứu cấp đại học của tác giả Bùi Nữ Hoàng Anh với đề
tài “Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên”, (2013). Đề tài đã góp phần hệ thống hóa lý luận về nông thôn và xây

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

8



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
dựng NTM trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu về quá trình
xây dựng NTM ở nước ngoài và trong nước nhằm rút ra một số bài học cho địa bàn
nghiên cứu; tìm hiểu, đánh giá thực trạng nông thôn tại thị xã Sông Công theo các tiêu
chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM tại địa bàn thị xã Sông Công.
- Bên cạnh đó còn có đề tài cấp nhà nước của PGS.TS Trần Chí Trung với đề tài
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn,
thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc
Trung Bộ". Đề tài đã đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống
thủy lợi nội đồng vùng Bắc Trung Bộ, trên cơ sở đó đưa ra được các giải pháp khoa
học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội
đồng phù hợp với quy hoạch NTM vùng Bắc Trung Bộ; xây dựng các mô hình ứng dụng
các giải pháp khoa học công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của vùng Bắc Trung Bộ.
- Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác như: “Những vấn đề đặt ra
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Nghệ An” của ThS. Lê Thu Hường, “Tình
hình thực hiện các tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã
Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2013” của tác giả Hồ
Thị Thúy Lan, “Đánh giá tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Quang
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” của Bùi Thị Phương,…những đề tài này đều
đề cập đến quá trình thực hiện nông thôn mới ở mỗi địa phương, đồng thời đưa ra những
giải pháp để phát triển NTM một cách có hiệu quả.
Các công trình trên được các tác giả nghiên cứu ở tầm vĩ mô trong phạm vi cả
nước hoặc từng vùng tiêu biểu. Tuy nhiên, một đề tài riêng về xây dựng NTM ở thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình thì chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách tổng thể dưới
góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” để làm khóa luận tốt nghiệp là hoàn toàn hợp lý và khoa
học, không trùng lặp với bất cứ đề tài nào.


SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

9


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Đề tài đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng NTM của Nhà nước tại
thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2014, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị góp phần xây dựng thành công mô hình NTM tại địa bàn thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Khái quát, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chương trình NTM trên địa
bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2014.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng thành công mô
hình NTM ở thị xã Ba Đồn, tình Quảng Bình đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình NTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
 Thời gian: giai đoạn năm 2011 – 2014, định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta để tiếp
cận đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm khách quan, toàn diện, phát

triển và hệ thống.
- Phương pháp cụ thể
Đề tài sử dụng các phương pháp phổ biến như: Phương pháp tổng hợp, phân tích
hệ thống, thống kê, so sánh, mô tả,…
Đề tài kế thừa, chọn lọc một số kinh nghiệm, kết quả của các công trình nghiên
cứu đã được công bố.
Sử dụng số liệu thứ cấp từ các văn bản báo cáo của các sở ban ngành, niên giám
thống kê thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến nay; từ các nguồn tài liệu
khác như: Internet, các đề tài khoa học liên quan đến xây dựng NTM,sách,báo…
Ngoài ra nhằm thu thập tài liệu sơ cấp phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng NTM trên địa bàn, tôi sử dụng
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

10


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
phương pháp phỏng vấn nhanh cán bộ và người dân địa phương. Thông qua việc
phỏng vấn và tham vấn cán bộ, người dân nhằm bổ sung và chính xác hóa các thông
tin thu thập được.
Cuộc phỏng vấn nhanh cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Gặp gỡ cán bộ xã đại diện cho từng vùng để tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động
xây dựng NTM đối với người dân trong địa phương.
- Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người
dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương
trình NTM tại địa phương.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này góp phần làm rõ thêm hoạt động xây dựng NTM ở thị xã Ba Đồn đối với
phát triển nông thôn trong quá trình CNH, HĐH.

Phân tích kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số tỉnh trong nước, từ đó rút ra bài học
bổ ích để thị xã Ba Đồn học hỏi trong việc nâng cao hoạt động xây dựng NTM.
Góp phần phân tích thực trạng, đánh giá những nguyên nhân tồn tại trong việc xây
dựng NTM ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó đưa ra một hệ thống các giải
pháp đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nông thôn ở thị xã trong thời gian
tới để phù hợp với tiến trình phát triển hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cầu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011-2014.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới
ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

11


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nông thôn
Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong
đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt đông kinh tế, văn hóa, xã

hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác [17;1]. Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa
ra khái niệm tổng quát về nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở
đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản
xuất hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời
gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn [3;1]. Khái niệm “nông thôn”
thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm thức người Việt, đó là một môi
trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không
gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống,
cốt cách và bản lĩnh của người Việt [1;1].
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về
nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi nói đến khái niệm về nông thôn
người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông
thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành
thị. Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Quan điểm
khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa
để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa
và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Một quan điểm khác lại cho
rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh
kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

12



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như
vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[17;1], hoặc đến nay, khái niệm nông thôn được
thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [4;9].
1.1.2. Nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ;
Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và
chức năng mới. Xây dựng NTM không phải là việc biến làng xã thành các thị tứ hay
cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là nguồn
động lực quan trọng để xây dựng NTM. Xây dựng NTM phải đặt trong bối cảnh đô thị
hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của
sự nghiệp xây dựng NTM với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác
khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.[8;6]
- Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đóng vai trò làm chủ NTM.[14;2]
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với

công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo
giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.[14;2]
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

13


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, NTM là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [2]
1.1.3. Mô hình nông thôn mới
Khái niệm mô hình NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.
Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo
định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn minh hoá. Sự hình
dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình NTM là những kiểu mẫu cộng đồng
theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ
được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá, tinh thần. Mô hình
NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về
tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các
đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng NTM là việc
đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động
phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân,

nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp
khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là
một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng
như lâu dài. Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

14


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo.
1.2. Vai trò và đặc trưng của nông thôn
1.2.1. Vai trò của nông thôn


Là nơi cung cấp nguyên liệu cho nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch

vụ và xuất khẩu.


Là nơi có hơn 70% dân cư đang sinh sống, là địa bàn cung cấp lao động cho

lĩnh vực công nghiệp và thành thị.



Là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ



Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã hội.



Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội.

• Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng
của cả xã hội. Vì vậy phát triển bền vững nông thôn sẽ đáp ứng nhu cầu lương thực và
thực phẩm cho toàn xã hội.
• Là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại.
Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng,
biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi
trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực
nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
• Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm
cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với
thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng
du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
con người.

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

15



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
1.2.2. Đặc trưng của nông thôn
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân. là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và
phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
- So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nông thôn chịu sức
hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường hay đổ xô về thành thị để
kém việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học công
nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội trong một
chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước,
khí hậu... nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ chức quản
lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ diễn ra giữa
các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của mỗi nước. Điều
đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Ngoài ra, theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM” (Nhà xuất bản Lao động
2010)thì nông thôn sau quá trình xây dựng NTM bao gồm những đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
1.3. Sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới

Sau 30 năm hực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên
nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

16


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế .
Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng
ô nhiễm.
Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc.
Mặt khác, sự phát triển kinh tế của một địa phương không những chỉ phụ thuộc
vào sự phát triển của các đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của khu
vực ngoại thành và nông thôn. Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho
đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp xuất khẩu, cung cấp
hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị,là thị trường
rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Chính vì vậy, phát
triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã hội. Do đó, muốn
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách bền vững và đồng bộ thì phải chú
trọng xây dựng và phát triển nông thôn. Vì vậy, xây dựng NTM là yêu cầu tất yếu
khách quan.
1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

- Nội dung xây dựng NTM thực hiện theo hướng dẫn tại Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và được sửa đổi theo quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số
938/BNN-VPĐP ngày 18/3/2014 của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân
cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy
chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện theo cơ chế đặc thù.

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

17


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do
các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện; Hình thành cuộc vận động “khối đại đoàn kết toàn dân”, “toàn dân xây dựng
NTM” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội

vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.
1.4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; Nâng
cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị đúng đắn,
đóng vai trò làm chủ NTM.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh
tranh cao.
- Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là
đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường,
xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
1.4.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM được
ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ
thể như sau:
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

18


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
+ Nhóm I: Gồm tiêu chí 1 là quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đơn vị cơ bản
của mô hình NTM là làng - xã. Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của
Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự
quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà

nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị
truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực,
bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh
trật tự xã hội,…nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
I. QUY HOẠCH
Tên
TT
tiêu chí

1

Nội dung tiêu chí

1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
Quy hoạch công nghiệp, dịch vụ
và thực 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế
hiện quy - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
hoạch 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được
bản sắc văn hóa tốt đẹp

Chỉ tiêu
chung

Chỉ tiêu
theo vùng
Bắc Trung bộ


Đạt

Đạt

+ Nhóm II: Gồm từ tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các Nhóm tiêu chí hạ tầng
kinh tế - xã hội: Giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện
cơ giới hóa nông nghiệp, điện, trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn, bưu
điện, nhà ở dân cư. Đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh
sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết,
cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp,
thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch.

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

19


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
II. HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
TT

2

3

4


5

6

7
8
9

Tên tiêu
chí

Nội dung tiêu chí

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Giao thông
Bộ GTVT
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
cầu sản xuất và dân sinh
Thủy lợi
3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý
được kiên cố hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ

thuật của ngành điện
Điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,
an toàn từ các nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu
Trường
giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt
học
chuẩn quốc gia
6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
Cơ sở vật
chuẩn của Bộ VH-TT-DL
chất văn
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể
hóa
thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
Chợ nông Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
thôn
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Bưu điện
8.2. Có Internet đến thôn
9.1. Nhà tạm, dột nát
Nhà ở dân
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ

Xây dựng

Chỉ tiêu Chỉ tiêu theo vùng
chung
Bắc Trung bộ

100%

100%

70%

70%

100%

100% (70% cứng
hóa)

65%

70%

Đạt

Đạt

65%

85%

Đạt

Đạt

98%


98%

80%

80%

Đạt

Đạt

100%

100%

Đạt

Đạt

Đạt
Đạt
Không

Đạt
Đạt
Không

80%

80%


+ Nhóm III: Gồm tiêu chí thứ 10 đến tiêu chí thứ 13 là Nhóm tiêu chí kinh tế và
tổ chức sản xuất: Thu nhập, hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất.
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

20


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai
thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục; ứng
dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài
hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Vùng Bắc

11
12

chung
Thu nhập bình quân 2012
18
21

đầu người khu vực 2013
2014
23
Thu nhập nông thôn (triệu đồng/ 2015
26
người/năm)
2020
44
Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
< 6%
Cơ cấu Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc < 30%

Trung Bộ
13
15
17
18
35
5%
35%

13

lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Hình thức Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt Có



10


tổ chức

động có hiệu quả

sản xuất
+ Nhóm IV: Gồm từ tiêu chi thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí Văn hóa
- Xã hội - Môi trường: Giáo dục, y tế; văn hóa; môi trường. Dân chủ nông thôn mở
rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ
nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và
trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển
nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan;
phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống
cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
TT
14

Tên tiêu

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

chí
chung
Giáo dục 14.1. Phổ cập giáo dục trung học
Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 85%


Chỉ tiêu theo vùng
Bắc Trung bộ
Đạt
85%

được tiếp tục học trung học (phổ thông,

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

21


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi

15

16

Y tế

bổ túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
> 35%
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình
30%
thức bảo hiểm y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt


Văn hóa tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn

17

Môi
trường

về môi trường
17.3. Không có các hoạt động suy giảm
môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo
quy hoạch
17.5. Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định

> 35%
30%
Đạt

Đạt

Đạt

85%


85%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

+ Nhóm V: Gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là chính trị, an ninh trật tự xã hội:
Nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao động được
giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức mạnh nội sinh của
làng xã trong công cuộc xây dựng NTM. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu
có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại
nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có
nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản
thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn
minh giàu đẹp.
Chỉ tiêu Chỉ tiêu theo vùng

Bắc Trung bộ
chung
18 Hệ thống tổ 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống
Đạt
Đạt

TT Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

22


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
chính trị cơ sở theo quy định.
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu

19

chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
chức chính
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của
trị xã hội
xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

vững
mạnh
An ninh, trật An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
tự xã hội

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia NTM: Được thể hiện tại thông tư số
54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các quy
chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí NTM.
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI: là xã đạt chuẩn 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới.
B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
1.4.4. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020. Đây là một chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức

xây dựng một NTM, trong đó, huy động nguồn lực thực hiện là vấn đề rất được quan
tâm. Bao gồm ngân sách các cấp chiếm 40% các cấp (Kinh phí của Trung ương, tỉnh,
huyện, xã, vốn lồng ghép của các chương trình, dự án), ngồn hỗ trợ từ các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác chiếm 30%, nguồn vốn vay tín dụng chiếm 20%,
đóng góp của cộng đồng dân cư chiếm 10%. Trong đó đóng góp của cộng đồng dân cư
thể hiện qua nhiều hình thức: Đóng góp bằng tiền mặt, hiến đất hiến tài sản quy đổi
thành tiền, đóng góp bằng ngày công lao động, các mô hình có hiệu quả, các tiến bộ
khoa học kỷ thuật ...
Việc quy định tỷ lệ huy động từ các nguồn vốn như trên cho thấy vai trò của
nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong xây dựng NTM là rất quan trọng, thể
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

23


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn, đặc biệt là trong
bối cảnh kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam đang có nhiều thay đổi (do quá trình
thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng).
Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương cũng được chú
trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được xác định khoảng 30%. Nguồn vốn tín dụng được huy
động vào xây dựng NTM thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín
dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông qua
Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương

1.5.1. Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Phú Ninh là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam. Huyện có diện tích rộng 25.147
ha với dân số 84.863 người. Phú Ninh là vùng đất anh hùng, giàu truyền thống văn hoá
và đấu tranh cách mạng kiên cường. Trong chiến tranh, quân và dân Phú Ninh đã lập
nhiều chiến công hiển hách, góp phần giải phóng quê hương, thống nhất đất nước.
Phát huy truyền thống đó, trong những năm qua, nhân dân huyện Phú Ninh đã đoàn
kết, thống nhất, ra sức hàn gắn vết thương chiến tranh và tiếp tục lập nên những chiến
công mới trên mặt trận xây dựng và phát triển quê hương…
Để triển khai xây dựng NTM trên toàn huyện, Phú Ninh đã chỉ đạo các xã tiến
hành lập dự án xây dựng NTM. Trên cơ sở các đề án phê duyệt, các địa phương đã xây
dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm, đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp để triển
khai thực hiện theo các lộ trình. Trong đó chú trọng thực hiện một số nhiệm vụ như
làm đường giao thông, xây dựng các thiết chế văn hóa, kiên cố hóa kênh mương nội
đồng, dồn điền đổi thửa, cải tạo vườn tạp gắn với chỉnh trang khuôn viên vườn nhà,
đẩy mạnh phát triển sản xuất...
Sau 3 năm triển khai xây dựng NTM trên toàn huyện, Phú Ninh đã gặt hái những
thành quả đáng khích lệ. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo đúng định hướng
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

24


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Lợi
đã đề ra, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống người dân. Kết thúc năm 2013, tỷ
trọng kinh tế công nghiệp - thương mại dịch vụ chiếm 74,18%, nông nghiệp chiếm
25,82% trong cơ cấu kinh tế chung; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,4% (giảm 9,34%
so với 2010), tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng lên 41%, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp chiếm 44%.
Đến nay, Phú Ninh đã cơ bản hoàn thành quy hoạch phát triển sản xuất gắn với

công tác dồn điền đổi thửa, đẩy mạnh xây dựng cánh đồng cho thu nhập cao. Bước đầu
đã hình thành nhiều mô hình sản xuất tiêu biểu cho thu nhập cao và đang được nhân
rộng như mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất rau sạch tại Tam An, mô hình phát triển
chăn nuôi heo hướng nạc tại các xã Tam Dân, Tam Vinh, Tam Đàn. Bên cạnh đó,
trong điều kiện khó khăn chung hiện nay nhưng sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn huyện đã có những chuyển động hết sức khả quan. Hoạt động sản
xuất, dịch vụ, du lịch tại khu vực hồ Phú Ninh tiếp tục được tăng cường đầu tư.
Cùng với hỗ trợ phát triển sản xuất, huyện đã tích cực tranh thủ các nguồn đầu tư
phát triển hạ tầng theo hướng đồng bộ. Nhiều công trình quan trọng trên địa bàn huyện
đã được tập trung xây dựng hoàn thành .
Có thể nói, sau 3 năm phát động xây dựng huyện NTM, Phú Ninh đã tranh thủ có
hiệu quả các nguồn lực, sự đồng thuận của nhân dân và cả hệ thống chính trị để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng đồng bộ. Những kết quả đạt được qua 3
năm xây dựng NTM ở huyện Phú Ninh có ý nghĩa hết sức quan trọng để huyện xác
định hướng đi mới cho mình nhằm khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa
lý, đất đai và đặc biệt là sức mạnh, sự đồng thuận của nhân dân để xây dựng thành
công huyện NTM, đưa Phú Ninh hòa chung nhịp phát triển với các huyện, thành phố
trong tỉnh.
Điểm nổi bật nhất của Phú Ninh trong tiến trình xây dựng NTM thời gian qua là
7/10 địa phương trên địa bàn huyện đã xây dựng và triển khai thực hiện các đề án phát
triển các ngành nghề phù hợp với thực tế, trên cơ sở quy hoạch NTM và quy hoạch sản
xuất nông nghiệp đã được UBND huyện phê duyệt. Từ đó xuất hiện nhiều mô hình sản
xuất nâng cao thu nhập cho người dân như lúa giống hàng hóa, lúa chất lượng cao, sản
xuất dưa hấu, rau an toàn theo hướng Vietgap, chăn nuôi gia trại, cùng với một số
SVTH: Phạm Thị Thùy Vân

25



×