Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát tỷ lệ bệnh lý mạn tính và thể lâm sàng y học cổ truyền trên bệnh thừa cân – béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.51 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH LÝ MẠN TÍNH VÀ THỂ LÂM SÀNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN BỆNH THỪA CÂN – BÉO PHÌ
Lê Hoàng Minh Quân*, Nguyễn Thị Sơn*, Huỳnh Ngọc Như**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, một thực trạng cho thấy một khi đời sống kinh tế nâng cao và tỷ lệ
đô thị hóa tăng nhanh, tỷ lệ thừa cân - béo phì cũng tăng theo. Ở Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành bị thừa cân
- béo phì chiếm khoảng 25% dân số. Béo phì là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế giới và có liên quan
đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, đặc biệt là bệnh tim mạch, đái tháo đường, một số loại ung thư và bệnh
xương khớp. Thừa cân – béo phì theo quan niệm của y học cổ truyền ghi nhận trong các tài liệu cổ rất ít nên việc
khảo sát các thể lâm sàng y học cổ truyền (YHCT) trên bệnh thừa cân – béo phì là rất cần thiết trong việc phục vụ
chẩn đoán và điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ năm bệnh lý
mạn tính và tỷ lệ chín thể lâm sàng YHCT trên bệnh nhân thừa cân – béo phì tại bệnh viện YHCT Đồng Tháp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Có 288 bệnh nhân thừa cân – béo phì trên 18 tuổi có bệnh lý mạn
tính (tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, đái tháo đường, thoái hóa khớp, bệnh mạch vành) đang điều trị tại
bệnh viện YHCT Đồng Tháp. Phân loại thể lâm sàng YHCT bằng bảng CCMQ (China Association for
Traditional Chinese Medicine). Thống kê biến số nền và tỷ lệ bằng phần mềm Stata 13.0
Kết quả: Tỷ lệ năm bệnh lý mạn tính trong mẫu nghiên cứu gồm tăng huyết áp (86,81%), tai biến mạch
máu não (59,72%), đái tháo đường (28,13%), thoái hóa khớp (24,65%) và bệnh mạch vành (13,54%). Tỷ lệ chín
thể lâm sàng YHCT trong mẫu nghiên cứu gồm đàm thấp (27,08%), khí hư (24,31%), âm hư (18,75%), khí trệ
(11,81%), dương hư (8,68%), huyết ứ (6,94%), đặc biệt (1,74%), đàm nhiệt (0,69%) và trung tính (0%).
Kết luận: Trên bệnh nhân thừa cân – béo phì tại bệnh viện YHCT tỉnh Đồng Tháp, trong năm bệnh mạn
tính chiếm nhiều nhất là tăng huyết áp (86,81%) và tai biến mạch máu não (59,72%). Trong chín thể YHCT
chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đàm thấp (27,08%) và khí hư (24,38%).
Từ khoá: thừa cân, béo phì, thể lâm sàng, bệnh mạn tính

ABSTRACT


EXAMINING THE RATE OF CHRONIC DISEASES AND CONSTITUTIONAL TYPES
OF TRADITIONAL MEDICINE ON OVERWEIGHT - OBESITY
Le Hoang Minh Quan, Nguyen Thi Son, Huynh Ngoc Như
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 145 – 151
Objectives: Recently, overweight and obesity prevalence has increased dramatically due to economic
development and urbanization. In Vietnam, 25% of adults are overweight or obese. Obesity is the leading
preventable cause of death worldwide, which is related to multiple chronic diseases such as cardiovascular
diseases, diabetes, certain types of cancer and osteoarthritis. However, in Traditional Chinese Medicine, such
conditions were not well debribed. In this study, we aim to examin the traditional medicine paterns of overweight
and obesity for guiding diagnosis and treatment. The present study was conducted to determine the proportion of
comorbidities and nine tradional medicine paterns observed in patients with overweight or obese at Dong Thap
Traditional Medicine Hospital.
*Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Nội tổng hợp B – Bệnh viện YHCT Đồng Tháp
Tác giả liên lạc: BS. Lê Hoàng Minh Quân
ĐT: 0792112077

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Email:

145


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Materials and Methods: 288 patients aged over 18 years having overweight - obese and other chronic
diseases at Dong Thap Traditional Medicine Hospital were examined. The parterns were classified by the CCMQ

table (by China Association for Traditional Chinese Medicine). Statistical analysis was conducted by Stata 13.0.
Results: Five comorbidities were observed including hypertension (86.81%), stroke (59.72%), diabetes
(28.13%), osteoarthritis (24.65%) and coronary artery disease (13.54%). The prevalences of nine traditional
medicine patern are Phlegm-dampness (27.08%), Qi-deficiency (24.31%), Yin-deficiency (18.75%), Qidepression (11.81%), Yang-deficiency (8.68%), Blood-stasis (6.94%), Inherited-special (1.74%), Dampness-heat
(0.69%) and Neutral (0%).
Conclusion: Among overweight and obese patients at Dong Thap Traditional Medicine Hospital,
hypertension (86.81%) and stroke (59.72%) are most common comorbidities. Phlegm-dampness (27.08%) and
Qi-deficiency (24.38%) are the majority in traditional medicine parterns.
Key words: overweight, obesity, traditional medicine parterns, chronic diseases
được nghiên cứu trên nhiều tài liệu lý thuyết và
ĐẶT VẤN ĐỀ
áp dụng trên thực tế để phân loại thể YHCT(11).
Trong những năm gần đây, một thực trạng
Thừa cân – béo phì theo quan niệm của y học
cho thấy một khi đời sống kinh tế nâng cao và tỷ
cổ truyền ghi nhận trong các tài liệu cổ rất ít, gần
lệ đô thị hóa tăng nhanh, tỷ lệ thừa cân - béo phì
đây dần được coi trọng(8) nên việc khảo sát tỷ lệ
cũng gia tăng. Ở nước ta ngày nay, càng ngày
các bệnh lý mạn tính và thể lâm sàng YHCT trên
càng có ít người chết vì những bệnh truyền
bệnh thừa cân – béo phì là rất cần thiết trong việc
nhiễm, nhưng càng ngày càng có nhiều người
phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị.
chết vì những bệnh có ít nhiều liên quan đến eo
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
bụng như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái
(10)
tháo đường, bệnh xương khớp . Theo WHO
Đối tượng nghiên cứu

năm 2016, hơn 1,9 tỷ người lớn từ 18 tuổi trở lên
Cỡ mẫu
bị thừa cân, trong số đó hơn 650 triệu người
Sử dụng công thức:
trưởng thành bị béo phì(10). Ở Việt Nam, tỷ lệ
người trưởng thành bị thừa cân, béo phì chiếm
khoảng 25% dân số(1).
Trong đó:
Hệ thống y học phương Đông được ghi nhận
trong Hoàng đế nội kinh, các học thuyết âm
dương, ngũ hành, quan niệm rằng mỗi cơ thể
con người được cấu tạo và mang tính chất riêng,
được hình thành trong quá trình sinh trưởng,
phát triển và có liên quan với một số bệnh lý
nhất định(12). Trong 10 năm trở lại đây, một số
nghiên cứu bệnh học ở các nước phương Đông
như Trung Quốc, Nhật Bản,…cho thấy mối liên
quan giữa chín thể lâm sàng Y học cổ truyền
(YHCT) bao gồm dương hư, âm hư, khí hư,
huyết ứ, có liên quan với một số bệnh lý mạn
tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, loãng
xương(13). Khi phân loại thể lâm sàng YHCT các
nghiên cứu này đã sử dụng bảng CCMQ, một
bảng câu hỏi có độ tin cậy và hiệu lực cao(15,16), đã

146

Độ chính xác tuyệt đối (hay sai số cho phép)
d=0,05,
Độ tin cậy 95%,

Tỷ lệ ước tính trong quần thể P = 25%.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân trên 18 tuổi.
Bệnh nhân được chẩn đoán thừa cân – béo
phì dựa vào phân loại BMI theo IDI & WPRO.
Bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo tăng
huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, đột
quỵ và thoái hóa khớp.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ có thai.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội chứng vành cấp.
Biến chứng cấp của đái tháo đường (hôn mê).
Cơn tăng huyết áp.
BN điều trị thay thế thận (thẩm phân phúc
mạc, chạy thận nhân tạo).
Bệnh nhân có nhiễm trùng hoặc các bệnh lý
cấp tính khác.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Phương pháp tiến hành
Biến số nền

Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ
được thu thập các đặc điểm cá nhân bao gồm
giới tính, tuổi, nghề nghiệp, cân nặng, chiều cao,
chu vi vòng eo và chu vi vòng hông.
Ngoài ra, còn ghi nhận các bệnh lý kèm theo
như tăng huyết áp (THA), đái tháo đường
(ĐTĐ), bệnh mạch vành (BMV), tai biến mạch
máu não (TBMMN) và thoái hóa khớp gối (THK
gối). THA được định nghĩa là huyết áp ≥140/90
mmHg, hoặc có tiền sử dùng thuốc tăng huyết
áp. ĐTĐ được xác định bằng xét nghiệm đường
huyết đói và HbAlc ≥ 6,5% hoặc sử dụng insulin
hoặc thuốc hạ đường huyết. BMV được xác định
từ chẩn đoán trong hồ sơ bệnh án hoặc tiền căn
đã từng can thiệp mạch vành (đặt stend, bắt
cầu,…) hoặc nhồi máu cơ tim. THK gối được xác
định từ chẩn đoán trong hồ sơ bệnh án hoặc qua
hình ảnh học khớp gối (XQ, CT hoặc MRI) hoặc
tiền sử.
Phân loại thể lâm sàng theo YHCT
Các thể lâm sàng theo YHCT được phân loại
theo bảng câu hỏi CCMQ (Constitution in
Chinese Medicine Questionnaire). Đây là bảng
câu hỏi tự đánh giá có độ tin cậy và hiệu lực
cao(15,16). Bảng câu hỏi bao gồm 9 bảng, mỗi bảng
tương đương với mỗi thể lâm sàng gồm: Trung
tính, khí hư, dương hư, âm hư, đàm thấp, đàm
nhiệt, huyết ứ, khí trệ và thể đặc biệt(15,16). Điểm
của mỗi thể lâm sàng được chuẩn hóa từ 0 đến
100. Thể trung tính là thể cân bằng với điểm cao


Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

hơn cho thấy tình trạng cơ thể tốt hơn, trong khi
tám thể còn lại (thể không cân bằng) là thể bệnh
lý có điểm cao hơn cho thấy tình trạng cơ thề
xấu hơn(15,16). (Có thể tham khảo bảng câu hỏi tại
www.liebertpub.com/acm). Bảng điểm phân loại
thể lâm sàng theo YHCT(15) (Bảng 1).
Bảng 1. Bảng phân loại thể lâm sàng YHCT
Thể lâm
sàng
Thể trung
tính

Tiêu chí

Kết quả

AS thể bình thường ≥ 60
AS của 8 thể không cân bằng <30
AS thể bình thường ≥ 60
AS của 8 thể không cân bằng <40
Không đáp ứng các điều kiện trên
Thể không AS của 8 thể không cân bằng ≥40
cân bằng AS của 8 thể không cân bằng 30 - 39
AS của 8 thể không cân bằng <30



Dễ có
Không

Dễ có
Không

AS: Tổng điểm sau khi chuẩn hóa

Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 13.0 để
thống kê, phân tích các biến số nền và tỷ lệ.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh số 475/ĐHYD-HĐ ngày 20/12/2018.

KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm

Phân loại
Nam
Giới tính
Nữ
20 – 39
Tuổi
40 – 59
≥ 60

Lao động nặng
Nghề nghiệp Nghề phổ thông tĩnh tại
Nghề nghiệp nhẹ nhàng
Thừa cân
Béo phì độ 1
BMI
Béo phì độ 2
Béo phì độ 3
Không
Ít
Chỉ số eo/hông
Trung bình
Cao

N Tỷ lệ (%)
131
45,49
157
54,54
9
3,13
26
9,08
253
87,85
130
45,30
79
27,53
79

27,53
116
40,28
145
50,35
24
8,33
3
1,04
20
6,94
33
11,46
42
14,58
193
67,01

Trong mẫu nghiên cứu nhóm cao tuổi (≥ 60

147


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

tuổi) chiếm đa số 87,85%, độ tuổi trung bình của
mẫu là 60,49 ± 11,01. Tuổi nhỏ nhất của bệnh
nhân là 22 tuổi và cao nhất là 90 tuổi. Tỷ lệ phân

bố bệnh nhân nam và nữ trong mẫu nghiên cứu
xấp xỉ nhau (Bảng 2).
Tính chất nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu
cho thấy công việc lao động nặng chiếm tỷ lệ cao
nhất với 45,30%, lao động trí óc và tĩnh tại ít di
chuyển chiếm tỷ lệ bằng nhau 27,53% (Bảng 2).
Chỉ số khối cơ thể (BMI) của mẫu nghiên cứu
chiếm nhiều ở nhóm thừa cân (40,28%) và béo
phì độ 1 (50,35%), còn béo phì độ 2 và độ 3
chiếm tỷ lệ thấp hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ eo/hông
(chỉ số Lozrent) tập trung ở nhóm nguy cơ trung
bình đến cao (14,58 – 67,01%) (Bảng 2).
Tỷ lệ các bệnh lý mạn tính
Trong năm bệnh lý khảo sát trên mẫu nghiên
cứu, tỷ lệ các bệnh theo thứ tự từ lớn đến nhỏ

tăng huyết áp (86,81%); tai biến mạch máu não
(59,72%); đái tháo đường (28,13%); thoái hóa
khớp (24,65%) và bệnh mạch vành (13,54%)
(Bảng 3, Hình 1).
Bảng 3. Phân bố năm bệnh mạn tính
Bệnh mạn tính
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Tai biến mạch máu não
Bệnh mạch vành
Thoái hóa khớp

Tần số
250

81
172
39
71

Tỷ lệ (%)
86,81
28,13
59,72
13,54
24,65

Tỷ lệ các thể lâm sàng YHCT
Trong chín thể lâm sàng YHCT chiếm đa
số là đàm thấp (27,08%), khí hư (24,31%) và âm
hư (18,75%); còn các thể khí trệ, dương hư,
huyết ứ, đàm nhiệt và đặc biệt chiếm tỷ lệ thấp
hơn; riêng thể trung tính không ghi nhận thể
nào (Bảng 4, Hình 2).

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10

0

Hình 1. Tỷ lệ (%) năm bệnh lý mạn tính
30
25
20
15
10
5
0

Dương hư
148

ÂmHình
hư 2. Khí
Đàm
thấp yĐàm
Tỷ lệhư
(%) thể
lâm sàng
học cổnhiệt
truyền Huyết ứ

Đặc biệt

Khí trệ

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Bảng 4. Phân bố thể lâm sàng YHCT
Thể lâm sàng YHCT
Dương hư
Âm hư
Khí hư
Đàm thấp
Đàm nhiệt
Huyết ứ
Đặc biệt (Inherited-special)
Khí trệ
Trung tính (Neutral)

Tần số
25
54
74
78
2
20
5
34
0

Tỷ lệ (%)
8,68
18,75
24,31
27,08

0,69
6,94
1,74
11,81
0

BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Độ tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tập
trung chủ yếu là người cao tuổi (≥ 60 tuổi), tuổi
trung bình 60,49 ± 11,01. Nam giới dao động từ
22-90 tuổi, nữ giới dao động từ 37-89 tuổi.
So với các nghiên cứu khác cũng có điểm
tương đồng như nghiên cứu của Li Mihui và
cộng sự (2017) độ tuổi trung bình 52,54 ± 13,92(4)
và nghiên cứu Nguyễn Trần Thanh Thủy (2016)
độ tuổi trung bình 60 ± 10(7).
Độ tuổi có liên quan với BMI, càng lớn tuổi
nguy cơ tăng cân sẽ gia tăng(3), người có chỉ số
BMI bình thường sẽ bắt đầu tăng cân ở tuổi
trưởng thành và tiếp tục tăng cân cho đến 60 đến
65 tuổi(2,3). Điều này giải thích tại sao bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu lại tập trung tuổi 60.

Giới tính
Kết quả nghiên cứu có sự phân bố nam và
nữ tương đối bằng nhau. Điều này cũng tương
đồng trong nghiên cứu của Li Mihui và cộng

sự(4) và Nguyễn Trần Thanh Thủy(7).
Theo thống kê ở một số nước như Hoa Kỳ,
ghi nhận béo phì phổ biến hơn ở phụ nữ da đen
hoặc gốc Tây Ban Nha so với nam giới(3). Tuy
nhiên, giới tính thường không ảnh hưởng đến sự
tăng cân nhưng ảnh hưởng đến cách cơ thể lưu
trữ chất béo như phụ nữ có xu hướng dự trữ ít
chất béo ở vùng bụng hơn nam giới(3).
Nghề nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy 45% bệnh nhân

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

trong mẫu thuộc nhóm lao động nặng và có
nhịp sinh hoạt bất ổn. Các tính chất thường được
mô tả bao gồm “làm nặng”, “thức khuya”, “làm
việc ngoài trời”. Một điểm đáng lưu ý là những
người hoạt động thể lực nhiều thường ăn thức
ăn giàu năng lượng nhưng khi điều kiện làm
việc và lối sống thay đổi, hoạt động thể lực giảm,
nếu vẫn giữ thói quen ăn nhiều họ thường dễ
tích luỹ mỡ(3). Điều này giải thích cho hiện tượng
béo phì ở tuổi trung niên sau khi về hưu.
Ngoài ra trong mẫu nghiên cứu còn ghi nhận
hai loại nghề nghiệp chiếm tỷ lệ ngang nhau
(27,53%) là nghề nghiệp nhẹ nhàng và trí óc tĩnh
tại, đây là nghề dễ đưa đến tình trạng thừa cân –
béo phì, do ngày nay khi khoa học kỹ thuật càng

tiến bộ, máy móc hiện đại càng ngày càng nhiều
dần dần thay thế con người nên kéo theo tình
trạng hoạt động thể lực càng giảm(3). Hoạt động
thể lực tham gia vào quá trình thiết lập cân bằng
giữa năng lượng tiêu hao và năng lượng nạp vào
cơ thể do đó có vai trò hết sức quan trọng đối với
tình trạng thừa cân - béo phì. Mặt khác, hoạt
động thể lực còn giúp cơ thể chuyển hóa tích
cực, cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỷ lệ
béo phì thường đi song song với giảm hoạt động
thể lực trong lối sống tĩnh lại(3).

Chỉ số khối cơ thể và chỉ số Lorent
Kết quả cho thấy BMI trong mẫu nghiên cứu
tâp trung ở tình trạng thừa cân (BMI > 23) chiếm
40,28% và béo phì độ 1 (BMI > 25) chiếm 50,35%.
Đều này cũng tương đồng với nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Trần Thanh Thủy và cộng sự,
nghiên cứu cũng ghi nhận bệnh nhân chủ yếu
thuộc tình trạng thừa cân (32%) và béo phì độ 1
(57%). Hai nghiên cứu có điểm tương đồng do
cùng tiến hành tại bệnh viện YHCT(7).
Chỉ số Lorent (tỷ lệ eo/hông) trong mẫu
nghiên cứu chiếm đa số nhóm nguy cơ cao.
Chỉ số khối cơ thể là công cụ đơn giản để
phân loại thừa cân – béo phì nhưng để đánh giá
nguy cơ mắc bệnh phải kết hợp thêm chỉ số
Lorent(9). Mẫu nghiên cứu chủ yếu là thừa cân và
béo phì độ 1 nhưng chỉ số Lorent lại thuộc nhóm
nguy cơ cao (mức độ mắc bệnh nghiêm trọng)


149


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

do tiêu chuẩn chọn mẫu gồm thừa cân – béo phì
kèm các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, đái
tháo đường, tai biến mạch máu não mà các bệnh
lý này liên quan nhiều đến vòng bụng nên điều
này phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Tỷ lệ các bệnh lý mạn tính
Nhóm nghiên cứu đưa ra 5 bệnh mạn tính
khảo sát trên bệnh nhân thừa cân – béo phì do
dựa nghiên cứu thống kê của James và cộng
sự(3), cùng với đặc điểm bệnh của bệnh viện
YHCT chủ yếu là bệnh xương khớp và phục hồi
vận động sau tai biến.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh lý chiếm
tỷ lệ cao nhất trong năm bệnh là tăng huyết áp
và tai biến mạch máu não.
Tăng huyết áp chiếm đa số trong mẫu
nghiên cứu do bệnh nhân tập trung nhóm cao
tuổi, béo phì độ 1 và tỷ lệ eo/hông thuộc nhóm
nguy cơ cao. Một số nghiên cứu cắt ngang cho
thấy rằng hơn 85% tăng huyết áp phát hiện ở
những người có chỉ số BMI trên 25 kg/m2 và đến
2/3 số trường hợp tăng huyết áp có liên quan

đến thừa cân(3). Điều này có thể giải thích lý do
tăng huyết áp chiếm nhiều trong nghiên cứu.
Bệnh lý chiếm nhiều thứ hai là tai biến mạch
máu não là do bệnh lý này là hậu quả của các
bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường(3) và đây
là nhóm chiếm nhiều ở bệnh viện YHCT. Vì vậy
làm cho tai biến mạch máu não chiếm nhiều hơn
các bệnh còn lại.
Tỷ lệ các thể lâm sàng YHCT
Theo YHCT, thừa cân – béo phì được xếp
vào chứng phì bạng. Tùy thuộc vào nguyên
nhân và diễn tiến mà có nhiều bệnh cảnh khác
nhau theo YHCT như đàm thấp, đàm nhiệt, khí
hư, khí trệ huyết ứ, dương hư, âm hư(5,6).
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 9 thể
khảo sát gặp 8 thể lâm sàng gồm dương hư, âm
hư, đàm thấp, khí hư, đàm nhiệt, khí trệ, huyết
ứ, đặc biệt, phù hợp với các thể trong tài liệu
sách vở(6).
Riêng thể trung tính (Neutral) không gặp vì
thể này gặp trên người khỏe mạnh mà mẫu

150

nghiên cứu lại tiến hành trên các bệnh nhân nội
trú tại bệnh viện. Thể đặc biệt (Inherited-special)
không có trong tài liệu sách vở nhưng vẫn ghi
nhận một tỷ lệ nhỏ (1,74%) trong mẫu nghiên
cứu. Thể này đa số các triệu chứng liên quan đến
cơ địa của người bệnh như hay hắt hơi sổ mũi

ngay khi không cảm lạnh, hay phát ban hoặc dị
ứng khi tiếp xúc dị nguyên (thuốc, thực phẩm,
phấn hoa, mùi).
Trong 8 thể gặp trong mẫu nghiên cứu, thể
lâm sàng chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đàm thấp và
khí hư. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Zhu YB và cộng sự (2010)(14). Nghiên
cứu này tiến hành trên 8805 mẫu trên 18 tuổi
thừa cân – béo phì ở Bắc Kinh và 8 tỉnh ở Trung
Quốc, các thể lâm sàng YHCT cũng được phân
loại bằng bảng CCMQ. Kết quả nghiên cứu tác
giả kết luận 2 thể chiếm nhiều nhất và có liên
quan là đàm thấp và khí hư(14).

KẾT LUẬN
Trên bệnh nhân thừa cân – béo phì tại bệnh
viện YHCT tỉnh Đồng Tháp, trong năm bệnh
mạn tính chiếm nhiều nhất là tăng huyết áp
(86,81%) và tai biến mạch máu não (59,72%) và
trong chín thể YHCT chiếm tỷ lệ nhiều nhất là
đàm thấp (27,08%) và khí hư (24,38%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.


5.
6.
7.

8.

Bộ Y tế (2017). Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế giai đoạn
2015-2020. URL: />Dennis LK, Stephen LH, Anthony SF (2015). Endocrinology and
Metabolism. In: Eleftheria MF, Jeffrey SF (eds). Harrison's
Principles of Internal Medicine, 19th edition, pp.9-2392.
Haslam DW, James WT (2005). “Obesity”. The Lancet,
366(9492):1197-1209.
Li M, Mo S, Lv Y, Tang Z, Dong J (2017). “A Study of
Traditional Chinese Medicine Body Constitution Associated
with Overweight, Obesity, and Underweight”. Evidence-based
Complementary and Alternative Medicine, 2017:1-7.
Nguyễn Nhược Kim (2012). Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền.
NXB Y học Hà Nội, pp.208-214.
Nguyễn Thị Sơn (2016). Triệu chứng học nội khoa đông y. NXB
Y học,TP. Hồ Chí Minh, pp.55-57.
Nguyễn Trần Thanh Thủy (2018). “Khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng và biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh
nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì”. Luận văn Thạc Sĩ
Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Tử Siêu (1992). Hoàng Đế Nội kinh Tố Vấn. NXB Lao
động, pp.10-12.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
9.
10.

11.

12.

13.

14.

Trần Hữu Dàng (2008). Bệnh béo phì (Giáo trình chuyên ngành
nội tiết). NXB đại học Y dược Huế, pp.304-312.
Ulijaszek Stanley (2003). “Obesity: Preventing and Managing
the Global Epidemic. Report of a WHO Consultation”. WHO
Technical Report Series, 894:252.
Wang J, Li Y, Ni C, et al (2011). “Cognition Research and
Constitutional Classification in Chinese Medicine”. American
Journal of Chinese Medicine, 39(04):651-660.
Wang J, Li Y, Ni C, Zhang H, Li L, et al (2011). “Cognition
Research and Constitutional Classification in Chinese
Medicine”. American Journal of Chinese Medicine, 39(04):651-660.
Zhu Y, Shi H, Wang Q, Wang Y, Yu X et al (2017). “Association
between Nine Types of TCM Constitution and Five Chronic
Diseases: A Correspondence Analysis Based on a Sample of
2,660 Participants”. Evid Based Complement Alternat Med, pp.1-7.
Zhu YB, Wang Q, et al (2010). “Logistic regression analysis on
relationships
between

traditional
Chinese
medicine

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

constitutional types and overweight or obesity”. Zhong Xi Yi Jie
He Xue Bao, 8(11): 8-1023.
15. Zhu YB, Wang Q, Origasa H (2007). “Evaluation on reliability
and validity of the Constitution in Chinese Medicine
Questionnaire (CCMQ)”. Chinese Journal of Behavioral Medical
Science, 16(7): 651-654.
16. Zhu YB, Wang Q, Xue HS, Orikasa Q (2006). “Preliminary
assessment on performance of Constitution in Chinese Medicine
Questionnaire”. Chinese Journal of Clinical Rehabilitation, 10(3):1517.

Ngày nhận bài báo:

28/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

14/09/2019


151



×