Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô vĩnh phúc trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.93 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc tiền thân là công ty Vân tải ô tô
và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc đợc thành lập theo quyết định số 172/QĐ-UB
ngày 01/02/1997 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về việc chuyển đội xe từ Công
ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp Dịch vụ cơ
khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao doanh nghiệp cho Sở Giao thông
quản lý và đợc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần theo
quuyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000.
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có địa chỉ tại số 01, đờng Mê
Linh, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Điện thoại: (0211)862708.
2. Quá trình hoạt động và phát triển.
Cơ sở vật chất:Là đơn vị đợc thành lập sau khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc,
cơ sở vật chất hầu nh phải xây dựng lại từ đầu bởi chỉ có 48 chiếc phơng tiện ô
tô loại chở khách mang nhãn hiệu nhà máy ô tô Hoà Bình đóng trên xe
CHANXI và xe tải thùng IFA W50 và 02 xe 12 ghế với 01 xe con mang nhãn
hiệu HYUNDAI và TOYOTA ( ngoại 100%) đợc nhận từ Công ty vận tải ô tô
Vĩnh Phú bàn giao về cùng với 01 xe con Uoat và 02 chiếc máy ủi T100, 02
máy cày bừa loại nông cụ của Xí nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo sáp
nhập vào. nhà cửa vật kiến trúc chỉ có đợc trên mời gian nhà cấp bốn sắp phải
thanh lý với tổng tài sản nguyên giá là: 6.046.547.704 đồng với giá trị còn lại
trên sổ sách đợc bàn giao là: 3.432.184.037 đồng. Nguồn vốn họat động chỉ
có trên 3 tỷ.
Về nhân sự: Thời gian đầu tổng số cán bộ công nhân viên lao động có
108 ngời gồm 20 cán bộ gián tiếp, 54 công nhân lái xe, 20 công nhân sửa chữa
và 3 cán bộ bến xe của Sở Giao thông Vĩnh Phú chuyển về cùng với 21 cán bộ
công nhân viên Xí nghiệp Dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo đợc sáp nhập
vào. Do nhiều điều kiện cả chủ quan và khách quan tác động không nhỏ đến
quá trình công tác của thành viên trong Công ty, Việc làm và đời sống của hầu


hết cán bộ công nhân viên lao động trong lúc này là cực kỳ khó khăn, gian
nan và vất vả. Đa số cán bộ công nhân viên có nhà cửa và gia điình đều ở Việt
Trì, phải đi lại ngày hai buổi nên ảnh hởng không ít đến t tởng lao động và
tinh thần làm việc của mọi ngời. Hơn nữa, trong thời gian này tình hình sản
xuất của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, do mới thành lập công việc và
doanh thu cha ổn định, thu nhập của cán bộ công nhân viên lao động còn thấp
đời sống khó khăn lại càng làm cho hiệu quả lao động bị giảm sút, ngời lao
động không tập trung cho công việc. Phải nói rằng đây là thời điểm khó khăn
nhất mà toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty trải qua. Xong đợc sự
quan tâm của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải nên cán
bộ đảng viên và công nhân viên lao động đã phát huy tinh thần tự lực cùng với
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
quyết tâm về quê hơng xây dựng tỉnh nhà nên đơn vị sớm đợc kiện toàn cả về
chính quyền và tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể quần chúng.
Dới sự lãnh đạo của Đảng bộ, ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên lao động, Công ty đã đi vào sản xuất kinh
doanh ổn định. Chỉ trong ba năm từ 1997 đến 1999, đơn vị đã xây dựng một
nhà điều hành 3 tầng có tổng diện tích 190m
2
.Xây dựng mới hai xởng sửa
chữa. Xây mới 8 gian nhà cáp bốn với tổng trị giá trên 2 tỷ đồng. Đã mua
thêm phơng tiện 12 chiếc, đa giá trị tài sản cố định từ 3.432.184.073 đồng lên
6.292.000.000 đồng, tăng 183%. Thu nhập ổn định cho 131 lao động bình
quân trong 3 năm là 578.000 đồng/ngời/tháng. Đó chính là một bớc đột phá
mạnh mẽ của cán bộ đảng viên và cán bộ công nhân viên trong công ty, đã
khắc phục mọi khó khăn, chắt chiu giành dụm và thắt lng buộc bụng, tuy đây
là một mức thu nhập còn thấp, nhng trong hoàn cảnh công ty tại thời điểm khó
khăn lúc đó thì đây là một sự cố gắng cao nhằm từng bớc khôi phục và đa

công ty từng bớc tiến lên xây dựng đơn vị doanh nghiệp trong ngành Giao
thông vận tải Vĩnh Phúc có tầm cỡ xứng đáng trong các doanh nghiệp nhà n-
ớc lớn của địa phơng những năm 1997-1999.
Cuối năm 1999 thực hiện chủ trơng của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Vĩnh
Phúc, kế hoạch của Sở Giao thông vận tải Tỉnh Vĩnh Phúc, đơn vị lại đi đầu
trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, bắt tay vào công tác cổ phần
hoá Công ty. Mặc dù trong lúc tiến hành triển khai kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp còn nhiều khó khăn: Khái niệm cổ phần hoá xuất hiện khá lâu,
nhng mọi ngời mới chỉ nghe nói đến cổ phần hoá chứ cha thực sự hiều hết về
nó. Nhất là trong điều kiện và hoàn cảnh của công ty lúc bất giờ thuộc một
tỉnh nhỏ vừa mới tái lập, công ty vừa mới bị chia tách và sát nhập, cơ cấu tổ
chức non yếu cha ổn định và còn nhiều bất cập, nhất là trình độ của hầu hết
cán bộ công nhân viên còn rất hạn chế, mức độ truyền đạt và tiếp nhận thông
tin rất chậm chạp. Hiểu về cổ phần hoá đã là một vấn đề khó nhng để áp dụng
nó nh thế nào cho đúng còn khó hơn, laị là một đơn vị đi đầu trong tiến trình
đổi mới cơ cấu sở hữu của tỉnh nhà. Nhng với sự lãnh đạo trực tiếp của ban
chấp hành đảng bộ, lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán triệt
cho cán bộ công nhân viên lao động đợc học tập nghiên cứu các chế độ chính
sách đối với ngời lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày
29/06/1998 nên chỉ trong 9 tháng triển khai kế hoạch cổ phần hoá , công ty đã
tiến hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất ngày 09/03/2000. Đã thu hút 108/144
lao động đã mua đợc số cổ phần có giá trị là 2.437.000.000
đồng/4.000.000.000 đồng vốn điều lệ.
Sau cổ phần hoá doanh nghiệp đơn vị vẫn gặp không ít khó khăn, phần
thì lực lợng vận tải trong tỉnh phát trỉên mang tính tự phát, cung vợt cầu gây
nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, luồng tuyến bị phá vỡ. Bộ phận xe
trở khách của t nhân xuất hiện nhiều và phá giá thị trờng nhằm thu hút hành
khách đi xe. Nhiều công ty du lịch đợc mở ra với nhiều hình thức khuyến mại,
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
2

Báo cáo thực tập tổng hợp
u đãi giảm giá và luồng tuyến phong phú hấp dẫn thu hút khách hàng đăng ký
đi tour. Mà trong điều kiện khó khăn của công ty để đảm bảo doanh thu, thu
nhập cho cán bộ công nhân lao động thì những hình thực ấy rất khó thực hiện.
ông ty đứng trớc một sự cạnh tranh gay gắt, buộc phải có những chiến lợc phù
hợp, sáng tạo nhằm mục tiêu vẫn thu hút lợng khách hàng của công ty trong
khu vực hoạt động của đơn vị mà vẫn dảm bbảo đợc kế hoạch doanh thu và
đảm bảo mức sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên lao động của công ty.
Việc dầu t phơng tiện đáp ứng theo yêu cầu của quyết định 890/QĐ-BGTVT
và nghị định 92/CP trong lĩnh vực công ty chuyển đổi chậm do thiếu vốn. Giá
trị vật t phụ tùng, nhiên liệu, bến bãi, cầu đờng tăng cũng nh giá nhập khẩu ô
tô đều tăng nên hạn chế sản xuất kinh doanh của đơn vị. Xong với quyết tâm
của đảng bộ đã lãnh đạo công ty, động viên ngời lao động mua tiếp cổ phần
nhà nớc, tăng vốn điều lệ để đầu t 74 chiếc phơng tiện, thay thế 100% số ph-
ơng tiện cũ loại xe IFA W50 đóng hoán cải bằng các loại xe có chất lợng cao
nh HYUNDAI của Hàn Quốc và xe Trung Quốc, xe trong nớc của tổng công
ty Cong nghiệp ô tô Việt nam. Đảm bảo đủ số phơng tiện chạy phủ kín các
tuyến cố định Bắc- Nam, các tỉnh phía Bắc. Có đội xe du lịch đa đón khách đi
tham quan nghỉ mát, lễ hội trên khắp nẻo đờng đất nớc và đi lữ hành nội địa.
Từ cuối tháng 07 năm 2005 xe BUS của công ty đã đa đón đợc trên 1 tỷ lợt
ngời đi xe, góp phần giảm thiểu xe cá nhân tham gia giao thông, đảm bảo văn
minh lịch sự đô thị Vĩnh Phúc. Kế hoạch và việc đa vào hoạt động tuyến xe
Bus Nội Bài Vĩnh Yên là một công việc đúng đắn và mang lại hiệu quả
cao không chỉ về mặt tăng thêm nguồn doanh thu mà còn tạo bộ mặt văn minh
đô thị cho thị xã làm giảm đáng kể lợng khách đi xe khách t nhân với những
hiện tợng bắt khách dọc đờng, tranh giành khách gây cản trở giao thông, gây
tai nạn do giá xe Bus rẻ, tuyến ổn định lại an toàn nên đã hu hút đợc một lợng
lớn hành khách.
Công việc đầu t cơ sở hạ tầng đảm bảo nơi làm việc, bến bãi thuận tiện,
giải quyết nơi ơ cho cán bộ công nhân lao động công ty cũng đợ chú trọng hết

sức với việc xây dựng 3 gian nhà xởng bán vĩnh cửu có diện tích 120m
2
, san
mặt bằng bãi đỗ xe có diện tích 700m
2
. Nâng tài sản cố định cả vật kiến trúcvà
phơng tiện lên từ 6,292 tỷ đồng đến 33,5 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động từ
trên 3 tỷ đồng lên trên 19 tỷ đồng. Bảo đảm việc làm cho bình quân 143 ngời
lao động với mức thu nhập trên 1 triệu đồng/ tháng. Tham ra BHYT, BHXH
cho 100% công nhân lao động. Bổ xung chế độ ăn ca 5.000 đồng/ ngày. Thực
hiện chế độ bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc. Công tác đảm bảo an toàn lao động đợc chú trọng
hàng đầu đối với công ty, do đặc điểm công việc lao động phần lớn liên quan
đến giao thông trên đờng, các lái xe, phụ xe đợc giác ngộ và tìm hiểu rất kỹ về
vấn đề đảm bảo an toàn giao thông cho hành khách, cho phơng tiện và cho
chính bản thân mình. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ cho khu vực
kinh doanh buôn bán xăng dầu, quy tắc an toàn đợc đặt lên hàng đầu; Chế độ
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
trả lơng, khen thởng kịp thời, tăng lơng cho hàng loạt cán bộ công nhân viên
theo quy định của nhà nớc; Công ty luôn quan tâm và động viên khen thởng
kịp thời tới những đơn vị, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác và trong
công việc, định kỳ mở cuộc thi lái xe giỏi, tiến hành xếp hạng tay nghề các lái
xe, phụ xe khen thởng kịp thời. Không chỉ quan tâm trực tiếp ngời lao động
mà còn động viên thăm hỏi gia đình ngời thân khi ốm đau, lễ tết; Công tác bồi
dỡng và đào tạo hàng năm đợc quan tâm, nhất là những đối tợng trẻ đợc chú
trọng đào tạo nâng cao trình độ, đảm bảo lớp cán bộ công nhân lao động kế
cận có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng. Nhất là đội ngũ lái xe đợc
đào tạo thờng xuyên đảm bảo tay nghề vững vàng và lái xe an toàn. Trong 8

năm đã tạo điều kiện cho 8 cán bộ công nhan viên học xong các lớp Đại học
tại chức và hiện nay có 5 cán bộ công nhân viên đang theo học các lớp Đại
học tại chức ngành kinh tế và kỹ thuật để tiếp tục về phục vụ cho công ty. Bổ
xung cho Sở một giám đốc, một phó giám đốc, một cán bộ đại học đã và đang
phát huy tốt chức năng nhiệm vụ đợc giao. Bổ nhiệm mới đợc ba đồng chí
giám đốc, ba trởng phòng, hai phó phòng, ba đội trởng đội xe, một giám đốc
xí nghiệp, hai trởng phòng, một phó giám đốc trung tâm dạy nghề
Trong công tác xây dựng và củng cố phát triển đảng: Tổ chức đảng cơ
sở và chính quyền đơn vị, các đoàn thể quần chúng quan tâm. Trong 8 năm đã
giới thiệu và phát triển đợc 14 đảng viên mới
3. Tình hình lực lợng lao động của công ty
Với bất kỳ một doanh nghiệp hay công ty nào thì con ngời luôn giữ vai
trò trung tâm, quyết định s phát triển của đơn vị đó, cơ cấu lao động hợp lý,
chất lợng nguồn nhân lực đợc đảm bảo giúp cho hệ thống hoạt động có hiệu
quả, đạt đợc những mục tiêu đề ra. Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc
nhìn chung quy mô lao động còn nhỏ, trình độ cán bộ công nhân viên lao
động còn thấp, cụ thể: Số lao động hiện có là 145 ngời, số lao động gián tiếp
là 29 ngời, chiếm 20%, lao động trực tiếp 116 ngời.Trong đó do đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nên số lao động nữ chiếm tỷ lệ nhỏ,
gồm 12 ngời, chiếm 8,3 % .Lợng lao động này tập trung chủ yếu ở bộ phận
dịch vụ kinh doanh buôn bán xăng, dầu mỡ, đào tạo nghề hay bộ phận lao
động gián tiếp. Lao động trực tiếp hầu hết là nam giới.
Số lao động tăng giảm hàng năm không đáng kể: Năm 2004, tăng 16
ngời, giảm 24 ngời; năm 2005 tăng 58 ngừơi, giảm 24 ngời (Tăng do tiếp nhận
mới, giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ, cắt hợp đồng lao động).
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học: 18 ngời
Trung cấp: 13 ngời
Công nhân kỹ thuật: 105 ngời
Lao động phổ thông: 09 ngời

-Trình độ chính trị:
Trung cấp: 04 ngời
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
4
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
S¬ cÊp: 13 ngêi
SV: NGuyÔn ThÞ Lan H¬ng - Líp QLKT 44A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
thực hiện mọi nhịêm vụ chính trị, sản xuất kinh doanh do nhà nớc giao cho và
quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát tiển của công ty
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động quản trị kinh doanh, điều hành của Công ty, gồm năm ngời với
nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài
chính, các báo cáo quyết toán tài chính của công ty . Kiến nghị khắc phục
nhữg ai phạm ( nếu có) ; Giám sát các hành vi của Hội đồng quản trị, Giám
đốc điều hành và định kỳ thông báo tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng
quản trị
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa
2 kỳ Đại hội cổ đông, gồm 5 thành viên (Một chủ tịch bốn thành viên) có toàn
quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt nam, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định; Tình Đại hội cổ sđông các quyết
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
6
Trung tâm dạy nghề

Ban kiểm soát
giám đốc
Giúp việc giám đốc:
Phó giám đốc
Kế toán trởng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
Thuật
Phòng
Tài
vụ
Hội đồng quản trị
đội
xe
I
đội
xe
II
đội
xe
III
xí nghiệp sửa chữa chuyên tu
Báo cáo thực tập tổng hợp

định quản lý quan trọng, các báo cáo hoạt động, phơng hớng nhiệm vụ phát
triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động trong công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là ngời đợc Dảng và Nhà nớc giao
trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nớc trong công ty. Là ngời có quyền
cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp
luật , điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông. Theo cơ chế hiện nay thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị của công ty kiêm Giám đốc điều hành. Là ngqời đại
diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch; là ngời quản lý điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty; Chịu trách nhịêm trớc Hội đồng quản
trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty
Phó Giám đốc: Công ty gồm 1 Phó Giám đốc là phụ trách ký
thuật kinh doanh vận tải và phụ trách nội chính. Là ngời giúp việc cho Giám
đốc có nhiệm vụ bàn bạc, giúp đỡ Giám đốc vvề công tác tổ chức tài chính,
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để Giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế
hoạch, truển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận nhỏ hơn của
công ty, kịp thời thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong điều
hành, kịp thời uồn nắn điều chỉnh sao cho hợp lý nhất. Cùng Giám đốc rút ra
kinh nghiệm bổ xung cho những phơng hớng, kế hoạch sẽ thực hiện trong t-
ơng lai, hay đè ra phơng hớng chỉ đạo mới.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức- hành chính: Gồm 1 trởng phòng và 2 nhân viên
có chức năng giúp việc hco Giám đốc và ban lãnh đạo công ty, thực hiện tốt
công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự
an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lơng, định mức
kế hoạch của công ty , an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính
sách của Nhà nớc.
Phòng tài vụ: Gồm 01 Trởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01
thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên
cơ sở sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 Trởng phòng, 01 Phó phòng,
02 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn
công ty, trình lên ban điều hành và những ngời có thẩm quyền phê duyệt. Đôn
đốc, giám sát, điều hành thức hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế
thị trờng để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe, từng luồng tuyến
sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm, khai thác
triệt để các luồng đờng. Đảm bải thủ tục cho các phơng tiện hoạt động trên đ-
ờng hợp lệ. Phối hợp bộ phận kỹ thuật vật t nắm rõ tình trạng sức khẻo của
từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm
bảo xe chạy an toàn.
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các đội xe:
o Đội xe I: Quản lý các xe chạy cố định
o Đội xe II: Quản lý các xe chạy hợp đồng du lịch
o Đội xe III: Quản lý tuyến xe Bus ( Vĩnh Yên- Khu công
nghiệp Quang Minh).
Hai đơn vị trực thuộc:
Trung tâm dạy nghề: Gồm 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ
có nhiệm vụ đào tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở lớp Đại
học tại chức.
Xí nghiệp Sửa chữa chuyên tu sửa chữa ô tô bảo dỡng các phơng
tiện đảm bảo chất lợng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
một phần thị trờng ngoài công ty.
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đợc chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nớc sang theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của
UBND Tỉnh Vĩnh Phúc . Công ty đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với

nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh vận tải hành khách, đóng mới vỏ
xe, sửa chữa bảo dỡng các thiết bị, máy móc phơng tiện vận tải, mua bán vật t,
thiết bị phụ tùng cơ khí; kinh doanh xăng, dầu, mỡ và đại lý ô tô xe máy; đại
lý bảo hiểm; dịch vụ đào tạo nghề.
Kinh doanh vận tải hành khách, là hoạt động chủ yếu tạo doanh
thu cho công ty. Ngay từ khi đi vào hoạt động Công ty Cổ phần vận tải ô tô
Vĩnh Phúc đã xác định vận tải hành khách là nhiệm vụ chính của công ty và
trong những năm qua đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh này cả
về mở rộng địa bàn hoạt động lẫn tăng số lợng xe chạy trên các luồng tuyến
cũng nh nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng Công ty có một hệ thống xe
khách phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam và các tỉnh phía bắc, có đội xe du
lịch đa đón khách đi tham quan nghỉ mát, đi lễ hội trên khắp cả nớc, đi lữ
hành nội địa và đang có kế hoạch mở rộng luồng tuyến ra địa bàn quốc tế.
Hiện nay công ty có các luồng tuyến sau:
o Tuyến cố định:
1. Lập thạch- Gia lâm
2. Lập Thạch- Mỹ Đình
3. Lập Thạch- Giáp Bát
4. Lập Thạch- Hà Tây
5. Lập Thạch- Thái Nguyên
6. Lập Thạch- Sài Gòn
7. Tam Dơng- Gia Lâm
8. Tam Đảo- Mỹ Đình
9. Tam Đảo- Giáp Bát
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
10. Vĩnh Tờng- Mỹ Đình
11. Vĩnh Tờng- Sơn La
12. Vĩnh Tờng- Hà Tây

13. Vĩnh Tờng- Lao Cai
14. Vĩnh Tờng- Giáp Bát
15. Vĩnh Tờng- Móng Cái
16. Yên Lạc- Mỹ Đình
17. Yên Lạc- Sài Gòn
18. Yên lạc- Sơn Dơng
19. Yên Lạc- Lục Yên
20. Yên Lạc- Phù Yên
21. Vĩnh Yên- Lào Cai
22. Vĩnh Yên- Sơn Dơng
23. Vĩnh Yên- Sài Gòn
24. Phúc Yên- Hà Giang
25. Phúc Yên- Mỹ Đình
26. Phú Thọ- Hà Nội
27. Việt Trì- Thái Bình
28. Phú Thọ- Sài Gòn
o Xe khoán gọn:
1. Chi nhánh Hà Nội
2. Công ty Bắc Hà
3. Du lịch Quảng Ninh
o Xe hợp đồng: bao gồm các đội xe du lịch.
o Hệ thống xe Bus.
Tính đến ngày 31/12/2005 Công ty có tổng cộng 32 xe liên doanh và 33
xe của công ty.
Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới
việc đầu t cho lĩnh vực vận chuyển hành khách rất đợc chú trọng, đa vào sử
dụng nhiều loại xe mới hiện đại, an toàn mở rộng luồng tuyến, nâng cao chất
lợng phục vụ hành khách.
Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dỡng các thiết bị máy móc, phơng
tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu để phục vụ nhu cầu của công ty, vì số lợng

xe của công ty tơng đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thờng xuyên. Định kỳ đóng
mới vỏ xe, duy tu bảo dỡng tạo ra một lợng công việc rất lớn cho bộ phận này,
hoạt động này của công ty đã góp phần giảm một lợng chi phí rất lớn so với
việc công ty đem thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty cũng rất đợc
chú trọng đầu t, nâng cấp và mua nới thiết bị sửa chữa, tiến hành cho công
nhân viên học hỏi tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề.
Doanh thu sửa chữa trung bình hàng năm là trên 1 tỷ đồng.
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mua bán vật t thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng, dầu mỡ
và đại lý ô tô xe máy: là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh cà tạo việc làm cho ngời lao động, giúp cho công ty
có khả năng đứng vững trên thị trờng cạnh tranh đầy khốc lịêt này. Cũng nh
xí nghiệp dịch vụ sửa chữa, hoạt động của nó chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
trong công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trờng bên ngoài, tăng doanh
thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty , nhất là hoạt động kinh
doanh mua bán xăng, dầu mỡ là một thị trờng đầy tiềm năng do hoạt động
giao thông bằng phơng tiện ô tô, mô tô ngày càng tăng nhng nó cũng phải
đứng trớc sự cạnh tranh rất lớn do s lớn mạnh của các doanh nghiệp và đơn vị
t nhân trong lĩnh vực này.
Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động
bảo hiểm, đào tạo lái xe mô tô hạng A1, đào tạo nghề, liên kết mở lớp Đại học
tại chức. Đây cũng là những lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh
chính của công ty là vận chuyển hành khách. Mục đích của những hoạt động
này nhằm tăng doanh thu hàng năm cho công ty và đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo ra lực lợng lao động kế cận có
trình độ bổ xung cho công ty, và ở các chức vụ, bộ phận cao hơn bên ngoài
công ty.Doanh thu bình quân hàng năm của bộ phận này là trên 300 triệu
đồng.

IV. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong những năm gần đây
1. Những thuận lợi và khó khăn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh sau 5 năm cổ phần hoá.
Trong thời điểm hiện nay , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã
đi vào chu kỳ ổn định, đạt đợc những thành tựu đáng kể, khẳng định đợc sự
đúng đắn trên con đờng chuyển đổi cơ cấu sở hữu, mặc dù là doanh nghiệp đi
đầu của tỉnh trong tiến trình cổ phần hoá. Trên con đờng phát triển công ty
ngoài những thuận lợi còn gặp không ít khó khăn.
Những thuận lợi:
- Đợc sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh, các ban ngành chức năng
đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp đợc h-
ởng các u đãi theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nớc quy định nh nghị
định 44 về cổ phần hoá, về luật khuyến khích đầu t trong nớc và luật u đãi đầu
t nớc ngoài để doanh nghiệp có điều kiện về nguồn vốn để tái sản xuất, đầu t
chiều sâu, mở rộng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự tăng trởng kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm đạt từ 8-
12% nhất là lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, thu hút bên ngoài đầu t xây dựng
vào tỉnh nên nhu cầu về vận tải ô tô ngày càng cao.
- Có sự lãnh đạo sát sao của lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, đặc biệt là
việc quản lý nhà nớc về luồng tuyến, đó là các luật giao thông đờng bộ, Nghị
định 92 của Chính phủ, các Quyết định 4128, 4127 của Bộ Giao thông vận tải
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
đã đợc các cơ quan quản lý nhà nớc thực thi một cách đông bộ, kiên quyết nên
hoạt động kinh doanh vận tải đã đi vào nề nếp hơn, giảm đợ c các xe chạy dù,
chạy vòng vo, xe không vào bến đón trả khách, giảm tai nạn giao thông
-Hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành cùng toàn thể ngời lao
động trong công ty đã có tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, cố gắng vơn

lên phấn đấu thực hiện tốt mọi nhiệm vụ đợc giao.
Những khó khăn:
- Là doanh nghiệp đầu tiên của Tỉnh chuyển đối sang cổ phần hoá nên
bớc đầu t tởng của ngời lao động trong công ty còn băn khoăn lo lắng dẫn đến
việc tham gia mua cổ phần còn ít và chậm nên hoạt động sản xuất kinh doanh
còn bị hạn chế do thiếu vốn.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh luôn biến động, đặc bịêt với ngành vận tải
ô tô. Lực lợng vận tải ngoài quốc doanh đang phát triển một cách tự phát.
Hiện tợng cung vợt quá cầu vận tải chồng chéo, cạnh tranh không lành mạnh,
xu hớng giảm giá để tranh dành khách khá phổ biến, hiệu quả kinh doanh
thấp. Công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, có những tuyến đang hoạt
động từ nhiều năm nay thì bị xe của các hợp tác xã giao thông vận tải khác và
xe t nhân chen vào hoạt động tranh dành khách tự do. Thị trờng hoạt động của
công ty ngày càng bị thu hẹp, trật tự vận tải bị phá vỡ. Vì vậy một số xe mới
vào nghề còn ít kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh yếu nên phải trả xe cho
công ty.
- Quyết định 890/QĐ- BGTVT về việc quy định đời xe đợc tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh. Nhất là nghị đinh 92 của
chính phủ có hiệu lực thi hành về tuổi đời của phơng tiện. Số xe cũ nát đã sử
dụng từ nhiều năm nay do lạc hậu vè kỹ thuật và hết niên hạn không đợc hoạt
động. Trong khi daonh nghiệp cha kịp đổi mới phơng tiện do nguồn vốn còn
hạn hẹp. Thuế nhập khẩu ô tô tăng từ 130-150%, giá vật t, phụ tùng và lệ phí
bến bãi, cầu đờng tăng từ 40-60%.
- Trong thời gian gần đây do biến động về giá cả vật t, nguyên nhiên vật
liêuh tăng đột biến bình quân từ 20-25% nên chi phí giá thành một số sản
phẩm bị lỗ.
- Lực lợng chính là lái xe luôn luôn thiếu vì không có vốn để thế chấp
nhận xe và tay nghề còn yếu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhng trong 5 năm sau khi cổ phần hoá
(2000- 2004), dới sự lãnh đạo của Đảng bộ và hội đồng quản trị công ty ,

chính quyền và tổ chức công đoàn Đoàn thanh niên đã phối hợp chặt chẽ Công
ty đã đạt đợc một số chỉ tiêu sau:
Tình hình tài chính của đơn vị qua các năm
ĐVT: 1000đ
TT Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Vốn điều lệ 4.000.000 4.000.000 4.183.000 4.183.000 6.183.000
- Cổ phần đã mua 2.437.000 3.246.390 3.246.390 3.675.195 4.634.584
- Cổ phần nhà nớc 1.200.000 1.200.000 1.280.367 1.298.575 818.337
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
2 Giá trị TSCĐ 11.654.011 12.205.670 14.048.25
2
15.444.58
5
16.003.794
3 Giá trị còn lại 6.186.648 7.370.310 10.341.18
3
11.385.182 11.365.447
4 Nguồn vốn KD 3.519.297 4.245.821 4.034.675 6.295.144 7.584.498
5 Các quỹ 261.984 172.807 133.000 157.599 86.099.454
- Quỹ PTSX 131.781 58.500 48.845 73.599 86.099.454
- Quỹ dự phòng T/C 52.152 43.235 49.535 58.735 64.985.000
- Quỹ KT, phúc lợi 78.051 71.072 34.620 25.265 13.438
Nguồn: Phòng Tài chính tổng hợp
Kết quả sản xuất kinh doanh lao động, thu nhập qua các năm
ĐVT: 1000đ
TT Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu 6.513.979 6.612.526 7.149.907 8.802.213 10.466.469
2 Tổng lợi nhuận 628.000 740.548 303.759 308.417 430.646

3 Thuế phải nộp 212.000 376.154 466.717 496.695 685.188
4 Lao động
BQ(ngừơi)
123 120 113 121 115
5 Thu nhập BQ 582 614 648 1.026 1.103
6 Lãi chia tổ chức 19,32% 12,24% 4,56% 9,47% 7%
Với những chỉ tiêu trên ta thấy đợc công ty đã giữ vững và ổn định sản
xuất kinh doanh của đơn vị và có hiệu quả, đạt đợc các chỉ tiêu đã đề ra về sản
lợng, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc và có lợi nhuận; Cổ phần đã mua
tăng dần qua các năm, năm 2004 cổ phần đã mua có trị giá gần gấp đôi năm
2000, điều này đã chứng tỏ đợc tiềm lực phát triển của công ty, sự tin tởng của
các đơn vị đầu t, cổ phần nhà nớc tăng không đáng kể và đến năm 2004 thì
giảm xuống là 818.337.000 đồng so với năm 2003 là 1.298.575.000 đồng điều
này đã phản ánh sự năng động, tự chủ của công ty trớc nhà nớc đã có bớc
phát triển mới; Giá trị tài sản cố định cũng tăng dần qua các năm thể hiện sự
quan tâm đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nhà xởng bến bãi và mua mới phơng
tiện, đầu t cả về số lợng và nâng cao chất lợng, qua 5 năm giá trị tài sản cố
định tăng gần 5 tỷ đồng. Đầu t cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh cảu
công ty nh nhà xởng, văn phòng làm việc, và đổi mới phơng tiện kinh doanh
với tổng giá trị đầu t gần chục tỷ đồng. Khi Cổ phần hoá có 45/55 xe IFA
W50, đến nay đã không còn xe IFA thay vào đó là xe chất lợng cao của Hàn
Quốc và Trung Quốc. Giá trị tài sản cố định đến 31/12/2004 tăng so với năm
1999 là 61%; Nguồn vốn kinh doanh cũng tăng đáng kể từ 3.519.297.000
đồng năm 2000 lên 7.584.498.000 đồng, đây là yếu tố quyết định kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty có hoàn thành hay không và đợc tiến hành
theo tiến độ đờng lối ra sao. Nó là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty đã tranh thủ đợc mọi nguồn vốn hỗ trợ
bằng các dự án u đãi đầu t trong nớc và nớc ngoài để có vốn đầu t đổi mới ph-
ơng tiện. Giá trị đợc đầu t vào phơng tiện giảm từ 50-60% do đợc miễn giảm
thuế nhập khẩu.Sự tăng lên đáng kể của nguồn vốn kinh doanh là dấu hiệu của

sự phát triển mọi mặt của đơn vị.
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về kết quả cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và lợi
nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, mặc dù tốc độ tăng còn cha cao nh-
ng với tình hình đặc điểm của công ty trong giai đoạn này với nhiều khó khăn
mọi mặt, vẫn cha đi vào hoạt động ổn đinh sau thời kỳ đổi mới, cải cách. Thì
việc duy trì đợc mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận đã là một thành công của
toàn thể cán bộ công nhân viên lao động công ty. Công ty luôn hoàn thành
nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nớc theo tỷ lệ quy định; thu nhập bình quân
của lao động trong công ty cũng tăng đều qua các năm, năm 2000 thu nhập
bình quân là 582.000 đồng thì năm 2004 đã là 1.103.000 đồng. Mức thu nhập
này có thể nói là một mức ổn định, duy trì cuộc sống cho cán bộ công nhân
viên lao động ở mức trung bình, nhng để khuyến khích ngời lao động tích cực
làm việc cống hiến hết khả năng của mình thì công ty cần cố gắng nâng cao
hơn nữa mức thu nhập bình quân, vì trong những năm gần đây chỉ số giá cả
tăng khá cao và nhanh, đời sống của ngời lao động chắc chắn sẽ gặp rất nhiều
khó khăn nếu thu nhập không đựơc cải thiện. Nâng cao thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong công ty cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu của
công ty. Đảm bảo đợc đợc đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
với mức thu nhập bình quân khá so với các đơn vị trong ngành, đồng thời thực
hiện 100% chế độ BHYT- BHXH cho ngời lao động. Chi trả tiền ăn ca 5.000
đồng/ngời/ngày cho số lợng lao động tại công ty. Trang sấp đầy đủ phơng tiện
bảo hộ lao động cho những công nhân trực tiếp sản xuất. Huấn luyện đầy đủ
công tác An toàn lao động, Vệ sinh công cộng, Phòng cháy chữa cháy và An
toàn giao thông cho mọi lao động trong công ty nhất là những lao động trực
tiếp trên đờng giao thông. Toạ điều kiện cho ngqời lao động tham gia học tậ
nâng cao trình độchuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm đều tham gia đóng góp
đầy đủ ủng hộ trong các cuộc vận động quyên góp t thiện do Nhà nớc và Tỉnh

phát động. Năm 2004 đóng góp 5.000.000 đồng xây nhà đại đoàn kết.
Tóm lại sau 5 năm Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần,
họt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn ổn đinh và phát triển coa hiệu
quả cao cả về kinh tế và xã hội. Vai trò của ngời lao động trong doanh nghệp
đợc nâng lên do đợc quyền làm chủ với t cách là cổ đông, có trách nhiệm hơn,
thực sự quan tâm đối với doanh nghiệp trên tất cả các mặt xây dựng phơng án
sản xuất, phơng án tích luỹ, phân phối lợi nhuận. Lực lợng lao động thực sự
góp phần tạo ra động lực quan trọng trong tiến trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Thực tạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
2005
Bớc vào sản xuất kinh doanh năm 2005 công ty có những thuận lợi và
khó khăn chung nh đã nói ở trên, nhng yếu tố thuận lợi vẫn là cơ bản. Tình
hình cụ thể các mặt của công ty nh sau:
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là
44.141.910 ngờikm, công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền lơng
trong năm 2005:
Số lao động định biên:
o Lái, phụ xe: 62 ngời
o Thợ sửa chữa: 33 ngời
o Cán bộ quản lý: 12 ngời
o Nhân viên khác: 03 ngời
Tổng số lao động đợc tính theo định mức lao động năm 2005 là: 110
ngời
Về tổng quỹ lơng:
o Lơng lái xe: Tổng số 44 ngời, hệ số lơng cấp
bậc bình quân là 2,85

Vlx = 44 ngời ì 290.000 đ ì 2,85 ì12= 436.392.000 đồng
Lơng BQ 1ngời/ tháng: 436.392.000đ: (44 ì 12) = 826.500 đồng
Lơng BQ 1 ngời/ ngày: 826.500đ: 26 ngày = 31.788đ/ ngày
Lơng BQ 1 ngời/ giờ: 31.788 đ : 8 giờ = 3,973 đ/ giờ
o Lơng phụ xe: Tổng số 18 ngời, hệ số lơng cấp bậc bình quân: 1,92
Vpx = 18 ngời ì 290.000 ì 1,92 ì 12 =120.268.000 đồng
Lơng BQ 1 ngời/ tháng: 120.268.000đ: (18 ì12) = 556.800b đ/ ngày
Lơng BQ 1 ngời/ ngày: 556.800đ:26 ngày = 21.415đ/ ngày
Lơng BQ 1 ngơig/ giờ: 21.415đ :8 giờ =2.677đ/ giờ
o Lơng thợ sửa chữa: Tổng số 33 ngời, hệ số lơng cấp bậc bình quân:
1,92, hệ số phụ cấp: 0,0057.
Vsc = 33 ngời ì 290.000 ì (1,92+0,0057) ì12 = 221.147.000 đồng
Lơng BQ 1 ngời/ tháng: 221.147.000đ : (33 ì 12) = 558.453 đ/
tháng
Lơng BQ 1 ngời/ ngày: 558.453 đ : 26 ngày = 21,479 đ/
ngày
Lơng BQ 1 ngời/ giờ: 21.479 đ : 8 giờ = 2.685 đ/ giờ
o Lơng cán bộ quản lý: Tổng số 12 ngời, hệ số lơng cấp bậc bình quân:
2,86, hệ số phụ cấp bình quân: 0,045. Tiền lơng giờ = 4.050đ/ giờ.
- Giá trị tổng sản lợng thực hiện: 13.871.178.000 đồng/12.536.175.000
đồng, đạt tỷ lệ 110,6%
- Lãi trớc thuế đạt: 340.000.000 đồng
- Tổng các khoản nộp ngân sách thực hiện: 163.273.000 đồng/
149.584.000 đồng, đạt tỷ lệ 109,2%
* Kết quả sản xuất kinh doanh :
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật làm căn cứ thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm:

1. Nhiên liêu cấp 78 lít/ 10.000Ng/ km
2. Dỗu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu
3. Xăn lốp: Định ngạch 40.000km
4. ắc quy: Định ngạch 80.000km
Các chỉ tiêu khác nh KHCB, KHSCL dựa trên các quy định hiện hành
của nhà nớc.
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tình hình về phơng tiện:
Mác xe
Tổng số Xe công ty Xe liên kết
Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế
IFAW50 1 42 1 42
HUYNDAI 45 ghế 7 315 6 270 1 45
HYUNDAI 24 ghế 6 144 5 120 1 24
DAEWOO 45 ghế 1 45 1 45
ASIA 35 ghế 6 210 6 210
Xe Trung Quốc 45 ghế 9 405 8 360 1 45
Xe Trung Quốc 35 ghế 5 175 1 35 4 140
Xe đầu t mới 14 630 14 714
Tổng cộng 49 2.050 41 1.754 8 296
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Kết quả sản lợng, doanh thu tuyến cố định + du lịch:
Các chỉ tiêu ĐV T Tổng cộng
Tuyến cố định
Du lịch
Xe tuyến Xe buýt
Ngời đi xe Hk 912.543 261.763 621.540 29.240
Lợng luân chuyển Hk/Km 59.404.015 43.440.000 10.081.665 5.882.350

Tổng doanh thu 1000đ 9.900.607 6.516.000 2.487.583 897.024
Km xe xã hộiạy Km 2.258.462 1.706.327 401.760 150.375
Số xe thực hiện Xe 49 29 14 6+ Tr.dụng
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Về mặt đời sống:
+ Tổng số lao động bình quân: 106 ngời
+ Số ngày làm việc bình quân: 24 công
+ Tổng quỹ tiền lơng: 1.468.421.000 đồng
+ Thu nhập bình quân: 1.555.000 đồng
Chấp hành chế độ chính sách:
o Việc thực hiện chủ trơng, đờng lối chính sách của Dảng và Nhà
nớc ở đơn vị luôn chấp hành tốt thể hiện ở nhữg công việc cụ thể nh tổ chức
học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nớc đầy đủ nh học tập quán
triệt chỉ thị 30 của Bộ chính trị và Nghị định số 07 của Chính phủ; chỉ thị
01/2004CT-TTg của Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động vận tải hành
khách công cộng; chỉ thị 12/2004/CT-TTg của Chính phủ về việc tăng cờng
thực hiện công tác An tàon giao thông. Thực hiện kế hoạch số 926/KH-UB của
UBND Tỉnh về việc triển khai chỉ thị 12/CT-TTg của Thủ tớng chính phủ về
tăng cờng thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; kế hoạch
519/GT-VTKĐ của Sở giao thông vận tải và kế hoạch số 19/KH-ATGT của
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
ban thanh tra an toàn giao thông về việc thực hiện chỉ thị 01/CT-TTg của
Chính phủ
o Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lơng, BHYT, BHXH cho ng-
ời lao động, cụ thể:
o Thực hiện tốt việc tổ chức đại hội cổ đông thờng niên năm 2005
thay cho đại hội công nhân viên chức hàng năm.
o Ký hợp đồng lao động cho 100% cán bộ công nhân viên lao động

với các hình thức không xác định thời hạn, có thpì hạn từ 1 đến 3 năm và hợp
đồng lao động dới 3 tháng.
o Đã tham gia BHXH cho số ngời lao động ký hợp đồng với tổng
số tiền đã nộp là: 279.000.000 đồng/330.000.000 đồng.
o Chi trả tiền ăn ca cho toàn bộ lao động có mặt làm việc tại công
ty với tổng số tiền là: 95.130.500 đồng.
o Chi tiền nghỉ dỡng sức cho ngời lao động với số tiền là 7.300.000
đồng.
o Mua và trang cấp bảo hộ lao động, quần áo, giầy vải, mũ vải cho
công nhân trực tiếp sản xuất trị giá trên 3 triệu đồng.
o Công ty đã vận động cán bộ công nhân viên lao động quyên góp
đợc 1.550.000 đồng và quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc điôxin tỉnh; 585.000
đồng quỹ bảo trợ trẻ em; quỹ đoàn viên công đoàn ngành giao thông vận tải
có hoàn cảnh khó khăn 500.000 đồng; xây dựng đền Hai Bà Trng là 500.000
đồng; ủng hộ nạn nhân sóng thần là 1.165.000 đồng; mua công trái
21.100.000 đồng
Phong trào thi đua:
o Năm 2005 đơn vị đã tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công
nhân viên và ngời lao động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ
chính trị, phát động phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn,
nộp đủ doanh thu và phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân nên trong năm 2005
không xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng gây chết ngời
o Phong trào thi đua khai thác tìm kiếm việc làmkhối sản xuất công
nghiệp đã tìm kiếm gia công cơ khí cho thị xa Vĩnh Yên trên 400 cột đèn có
trị giá gần 200 triệu đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 30 công nhân có thu
nhập trung bình 1 triệu đồng/ tháng. Nâng cao chất lợng sản phẩm chống
phản tu khi xe xuất xởng trong khối sản xuất công nghiệp. Khối văn phòng đã
tích cực đi khảo sát và học tập tỉnh bạn để xây dựng tuyến xe Bus và xây
dựng thành công phơng án chạy tuyến xe bus số 01 Vĩnh Yên- Khu công
nghiệp Quang Minh. Tháng 7/2005 đã đa 14 xe bus với giá rị đầu t trên bảy tỷ

SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
đồng vào hoạt động đợc nhân dân trong và ngoài tỉnh đồng tình ủng hộ và
hoan ngênh, tạo thêm đực công ăn việc làm cho 30 lao động
o Phong trào thể thao, sinh hoạt văn hoá đợc duy trì, khối hành
chính sau giờ nghỉ tập luyện vui chơi đều tham gia các giai đấu cùng các đơn
vị trong ngành một cách nhiệt tình, sôi nổi đều đoạt giải các môn cầu lông.
Công nhân lao động thi đua thực hiện tốt các pháp lệnh phòng chống HIV,
phòng chống các tệ nạn xã hội, các biện pháp kế hoạch hoá gia đình nên năm
2005 không có cán bộ công nhân viên lao động vi phạm trong vấn đề này.
thông qua các hoạt động và nội dung thi đua trên đã có tác dụng và là động
lực chính cho việc đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất của đơn vị.
Giải quyết đơn th khiếu nại: Trong 6 tháng cuối năm đã
giải quyết dứt điểm những đơn th phản ánh của hành khách đi xe bus về thái
độ phục vụ hành khách của lái xe và nhân viên bán vé xe bus do vi phạm quy
chế hoạt động xe bus.
Công tác khác của đơn vị:
o Công tác dân quân tự vệ: Đơn vị thực hiện tốt công
tác học tập, huấn luyện và chế độ báo cáo thực lực phơng tiện, con ngời đối
với thị đội
o Công tác phòng chống bão lụt: Thực hiện nghiêm
túc kế hoạch và phơng án phòng chống bão lụt của ban chỉ đạo phòng chống
boã lụt sẵn sàng đối phó kịp thời khi có bão lụt xảy ra nhằm làm giảm và hạn
chế thiệt hại do bão lụt gây nên.
o Xây dựng đợc phơng án phòng chống cháy nổ tại
đơn vị và thờng xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt công tác an
toàn lao động vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ nên năm 2005 đơn
vị giữ đợc công tác an toàn trong lao động sản xuất.
Kết quả bình xét thi đua:

Că cứ vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiêu thi đua tại công văn hớng
dẫn số 1474/HC-UB ngày 28/10/1998 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về việc h-
ớng dẫn thực hịên nghị định số 56/1998/NĐ của chính phủ. Hội đồng thi đua
Công ty bình xét suy tôn đợc 88 cá nhân, 6 đơn vị sản xuất đạt lao động giỏi
cấp cơ sở năm 2005 và xét công nhận 2 cá nhân đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
(01 lái xe thuộc đội xe I, 1 giám đốc xí nghiệp thuộc xí nghiệp sửa chữa ô tô).
Công ty đề nghị hội đồng thi đua ngành xét duyệt là đơn vị lao động giỏi cấp
ngành.
Dựa vào số liệu ơ bảng báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh
doanh, các chế độ chính sách đối với nhà nớc và ngời lao động năm 2005 ta
thấy các bộ phận sản xuất kinh doanh-dịch vụ đều hoàn thành nhiệm vụ và vợt
kế hoạch đề ra; các khoản thuế phải nộp nhà nớc đều hoàn thành kế hoạch,
tiền lơng bình quân và thu nhập bình quân đều tăng. Nh vậy công ty đã và
đang đi vào chu kỳ hoạt động ổn định, công việc sản xuất kinh doanh đều có
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
những bớc tiến đáng kể tạo tâm lý tin tởng cho cán bộ công nhân viên lao
động hết mình phục vụ cho công ty vì đó cũng chính là phục vụ lợi ích cho
chính bản thân họ. Nhng đó cha phải là những kết quả mang tính hiệu quả mọi
măt, đó chỉ là bề nổi, thực chất thì ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể lao
động trong công ty cần phải nỗ lực rất nhiều đẻ duy trì và nâng cao hơn nữa sự
tăng trởng, đảm bảo đời sống ngời lao động.
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thực hiện sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách với nhà nớc và ngời lao động năm 2005
Diễn giải ĐVT Kế hoạch
năm 2005
Thực hiện 11

tháng
Ước thực hiện
năm 2005
So với kế
hoạch năm(%)
So với cùng
kỳ (%)
A. Giá trị sản lợng 1000đ 12.536.175 12.332.628 13.871.178 110,6 106,0
1. vận tải hành khách 1000đ 8.127.243 7.396.007 8.440.558 99,3 98,0
Trong đó: Doanh thu xe bus 1000đ 1.552.504 1.474.391 1.911.662 123,0
2. doanh thu đại lý bán xe 1000đ 2.386.108 2.386.108 2.386.108 100,0 94,0
3. Doanh thu xí nghiệp sửa chữa 1000đ 288.123 338.123 363.123 126,0 68,0
4. Doanh thu khác 1000đ 1.241.961 1.521.815 1.887.815 152,0
B. Các khoản phải nộp 479.584 440.106 442.273 92,2 123,0
1. Thuế VAT 1000đ 115.000 99.082 115.000 100,0 328,0
2. Thuế TNDN 1000đ 19.911 47.351 33.600 168,0 40,0
3. Thuế khác 1000đ 14.673 14.673 14.673 100,0 150,0
4. BHXH+ CĐ 1000đ 330.000 279.000 279.000 85,0 125,0
C. Đời sống
1. ngời lao động Ngời 120 145
2. Tổng quỹ lơng 1000đ 1.428.861 1.272.807 1.468.421 103,0 133,0
3. Tiền lơng bình quân 1000đ 990 1.155
4. Thu nhập bình quân 1000đ 1.031 1.196
Nguồn: Phòng tài vụ
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
20
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
SV: NGuyÔn ThÞ Lan H¬ng - Líp QLKT 44A
21
V. Phơng hớng kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lợc của

công ty trong thời gian tới
1. Cơ sở lập kế hoạch:
- Căn cứ vào phơng án sản xuất đợc đại hội cổ đông công ty thông qua
ngày 09/03/.2005.
- Căn cứ vào hợp đồng nhận khoán giữa Công ty liên doanh VTHKVP
và Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào năng lực phơng tiện hiện có của công ty và hệ thống
luồng vận chuyển hành khách mà công ty đăng ký khai thác.
- Khi xây dựng kế hoạch thong qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính
đến các yếu tố rủi ro và bất khả kháng khác
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để tính kế hoạch;
1- Nhiên liệu cấp 95 lít/10.000 Ng/km
2- Dầu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu
3- Xăm lốp: Định nghạch 40.000 km
4- ắc quy: Dịnh nghạch 80.000km
và các chỉ tiêu lác theo quy định của nhà nớc
2. Nội dung kế hoạch:
Kế hoạch sản lợng, doanh thu tuyến cố định + du lịch
Các chỉ tiêu ĐVT Tổng cộng
Trên tuyến
Du lịch
Tuyến CĐ Khoán
Ngời đi xe HK 485.706 328.776 73.560 83.370
Lợng luân chuyển HK/km 87.303.103 66.745.572 7.545.924 13.011.607
Tổng doanh thu 1.000đ 14.133.26
1
10.250.796 1.321.027 2.559.393
Km xe chạy Km 3.834.604 3.020.280 373.056 441.268
Số xe thực hiện Xe 61. 39 6 16
Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế hoạch phơng tiện:
Công ty cổ phần
Mác xe
Tổng số Xe công ty Xe liên kết
Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế
IFAW50 1 42 1 42
HYUNDAI 45 ghế 6 270 3 135 3 135
HYUNDAI 24 ghế 5 120 2 48 3 72
DAEWOO 45 ghế 1 45 1 45
ASIA 35 ghế 6 210 6 210
Xe Trung Quốc45 ghế 9 405 6 270 3 135
Xe Trung Quốc35 ghế 5 175 1 35 4 140
Tổng cộng 33 1.267 19 743 14 524
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Công ty liên doanh
Mác xe
Tổng số Xe công ty Xe liên kết
Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế
DAEWOO BH113 46 ghế 5 230 5 230
ASIA928 46 ghế 1 46 1 46
HYUNDAI 45 ghế 11 495 11 495
HYUNDAI 30 ghế 5 150 5 150
HYUNDAI 35 ghế 1 35 1 35
HYUNDAI 29 ghế 2 58 2 58
HYUNDAI 25 ghế 6 150 5 125 1 25
ASIA Combi 25 ghế 1 25 1 25
Tổng cộng 32 1.189 31 1.164 1 25
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Kế hoạch luồng tuyến và phân bố phơng tiện
+ Xe khoán gọn

TT Luồng tuyến Biển kiểm soát Loại xe Số ghế
1 Chi nhánh Hà Nội 29LD-1329 HYUNDAI 25
2 nt 29LD-1328 HYUNDAI 25
3 nt 29LD-2340 HYUNDAI 29
4 nt 29LD-1980 HYUNDAI 25
5 Công ty bắc hà 29LD-1337 HYUNDAI 35
6 Du lịch Quảng ninh 29LD-1848 DAEWOO BH113 46
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
+ Dự kiến đa vào luồng tuyến xe Bus 7 chiếc xe mới, trong đó 03 chiếc
HYUNDAI City, 01 chiếc loại ASIA, 02 chiếc loại xe Trung Quốc
+ Xe hợp đồng với 16 xe chạy ở 16 luồng tuyến chủ yếu là xe mang
nhãn hiệu HYUNDAI, ngoài ra là DAE WOO BH113, ASIA và 01 chiếc xe
Trung Quốc
+ Tuyến cố định, đây là hoạt động chủ đạo của công ty nên số lợng xe
đầu t vào bộ phận này là lớn nhất, số luồng tuyến cũng bao phủ trên địa bàn
rộng lớn bao gồm các tuyến xe bắc- nam, các luồng tuyến bao phủ hầu nh
toàn bộ các tỉnh phía Bắc. các luồng tuyến cụ thể ( 28 tuyến = 39 xe )
Xuân Hoà- Gia Lâm Tam Đảo- Giáp Bát Yên Lạc- Phù Yên 1,2
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quang Sơn- Gia Lâm
Triệu Đề- Gia Lâm
Lăng Công- Gia Lâm
Đồng ích- Mỹ Đình
Yên Thạch- Mỹ Đình
Quang Uyên- Giáp Bát
Lập Thạch- Hà Đông
Lập Thạch- T. Nguyên
Lập Thạch- Sài Gòn

Quang Sơn- Gia Lâm
Tam Đảo- Mỹ Đình
Vĩnh Tờng- Mỹ Đình1,2,3
Vĩnh Tờng- Sơn la
Vĩnh Tờng- Hà đông
Vĩnh Tờng- Lao Cai
Vĩnh Tờng- Giáp bát
Vĩnh Tờng- Móng Cái
Yên Lạc- Mỹ Đình
Yên Lạc- Ngã t ga 1,2,3
Tam Hồng- Sơn Dơng
Yên Lạc- Lục Yên
Vĩnh Yên- Lao Cai
Vĩnh Yên- Sơn Dơng
Vĩnh Yên- Miền đông
Vĩnh Yên- ngã t ga
Phúc Yên- Hà Giang
Phúc Yên- Mỹ Đình
ấm Thợng- Mỹ Đình 1,2
Việt Trì- Thái Bình
Thanh Ba- ngã t ga
Việt Trì- Miền đông
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp- Dịch vụ sửa chữa
năm 2006
Các chỉ tiêu chủ yếu của Xởng:
Nhân lực 31 gnời
Tài sản cố định tính theo nguyên giá: 873.616.399 đồng
Máy móc thiết bị: 36.264.000 đồng
Công cụ dụng cụ: 15.264.000 đồng
Đất sử dụng: Vĩnh Yên = 370 m

2
Đồi son = 7.078 m
2
Doanh thu sửa chữa: 1.199.860.000 đồng
- Đại tu vỏ xe khách: 06 xe ì 32.000.000 = 192.000.000 đồng
-Trung tu vỏ xe khách: 07 xe ì 23.000.000 = 161.000.000 đồng
- Đóng thùng xe tải: 05 xe ì 16.000.000 = 80.000.000 đồng
-Đại tu máy gầm: 28 xe ì 16.000.000 = 448.000.000 đồng
- Bảo dỡng: 180 lần ì 260.000 = 46.800.000 đồng
-Sửa chữa đột xuất: 720 xe x 8 giờ ì 6000đ = 34.560.000 đồng
- Gia công cơ khí: 25.000 kg ì 9.500đ =237.500.000 đồng
Cộng 1.199.860.000 đồng
(Một tỷ một trăm chín mơi chín triệu tám trăm sáu mơi ngàn đồng)
4. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006
Lớp đào tạo lái xe mô tô ( Hạng A1):
02 khoá ì 150 ì 95% ì 75% ì 70.000đ ì 12 tháng = 179.550.000 đồng
Đào tạo nghề (hiện có)
Đại học tại chức:
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
25
Báo cáo thực tập tổng hợp
58 học sinh ì 2.500.000/năm ì 30% = 43.5000.000 đồng
Công nhân kỹ thuật:
86 học sinh ì 150.000đ ì 10 tháng ì 20% = 25.800.000 đồng
Tồng doanh thu:
179.550.000 + 43.500.000đ + 25.800.000 = 248.850.000 đồng
( Hai trăm bốn tám triệu tám trăm năm mơi ngan đống chẵn)
Kế hoạch dự kiến phát triển
- Xin tăng khoá thi A1:
6 khoá ì 150 ì 95% ì 75% ì 70.000 = 44.940.000 đồng

- Mở một lớp tại chức ngoại ngữ:
60 học sinh ì 800.000 ì 30% = 14.500.000 đồng
- Đào tạo công nhân:
70 học sinh ì 150 ì 10 tháng ì 25% = 26.500.000 đồng
Tổng doanh thu:
44.940.000 + 14.500.000 + 26.500.000 = 85.940.000 đồng
(Tám mơi lăm triệu chín trăm bốn mơi ngàn đồng chẵn)
Vậy tổng doanh thu 1 năm là: 334.790.000 đồng
(Ba trăm ba mơi t triệu bảy trăm chín mơi ngàn đồng chẵn)
* Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và phát
triển đợc bền vững, ban lãnh đạo và công nhân viên lao động toàn công ty
đoàn kết thống nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lợc cạnh tranh.
o Chú trọng đàu t mua mới phơng tiện vận chuyển hành khách,
đồng thời có kế hoạch duy tu bảo dỡng định kỳ hệ thống phơng tiện hiện có ở
công ty. Không ngừng nâng cao chất lợng phơng tiện, đảm bảo phục vụ hành
khách an toàn văn minh.
o Chú trọng công tác đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ
công nhân viên lao động trong công ty tạo hiệu quả trong công việc, nhất là
với bộ phận cán bộ quan lý điều hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh , đặc biệt là công việc xây dựng luồng tuyến, phân bố phơng tiện để thu
hút lợng hành khách đi xe lớn nhất. Các đơn vị thực hiện tốt công tác học tập,
huấn luyện và chế độ báo cáo thực lực phơng tiện, con ngời đối với thị đội.
o Tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên và ngời
lao động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ chính trị, phát động
phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn, nộp đủ doanh thu và
phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân.
SV: NGuyễn Thị Lan Hơng - Lớp QLKT 44A
26

×