Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kết quả điều trị và độc tính phác đồ Bortezomib phối hợp Cyclophosphamde và Dexamethasone trong điều trị tấn công trên bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán tại bệnh viện Truyền máu Huyết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.7 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ ĐỘC TÍNH PHÁC ĐỒ BORTEZOMIB
PHỐI HỢP CYCLOPHOSPHAMDE VÀ DEXAMETHASONE
TRONG ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TỦY
MỚI CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
Hồ Ngọc Thiên Trí*, Phạm Thị Phong Lan*, Ngô Ngọc Ngân Linh*, Nguyễn Tấn Bỉnh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều trị tấn công với Bortezomib phối hợp với
Cyclophosphamide và Dexamethasone.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân
được chẩn đoán đa u tủy, chưa điều trị trước đó, từ 1/1/2016 đến 15/6/2019, tại BV Truyền Máu Huyết Học.
Bệnh nhân được điều trị tấn công 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ 21 ngày, với phác đồ Bortezomib (liều 1,3 mg/m2, ngày 1,
4, 8 và 11) phối hợp với Cyclophosphamide (liều 500 mg, ngày 1, 8 và 15) và Dexamethasone (liều 40mg, ngày 14 và 8-11).
Kết quả: 28 bệnh nhân, tuổi trung vị là 58 tuổi. Sau 4 đợt điều trị, ghi nhận 82% bệnh nhân đạt đáp ứng
toàn bộ (ORR), 53,5 % đạt đáp ứng một phần rất tốt trở lên (VGPR); 28,5 % đạt đáp ứng một phần (PR). Độc
tính ghi nhận là có thể chấp nhận được. Tác dụng phụ nhiễm trùng và tăng đường huyết cao hơn so với ghi nhận
từ các nghiên cứu khác tuy nhiên có thể kiểm soát được.
Kết luận: Phác đồ Bortezomib-Cyclophosphamide-Dexamethasone cho thấy tính hiệu quả với độc tính có thể
chấp nhận được.
Từ khóa: đa u tủy

ABSTRACT
BORTEZOMIB PLUS CYCLOPHOSPHAMIDE AND DEXAMETHASONE
AS INDUCTION TREATMENT OF PATIENTS NEWLY DIAGNOSED WITH MULTIPLE MYELOMA
AT BLOOD TRANSFUSION-HEMATOLOGY HOSPITAL
Ho Ngoc Thien Tri, Pham Thi Phong Lan, Ngo Ngoc Ngan Linh, Nguyen Tan Binh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 119 - 126


Objective: To assess the effectiveness and toxicity of bortezomib, cyclophosphamide and dexamethasone
combination regimen.
Methods: We performed a retrospective evaluation of patients with previously untreated multiple myeloma,
from 1/1/2011 to 15/06/2019, at Blood Transfusion – Hematology hospital. Patients received dexamethasone (dose
of 40 mg, days 1-4 and 8-11), cyclophosphamide (dose of 500 mg, days 1.8 và 15) in combination with bortezomib
(dose of 1.3 mg/m2, days 1, 4, 8 and 11) administered for four 21-day cycles as induction therapy.
Results: 28 patients, median age was 58 years old. After four cycles, 82% of patients achieved overall
response, 53.5% achieved at least very good partial response (VGPR); 28.5% achieved partial response (PR).
Toxicities were acceptable. Side effects of infections and hyperglycemia were higher than ones reported from other
studies but under control.
Conclusion: Bortezomib-Cyclophosphamide-Dexamethasone regimen showed efficacy with acceptable toxicity.
*Bệnh viện Truyền máu Huyết học
**Sở Y tế Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKI. Hồ Ngọc Thiên Trí
ĐT: 0981713134

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

Email:

119


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Keywords: multiple myeloma

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đa u tủy xương (ĐUTX), một bệnh trong số
các bệnh lý u tương bào, là tình trạng tăng sinh
ác tính dòng tương bào kiểu đa ổ trong tủy
xương và kèm theo tổn thương cơ quan đích.
Trong hơn 30 năm qua, liệu pháp điều trị đa u
tủy đã có những tiến bộ đáng kể với sự xuất hiện
liệu pháp tự ghép tế bào gốc cũng như sự xuất
hiện của các thuốc mới như thalidomide,
lenalidomide, bortezomib, … giúp cải thiện tỷ lệ
đáp ứng lên đến 80%. Khuynh hướng điều trị đa
u tủy xương hiện nay là đạt được mức điều trị
tối ưu và kéo dài thời gian lui bệnh cho bệnh
nhân. Với khuynh hướng này, phác đồ phối hợp
3 thuốc đã được chứng minh cải thiện tỷ lệ đạt
đáp ứng, đặc biệt là đạt CR vượt trội hơn so với
phác đồ phối hợp 2 thuốc trong điều trị bệnh
nhân đa u tủy mới chẩn đoán.
Với tình hình hiện tại của Việt Nam nói
chung và Bệnh viện Truyền máu Huyết học nói
riêng, chúng tôi sử dụng phác đồ kết hợp 3
thuốc, cụ thể là phác đồ Bortezomib phối hợp
với Cyclophosphamide và Dexamethasone
(phác đồ CyBorDex) cho các trường hợp bệnh đa
u tủy xương mới chẩn đoán. Tuy nhiên, các báo
cáo liên quan việc sử dụng phác đồ phối hợp 3
thuốc, cụ thể là phác đồ CyBorDex trong điều trị
tấn công ở bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn
đoán tại Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí
Minh nói riêng còn ít ỏi về mặt số lượng. Chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá

hiệu quả điều trị tấn công cho bệnh nhân đa u
tủy mới chẩn đoán bằng phác đồ CyBorDex.
Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ
điều trị tấn công với Bortezomib phối hợp với
Cyclophosphamide và Dexamethasone.
Mục tiêu chuyên biệt sau
Xác định tỉ lệ các mức độ đáp ứng (CR/nCR,
VGPR, PR, SD và PD) sau 2 và 4 đợt điều trị
phác đồ CyBorDex.

120

Đánh giá độc tính và biến chứng trong thời
gian điều trị phác đồ.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán đa u tủy, chưa
điều trị trước đó, được điều trị tấn công bằng
phác
đồ
Bortezomib
phối
hợp
với
Cyclophosphamide và Dexamethasone trong
thời gian từ 1/1/2016 đến 15/6/2019 tại Bệnh viện

Truyền Máu Huyết Học.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Được điều trị tấn công với phác đồ CyBorDex
(Bortezomib phối hợp với Cyclophosphamide và
Dexamethasone).
Tiêu chuẩn loại trừ
Tham gia điều trị ít hơn 2 đợt CyBorDex (trừ
các trường hợp ngưng điều trị trước 2 đợt do tác
dụng phụ hay biến chứng của điều trị).
Không có xét nghiệm để có thể đánh giá đáp
ứng sau 2 đến 4 đợt điều trị.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu
Tất cả các trường hợp đủ điều kiện tham gia
vào nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành

Đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân được
chẩn đoán ĐUTX
Bệnh nhân được điều trị tấn công với phác
đồ CyBorDex, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và
không mắc các tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐUTX (Dựa
trên áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Đa u
tủy xương quốc tế - IMWG 2014) phải thỏa cả 2
tiêu chuẩn:
Tỷ lệ plasmocyte tủy xương ≥10% hoặc sinh
thiết khẳng định Plasmocytoma xương hoặc

ngoài tủy.
Có 1 trong các yếu tố sau:
Tổn thương cơ quan đích (CRAB).

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Tỷ lệ tương bào ác tính ≥ 60%.
Tỷ lệ chuỗi nhẹ liên quan so với chuỗi nhẹ
không liên quan trong HT ≥ 100 (chuỗi nhẹ liên
quan ≥100 mg/L).
≥1 tổn thương khu trú kích thước >5 mm trên MRI.

Phác
đồ
điều
trị
Bortezomib–
Cyclophosphamide – Dexamethasone
Bortezomib: liều 1,3 mg/m2/ngày; tiêm dưới
da vào các ngày N1, 4, 8, 11.
Dexamethasone: liều 40 mg/ngày, truyền
tĩnh mạch ngày 1-4, ngày 8-11.
Cyclophosphamide: liều 500 mg/ngày, uống
vào ngày 1, 8 và 15.
Mỗi chu kỳ là 21 ngày.
Thu thập số liệu về dịch tễ, lâm sàng và cận
lâm sàng trước điều trị
Dịch tể học

Tuổi, giới.
Đặc điểm lâm sàng
Thiếu máu, Đau xương, nhiễm trùng, xuất
huyết, u tương bào và triệu chứng lâm sàng khác
(nếu có).
Xét nghiệm cận lâm sàng
Huyết học: Hemoglobin, bạch cầu hạt, tiểu cầu.
Tủy đồ: Tỉ lệ tương bào trong tủy xương.
Số liệu về Globulin miễn dịch dựa trên điện
di đạm máu, điện di cố định miễn dịch và định
lượng globulin miễn dịch huyết thanh. Định
lượng Kappa, Lambda tự do huyết thanh;
protein Bence Jones nước tiểu, điện di đạm, điện
di cố định miễn dịch nước tiểu và định lượng
đạm niệu 24 giờ: Loại globulin miễn dịch, định
lượng globulin miễn dịch, định lượng Kappa,
Lambda tự do, protein Bence Jones nước tiểu.
Sinh hóa – miễn dịch: Định lượng
Creatinin, định lượng Albumin huyết thanh,
định lượng β2 microglobulin huyết thanh,
canxi huyết thanh.

Tổn thương xương, vị trí tổn thương dựa trên
hình ảnh học
Tổn thương u tương bào trên lâm sàng, hình

Nghiên cứu Y học

ảnh học và/hoặc tế bào học qua sinh thiết U.
Đặc điểm di truyền học

Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype): Bộ NST được
phân tích về số lượng và cấu trúc với kỹ thuật
nhuộm băng G.
Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang
(FISH): Phát hiện các bất thường NST 13q14-34,
17p13 và các chuyển vị t(4;14), t(6;14), t(11;14),
t(14;16) nhờ 6 đoạn dò Vysis LSI D13S319
Spectrum Orange/LSI 13q34 Spectrum Green
Probe, Vysis LSI TP53 Spectrum Orange/CEP 17
Spectrum Green Probe, Vysis LSI IGH/FGFR3
Dual color, Dual Fusion Translocation Probe–
t(4;14), IGH/CCND3 Translocation Probe–t(6;14),
Vysis LSI IGH/CCND1 Dual color, Dual Fusion
Translocation
Probe–t(11;14),
Vysis
LSI
IGH/MAF Dual color, Dual Fusion Probe–
t(14;16).
Ghi nhận số liệu về bệnh lý nội khoa đi kèm
(nếu có).
Ghi nhận số liệu về tình trạng nhiễm (nếu có).
Xếp nhóm giai đoạn bệnh theo DurieSalmon và rISS.
Phân nhóm nguy cơ theo di truyền học và
phân nhóm nguy cơ bệnh nhân ĐUTX dựa trên
tổng hợp kết quả về thể bệnh globulin miễn
dịch, nhiễm sắc thể đồ và FISH.

Đánh giá kết quả điều trị
Xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị (CR, nCR,

VGPR, PR, SD, PD) sau 2 và 4 đợt phác đồ
CyBorDex: Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị
bệnh ĐUTX được trình bày ở bảng 2.2.
Các tiểu chuẩn gồm đáp ứng hoàn toàn (CR),
Đáp ứng một phần rất tốt (VGPR), Đáp ứng một
phần (PR), Bệnh ổn định (SD), Bệnh tiến triển
(PD): áp dụng theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng
điều trị bệnh ĐUTX của Hội đa u tủy xương
quốc tế năm 2006(22).
Tiêu chuẩn bổ sung của nhóm nghiên cứu:
nCR (Đáp ứng gần hoàn toàn).
Đối với các trường hợp chưa thể thực hiện
xét nghiệm điện di cố định miễn dịch trong

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

121


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

nước tiểu để đủ tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng
hoàn toàn.
Những bệnh nhân đạt các tiêu chuẩn “dưới
5% tế bào tương bào trong tủy xương”, “mất u
tương bào và tổn thương mô mềm”, “điện di
protein huyết thanh âm tính”, “điện di cố đinh
miễn dịch huyết thanh âm tính”, “protein Bence

Jones niệu 24 giờ âm tính”, song chưa thực hiện
được xét nghiệm điện di cố định miễn dịch trong
nước tiểu được chúng tôi xét là đạt “đáp ứng
gần hoàn toàn” và được viết tắt là nCR.

Vị trí tổn thương xương: biến danh định,
nhận 6 giá trị (Xương sọ, xương cột sống, xương
sườn, xương chậu, xương tứ chi, vị trí khác).
Suy thận (Creatinin ≥177 μmol/L hay 2
mg%): biến số định tính, nhận 2 giá trị (Có, Không).
Nồng
độ
Creatinin
thanh(μmol/L): biến số liên tục.

trong

huyết

Protein Bence Jones nước tiểu 24 giờ: biến
định tính, nhận 2 giá trị (Có, Không).
Lượng Protein Bence-Jones/nước tiểu (g/24
giờ): biến số liên tục.

Đánh giá độc tính và biến chứng của phác đồ
Các độc tính và biến chứng ghi nhận qua
thăm khám lâm sàng, qua ghi chép trong hồ sơ
bệnh án và thông qua các chỉ số xét nghiệm.
Phân độ mức độ độc tính và biến chứng theo
Tiêu chuẩn thuật ngữ chung đánh giá các biến

cố bất lợi của Viện Ung thư Hoa Kỳ, phiên bản
4.0 (CTCAE v.4.0).

Lượng protein toàn phần trong huyết thanh
(g/L): biến số liên tục.

Định nghĩa biến số

Karyotype: nhận 3 giá trị (có làm, không làm,
không mọc).

Tuổi: biến số liên tục, có nhiều giá trị.
Giới tính: biến danh định, có 2 giá trị nam
và nữ.
Đặc điểm lâm sàng và sinh học trước điều trị

Lượng Albumin trong huyết thanh (g/L):
biến số liên tục.
Lượng β2 microglobulin trong huyết thanh
(mg/L): biến số liên tục.
U tương bào: biến định tính, nhận 2 giá trị
(có, không).

Karyotype nguy cơ chuẩn: nhận 5 giá trị
(bình thường; đa bội; t(11;14); t(6;14); Bất
thường khác).

Đặc điểm lâm sàng và tổn thương cơ quan
đích: biến số danh định, nhận 6 giá trị (Đau
xương, thiếu máu, nhiễm trùng, xuất huyết, u

tương bào, tổn thương cơ quan đích khác).

Karyotype nguy cơ cao: nhận 6 giá trị (Thiểu
bội; t(4;14); del(13q); t(14;16); del(17p); Bất
thường khác)

Lượng Hemoglobin(g/L): biến số liên tục.

FISH nguy cơ chuẩn: nhận 4 giá trị (không
phát hiện; t(11;14); t(6;14); Bất thường khác).

Số lượng bạch cầu hạt (x109/L): biến số liên tục.
Số lượng tiểu cầu (x109/L): biến số liên tục.
Tỉ lệ phần trăm tương bào trong tủy
xương(%): biến số liên tục.
M-protein huyết thanh: M-protein huyết
thanh: Biến danh định, nhận 10 giá trị (IgA-;
IgA-; IgG-; IgG-; IgM-; IgM-; Chuỗi nhẹ
; Chuỗi nhẹ ; Không tiết; Khác).
Định lượng M-protein huyết thanh(mg/dL):
biến số liên tục.
Tổn thương xương trên phim X quang trước
điều trị:
Biến định tính, nhận 2 giá trị (Có, Không).

122

FISH: nhận 2 giá trị (có làm, không làm).

FISH nguy cơ cao: nhận 5 giá trị (t(4;14);

del(13q); t(14;16); del(17p); Bất thường khác).
Bệnh lý nội khoa đi kèm: nhận 3 giá trị (Cao
huyết áp, tiểu đường, khác).
Nhiễm siêu vi: nhận 6 giá trị (Không, HIV,
HCV, HBV, CMV, khác).
Xếp giai đoạn theo Durie-Salmon: nhận 4 giá
trị (Giai đoạn I, II, IIIA, IIIB)
Xếp giai đoạn theo ISS: nhận 4 giá trị (Giai
đoạn I, II, III).
Phân nhóm nguy cơ theo di truyền học và
Isotype: nhận 3 giá trị (nguy cơ chuẩn, nguy cơ

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
cao, không xác định).
Đặc điểm lâm sàng và các chỉ tiêu sinh học sau 2
và 4 đợt điều trị
Đau xương: nhận 5 giá trị (không đau xương
trước và sau điều trị, hết đau xương, giảm nhiều,
có giảm, không giảm hay tăng).
Tổn thương xương trên phim X quang: nhận
5 giá trị (không ghi nhận tổn thương xương
trước và sau điều trị, mất tổn thương xương,
giảm số tổn thương và kích thước, không thay
đổi, tăng tổn thương).
Lượng Hemoglobin sau 4 đợt điều trị (g/L):
biến số liên tục.
Biến chứng giảm bạch cầu hạt: nhận 3 giá trị

(Không ghi nhận giảm bạch cầu hạt trước và sau
điều trị, cải thiện về bình thường, còn giảm).
Số lượng Bạch cầu hạt sau điều trị (x109/l):
biến số liên tục.
Biến chứng giảm tiểu cầu: nhận 3 giá trị
(Không ghi nhận giảm tiểu cầu trước và sau điều
trị, cải thiện về bình thường, còn giảm).
Số lượng tiểu cầu sau điều trị (x109/L): biến
số liên tục.
Tỉ lệ phần trăm tương bào trong tủy xương
sau điều trị (%): biến số liên tục.
Suy thận: biến số định tính, nhận 4 giá trị
(Không Suy thận trước/sau điều trị, cải thiện suy
thận sau điều trị, hết suy thận sau điều trị, suy
thận do biến chứng điều trị)
Nồng độ Creatinin sau điều trị ( mol/L):
biến số liên tục.
Lượng M-protein sau điều trị (mg/dL): biến
số liên tục.
Lượng Protein Bence-Jones/nước tiểu sau
điều trị (g/24 giờ): biến số liên tục.
Lượng protein toàn phần trong huyết thanh
sau điều trị (g/L): biến số liên tục.
Lượng Albumin trong huyết thanh sau điều
trị (g/L) sau điều trị: biến số liên tục.
Lượng β2 microglobulin trong huyết thanh
sau điều trị (mg/L): biến số liên tục.
Tình trạng u tương bào sau điều trị: biến

Nghiên cứu Y học


định tính, nhận 5 giá trị (Không u tương bào
trước/sau điều trị, mất hoàn toàn, giảm >50%, có
giảm, không cải thiện).
Đánh giá đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn
IMWG-2014 sau 2 và 4 đợt điều trị phác đồ
CyBorDex: Đáp ứng điều trị theo IMWG-2014:
biến định tính, nhận 7 giá trị (CR, nCR, VGPR,
PR, SD, PD, không được đánh giá)
Đánh giá độc tính và biến chứng của phác đồ
trong thời gian điều trị
Các biến chứng và độc tính của phác đồ: biến
định tính, nhận 3 giá trị (Không, độ I/II và độ
III/IV theo phân độ độc tính của CTCAE V 4.0)
Thời điểm giảm bạch cầu hạt hay tiểu cầu
được định nghĩa là thời điểm kể từ ngày đầu
tiên của phác đồ, đến lúc ghi nhận có sự giảm
bạch cầu hạt hay tiểu cầu dưới ngưỡng dưới của
giá trị bình thường hay giảm hơn 20% so với giá
trị ban đầu (ngày): biến số liên tục.
Thời gian hồi phục bạch cầu hạt hay tiểu cầu
được định nghĩa là thời gian từ khi giảm bạch
cầu hạt hay tiểu cầu dưới ngưỡng dưới của giá
trị bình thường đến khi hồi phục đến ngưỡng
dưới của giá trị bình thường hay từ khi giảm
hơn 20% so với giá trị ban đầu đến lúc trở về
khoảng giá trị ban đầu (ngày): biến số liên tục.
Thu thập và xử lý số liệu

Nguồn số liệu

Hồ sơ bệnh án bệnh nhân của nhóm nghiên
cứu. Bệnh án được lưu tại phòng kế hoạch tổng
hợp Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP. Hồ
Chí Minh.
Cách thu thập số liệu
Thu thập các chi tiết trong hồ sơ bệnh án theo
phiếu thu thập số liệu (bảng phụ lục 1). Sau đó
nhập thông tin các biến số từ phiếu thu thập số
thập số liệu vào máy tính bằng phần mềm Stata
MP/12.1.

KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 1/1/2016 đến
15/6/2019, tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học,
đã có 28 bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

123


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

được điều trị tấn công với phác đồ Bortezomib
phối
hợp
với
cyclophosphamide


dexamethasone. Tuổi trung vị là 58 tuổi. Thấp
nhất là 43 tuổi. Cao nhất là 78 tuổi. Độ tuổi từ 51
đến 60 thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 53,5%.
Bảng 1. Đặc điểm dịch tể học
Tuổi trung vị
Tỷ lệ nam/nữ

58 tuổi (43-78), độ tuổi thường gặp nhất
là 51-60 chiếm 53.5%
16/12 (57,3%/42,7%)

Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý (N=28)
Tỷ lệ (%)–
Khoảng giá
trị
Tổn thương xương
22
78,5%
U tương bào trên lâm sàng
2
7,1%
Thiếu máu (Hb<10g/dL)
12
42%
Giai đoạn bệnh theo Durie-Salmon
I
0
0%
II

2
7,1%
III
26
92,9%
A
14
53,7%
B
12
46,3%
Giai đoạn bệnh theo rISS
I
2
7,1 %
II
12
42,8 %
III
14
50,1 %
Loại globulin miễn dịch (Isotype)
IgA
4
14%
IgG
21
75,4%
Không tiết
2

7,1%
Chuỗi nhẹ
1
3,5%
Chuỗi nhẹ liên quan
Kappa
20
76,9%
Lamda
6
23,1%
2+
Nồng độ Ca
Tăng
3
11,6%
Không tăng
25
88,4%
Nhóm nguy cơ theo sinh học phân tử
Nguy cơ chuẩn
11
39%
Nguy cơ cao
17
61%
Các đột biến nguy cơ cao
t(4;14)
5
29%

del(13)
6
35%
t(4;14) và del(13q)
1
5,8%
del(17p)
5
30,2%
Trung
bình:
Trung
vị:
β2 microglobulin trung
3,3-6,9
bình, mg/L
4,8
4,2
Hemoglobin trung Trung bình: Trung vị:
5,1-13
bình, g/dL
8,9
8,6
Albumin trung bình, Trung bình: Trung vị:
21-46
g/L (khoảng)
33,4
35
Biến số


124

Tần số

Tương bào tủy xương
Trung bình: Trung vị:
trung bình, %
37%
40%
(khoảng)

12%- 88%

Bảng 3. Đáp ứng điều trị sau 2 đợt và sau 4 đợt
CyBorDex
Đánh giá
nCR
VGPR
PR
SD
Không đánh giá được

Sau 2 đợt (%)
0
11 (39,2)
11 (39,2)
6 (21,6)
0

Sau 4 đợt (%)

6 (21,4)
9 (32,1)
8 (28,5)
2 (7,1)
03 (10,9)

Bảng 4. Độc tính liên quan điều trị (N=28)
Độc tính huyết học
Giảm tiểu cầu
Giảm bạch cầu hạt
Nhiễm trùng
Viêm phổi
Nhiễm Herpes
Biến chứng thần kinh ngoại biên
Tăng đường huyết

Tần số

Tỷ lệ (%)

5
2
7
5
2
15
4

17,8%
7,1%

25%
17,8%
7,1%
53,7%
14,2%

Ghi nhận giảm tiểu cầu ở 17,8 % (5/28) bệnh
nhân. Chủ yếu mức độ nhẹ. Giảm bạch cầu hạt
mức độ nhẹ ghi nhận 7,1% (2/28) trường hợp.
Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp
trong thời gian điều trị, chiếm 25% (07/28), trong
đó viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu chiếm
17,8% (05/28), tiếp theo là nhiễm trùng huyết và
nhiễm trùng tiêu hóa. Nhiễm Herpes zoster
chiếm 7,1% (2/28) trường hợp, nguyên nhân chủ
yếu là do bệnh nhân chưa tuân thủ tốt y lệnh dự
phòng nhiễm Herpes bằng acilovir mỗi ngày
Biến chứng thần kinh ngoại biên gặp ở 53,7%
(15/28) bệnh nhân, chỉ ở mức độ I/II (100%), và
thường xuất hiện từ chu kỳ thứ III hay IV của
quá trình điều trị.
Tăng đường huyết ghi nhận ở 14,2% (4/28)
bệnh nhân, trong đó có 50% (2/4) có bệnh lý kèm
theo là đái tháo đường type 2 trước đó, nên kiểm
soát đường huyết bằng insulin trong thời gian
điều trị.

BÀN LUẬN
Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng điều trị
theo IMWG. Tuy nhiên do chưa thể thực hiện

xét nghiệm điện di cố định miễn dịch trong nước
tiểu nên chưa thể đánh giá bệnh nhân đáp ứng

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
hoàn toàn hay không. Những bệnh nhân đạt các
tiêu chuẩn “dưới 5% tế bào tương bào trong tủy
xương”, “mất u plasmocytoma và tất cả tổn
thương mô mềm”, “điện di protein huyết tương
âm tính” và “điện di cố đinh miễn dịch huyết
tương âm tính”, song chưa thực hiện được xét
nghiệm điện di cố định miễn dịch trong nước
tiểu nên được xem như đạt đáp ứng gần hoàn
toàn (nCR).
Hiện nay trên thế giới còn đánh giá lượng tế
bào ác tính tồn lưu tối thiểu (MRD: Minimal
residual disease) bằng phương pháp nextgeneration flow cytometry hay next-generation
sequencing, để đánh giá đáp ứng của đa u tủy
và có vai trò quan trong tiên lương thời gian
sống không bệnh (PFS: progression-free
survival), và thời gian sống toàn bộ (OS: overall
survival)(5). Tuy nhiên hiện nay chúng ta chưa
thực hiện được.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận:
25/28 trường hợp có thể điều trị đủ 4 đợt
Bortezomib phối hợp với Cyclophosphamide và
Dexamethasone. 03/28 (10,9%) trường hợp mất
dấu (bỏ tái khám) sau 2 đợt. Đánh giá đáp ứng

điều trị sau 4 đợt, ghi nhận tỉ lệ đáp ứng toàn bộ
ORR (từ đáp ứng một phần trở lên) và tỉ lệ bệnh
nhân đạt từ VGPR trở lên lần lượt là 82% (23
bệnh nhân) và 53,5% (15 bệnh nhân).
Đây là kết quả đột phá của sự phối hợp 3
thuốc nói chung và Bortezomib nói riêng. Mục
tiêu điều trị hiện tại là đạt được được đáp ứng
càng sâu (ít nhất là đáp ứng một phần rất tốt)
càng tốt nhằm kéo dài thời gian sống không
bệnh

phác
đồ
BortezomibCyclophosphamide-Dexamethasone đã mang
đến lợi ích này. Trước đây, đề tài đánh giá hiệu
quả của phác đồ Bortezomib và Dexamethasone
trên bệnh đa u tủy mới chẩn đoán, cũng được
thực hiện tại BV. TMHH từ năm 2011 đến năm
2014 bởi tác giả Ngô Ngọc Ngân Linh ghi nhận
88,4% bệnh nhân đạt đáp ứng toàn bộ (ORR),
14% bệnh nhân đạt đáp ứng gần hoàn toàn
(nCR); 25,6% đạt đáp ứng một phần rất tốt
(VGPR); 48,8% đạt đáp ứng một phần (PR).

Nghiên cứu Y học

So với phác đồ 2 thuốc (Bortezomib và
Dexamethasone), phác đồ 3 thuốc (BortezomibCyclophosphamide-Dexamethasone rõ ràng cho
tỷ lệ đáp ứng gần hoàn toàn (nCR) cao hơn,
21,4% với 14%; Tỷ lệ đạt đáp ứng một phần rất

tốt (VGPR) cao hơn, 32,1% so với 25,6%.
Bảng 5. So sánh với các nghiên cứu khác
Tuổi ≥VGPR (%) ORR (%)
Chúng tôi
Phác đồ CyBorDex (N=28)
(4)
N.N.N.Linh
Phác đồ Vel-Dex (N=43)
(5)
Craig B và cộng sự
Phác đồ CyBorDex (N=34)
(6)
Victor.H.Jimenez Zepeda
Phác đồ CyBorDex (N=20)
(1)
N Areethamsirikul
Phác đồ CyBorDex (N=109)

58

53,5

82

57

39,6

88,4


60

61

91

76

70

95

58

66

95

Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (82%) và đáp ứng đạt
từ VGPR trở lên (53,5%) trong nghiên cứu của
chúng tôi ghi nhận hiệu quả của phác đồ 3 thuốc
(Bortezomib-CyclophosphamideDexamethasone) khả quan tương tự như trong
nghiên cứu của Craig B và cộng sự(5),
Victor.H.Jimenez Zepeda(6), N Areethamsirikul(1).
Một điều đáng chú ý là phác đồ của chúng
tôi điều trị chu kì là 21 ngày sử dụng
Dexamethasone liều cao (40 mg/ngày) các
ngày N1-4 và N8-11 suốt 4 chu kỳ trong khi
các phác đồ Bortezomib-CyclophosphamideDexamethasone của các tác giả khác là chu kì
28 ngày và sử dụng Dexamethasone liều cao

(20-40 mg/ngày tùy nghiên cứu) các ngày N14, N9-12, N17-20. Do đó, tỉ lệ đáp ứng toàn bộ
và đáp ứng đạt từ VGPR trở lên trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên
cứu được so sánh kể trên.

KẾT LUẬN
Phác đồ phối hợp 3 thuốc BortezomibCyclophosphamide-Dexamethasone cho tỉ lệ
đáp ứng điều trị cao với tỉ lệ đáp ứng toàn bộ
(ORR) là 82% và đáp ứng ít nhất một phần rất
tốt (≥ VGPR) trở lên là 53,5%. Phác đồ cho thấy
tính hiệu quả và có thể áp dụng rộng rãi trên
bệnh nhân với những thuốc sẵn có tại Viêt Nam.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

125


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Phác đồ phối hợp 3 thuốc giúp bệnh nhân đạt lui
bệnh sâu hơn so với phác đồ 2 thuốc, hiệu quả
của phác đồ này tạo tiền đề cho nghiên cứu đánh
giá thời gian sống không bệnh (PFS) và thời gian
sống toàn bộ (OS) của phác đồ Bortezomib Cyclophosphamide - Dexamethasone trên bệnh
nhân đa u tủy xương mới chẩn đoán trong
tương lai của nhóm nghiên cứu chúng tôi. Mục
tiêu về PFS và OS là mục tiêu cuối cùng mà bất

kỳ phác đồ nào cũng mong muốn hướng đến.
Do mẫu nghiên cứu khá nhỏ để kiểm định
sự khác biệt về đáp ứng điều trị giữa các nhóm
nguy cơ, cần phải tiếp tục khảo sát với cỡ mẫu
lớn để đánh giá vấn đề này.
Cần tư vấn kĩ cho bệnh nhân tầm quan trọng
của điều trị dự phòng ngừa nhiễm Herpes zoster
bằng acyclovir.
Các tác dụng phụ ghi nhận là có thể chấp
nhận được. Trong đó tác dụng phụ lên thần kinh
ngoại biên là thường gặp nhất, cần đánh giá kĩ
tình trạng lâm sàng trước và sau mỗi mũi
bortezomib, để tránh trường hợp bệnh nhân
chuyển độ nhanh, giới thiệu bệnh nhân khám
chuyên khoa nội thần kinh để được điều trị hỗ
trợ. Bên cạnh đó biến chứng nhiễm trùng cũng
hay gặp. Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu,

126

nên cần chú ý tư vấn chế độ sinh hoạt và ăn
uống kĩ lưỡng, kết hợp tập vật lí trị liệu, đặc biệt
là những bệnh nhân tổn thương xương nhiều,
hạn chế vận động. Vì nhiễm trùng trên những
bệnh nhân này dễ diễn tiến nặng, cần điều trị
tích cực với kháng sinh phổ rộng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


3.

4.

5.

6.

Areethamsirikul N (2015). CyBorD induction therapy in clinical
practice. Bone Marrow Transplantation, 50:375–379.
Kyle RA, et al (2009). Criteria for diagnosis, staging, risk
stratification and response assessment of multiple myeloma.
Leukemia, 23(1):3-9.
Landgren O, Rajkumar SV (2016). New Developments in
Diagnosis, Prognosis, and Assessment of Response in Multiple
Myeloma. Clin Cancer Res, 22(22):5428-33.
Ngô Ngọc Ngân Linh (2014). Phác đồ Bortezomib phối hợp
Dexamathasone trong điểu trị tấn công trên bệnh nhân đa u tủy
tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học. Luận văn Chuyên khoa 2,
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Reeder CB, Reece DE (2009). Cyclophosphamide, bortezomib
and dexamethasone (CyBorD) induction for newly diagnosed
multiple myeloma: High response rates in a phase II clinical
trial. Leukemia, 23(7):1337-41.
Zepeda VHJ (2014). Cyclophosphamide, Bortezomib and
Dexamethasone (CyBORD) Is a Feasible and Active Regimen
for Non-Transplant Eligible Multiple Myeloma Patients. Blood,
124:5751.


Ngày nhận bài báo:

03/09/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

04/09/2019

Ngày bài báo được đăng:

15/10/2019

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học



×