Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.52 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Văn Hiệp

HẢI PHÒNG, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Người thực hiện

Nguyễn Trung Kiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối


với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa
Sau Đại học trường Đại học Hải Phòng, các đồng nghiệp công tác tại Cục
thuế thành phố Hải Phòng, đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
PGS.TS. Đào Văn Hiệp.
Mặc dù em đã rất cố gắng, song đây là một đề tài khá phức tạp, hơn
nữa thời gian nghiên cứu đề tài lại có hạn nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót đáng kể. Tuy nhiên, em hy vọng những kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ đóng góp phần nào vào công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế
thành phố Hải Phòng nói riêng và ngành Thuế Việt Nam nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả các thầy giáo, cô giáo
và các đồng chí, đồng nghiệp. Đồng thời, em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các đồng chí để đề tài được hoàn thiện hơn.
Người thực hiện

Nguyễn Trung Kiên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ............................................................................................................ 4
1.1. Khái quát nội dung về thuế ....................................................................... 4

1.2. Những nội dung cơ bản về công tác kiểm tra thuế .................................... 5
1.2.1. Khái niệm, mục đích, nguyên tắc kiểm tra thuế ..................................... 5
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra thuế .......................... 12
1.2.3. Công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện đổi mới quản lý thuế . .
......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ....................................................................................... 22
2.1. Khái quát về các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố
Hải Phòng và tổ chức quản lý thuế tại Cục thuế thành phố Hải Phòng .......... 22
2.1.1. Khái quát về các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Hải Phòng. ................................................................................................ 22
2.1.2. Tổ chức quản lý thu tại Cục Thuế thành phố Hải Phòng...................... 23
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng. ....................................................... 29
2.2.1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký thuế ....................... 30
2.2.2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về hóa đơn, chứng từ ............... 33
2.2.3. Kiểm tra việc kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế ................................ 35


iv
2.3. Đánh giá chung về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Hải Phòng ................................................................... 45
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 45
2.3.2. Hạn chế trong công tác công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng và nguyên nhân .......... 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG....................................................... 52
3.1. Xu hướng phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành phố Hải

Phòng đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra doanh nghiệp
NQD trong thời gian tới . ................................................................................ 52
3.1.1. Xu hướng phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 52
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu tăng cường công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Cục thuế thành phố Hải Phòng. .................................. 54
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng ..................................... 55
3.2.1. Đổi mới công tác kiểm tra thuế ............................................................. 56
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, kiếm soát ở các khâu trong bộ máy QLT ......... 60
3.2.3. Phối kết hợp tốt với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương
trong triển khai thực hiện chính sách pháp luật thuế ...................................... 64
3.3. Một số ý kiến kiến nghị ............................................................................ 64
3.3.1. Về chính sách thuế ................................................................................ 65
3.3.2. Về quản lý thuế ..................................................................................... 68
KẾT LUẬN ................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

1

NNT


Người nộp thuế

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

TKTN

Tự khai, tự nộp

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

DN


Doanh nghiệp

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

CP

Cổ phần

9

TNCN

Thu nhập cá nhân

10

XNK

Xuất nhập khẩu

11

UBND


Ủy ban nhân dân

12

KT-XH

Kinh tế - xã hội

13

QLT

Quản lý thuế

14

QL

Quản lý

15

CQT

Cơ quan thuế

16

TP


Thành phố

17

NQD

Ngoài quốc doanh

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình đăng ký kinh doanh

31

2.2

Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế

36

2.3

Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

40

2.4

Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng

44


vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế thành
phố Hải Phòng

25

2.2

Sơ đồ vận hành quản lý thuế theo mô hình
quản lý theo chức năng

27


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý nhà nước về thuế nhằm đảm bảo cho quốc gia có một nguồn
thu NSNN ổn định, để duy trì điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng và lành mạnh, động viên giữa các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Qua đó để công tác QLT thực sự có
hiệu quả thì hoạt động kiểm tra thuế phải luôn được tăng cường. Hoạt động
kiểm tra thuế không những giúp cho hoạt động QLT đạt được các mục tiêu đã

đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế, bất cập của chính sách,
từ đó điều chỉnh kịp thời chính sách, bất cập về chế độ thuế, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn
tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, chống thất thu thuế.
Trong giai đoạn tới, do nước ta đang đẩy mạnh CNH-HĐH và thực
hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nên số lượng
các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng, việc áp dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động QLT ngày càng phổ biến đồng thời yêu cầu hội
nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng, đòi hỏi hoạt động QLT nói chung và
công tác hoạt động kiểm tra thuế nói riêng phải tương ứng với trình độ phát
triển của nền kinh tế, phù hợp với chuẩn mực QLT quốc tế.
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 được coi
như một bước tiến quan trọng trong công tác QL thu nộp ngân sách từ đó điều
chỉnh thống nhất về mặt thủ tục đối với toàn bộ các loại thuế từ thuế nội địa
đến thuế đối với hàng hóa XNK, các khoản thu khác thuộc NSNN. Các thủ
tục về hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng và minh bạch giúp
NNT thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật thuế của NNT. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức
năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT, hậu kiểm tra, kiểm tra thuế được xác định là


2
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác QLT, đảm bảo thực hiện
thành công cơ chế QL mới và nâng cao hiệu quả QLT.
Qua công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp NQD trên địa bàn TP
Hải Phòng trong thời gian qua cho thấy: tình trạng vi phạm pháp luật thuế của
các doanh nghiệp NQD ở khâu này vẫn còn do đó làm ảnh hưởng không nhỏ
đến môi trường kinh doanh của các DN, ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN
trên địa bàn. Với yêu cầu của công tác QLT, tác giả đã chọn đề tài: “Một số
giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm nội dung nghiên cứu
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: Hệ thống hóa và làm rõ
một số vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra NNT. Trên cơ sở thực tiễn về
công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn TP Hải Phòng,
Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm tra
kiểm tra thuế trong điều kiện mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
NQD trên địa bàn TP Hải Phòng do văn phòng Cục thuế TP Hải Phòng quản
lý.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương
pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về hoạt động kiểm tra thuế.


3
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đối với
doanh nghiệp NQD trên địa bàn TP Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối với doanh
nghiệp NQD trên địa bàn TP Hải Phòng trong điều kiện thực hiện Luật QLT.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đẩu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

NQD trên địa bàn TP Hải Phòng
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối với
doanh nghiệp NQD trên địa bàn TP Hải Phòng


4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1. Khái quát nội dung về thuế
Nói đến Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của quốc gia và là
một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức
năng, nhiệm vụ của mình. QLT là một trong những hoạt động QL hành chính
nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ
máy QLT theo mô hình QL phù hợp từng giai đoạn phát triển KT-XH. Quản
lý thuế được thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên
tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất lượng thu được từ hệ thống bảo đảm
thông tin QLT nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả.
Do vậy sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của quốc gia.
Về kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ lĩnh vực tư sang
lĩnh vực công;
Về phân phối thu nhập, thuế là hình thức phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân;
Về NNT, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc đối với người có
hoạt động SXKD, người có thu nhập;
Vậy: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp, mà nhằm sử dụng cho mục đích phúc lợi
chung toàn xã hội. [18]



5
1.2. Những nội dung cơ bản về công tác kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm, mục đích, nguyên tắc kiểm tra thuế
1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là
“xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [tr.523]. Theo Đại từ điển
Tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam biên soạn, kiểm tra
là “xem xét thực chất, thực tế” [tr.973]. Theo từ điển Luật học, kiểm tra là
“xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét...”
[tr.265].
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính, “Kiểm tra thuế
là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối
với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”
Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại
cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế là “hoạt động nhằm xem xét tính
trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai”
[15, tr.153]
Từ các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và
cá nhân chịu sự QL trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi
chung là thuế).
- Kiểm tra thuế là một nội dung quan trọng trong công tác QLT, là một
hoạt động có mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật
thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế QLT, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.



6
- Chủ thể kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật, thường là cơ quan thuế, và các cơ quan kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra nhà nước.
- Đối tượng kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế cho NSNN và các đơn vị trong nội bộ ngành thuế.
- Nội dung kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế hiện hành.
- Về phương pháp kiểm tra thuế là phải xem hoạt động thực tế của đối
tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một cách chính
xác, khách quan, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục, hướng dẫn, và xử lý vi phạm.
- Hoạt động kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một thời giai
trong QLT mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của QLT.
1.2.1.2. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế
- Phải tuân thủ theo pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật quy định. Không được làm trái các quy định của pháp luật là nguyên tắc
quan trọng nhất trong hoạt động kiểm tra thuế.
Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, cá nhân tham gia quá trình kiểm tra
thuế chỉ được thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép và phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật quy định, theo quy trình kiểm tra thuế của
Ngành. Mọi hành vi lạm dụng quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đều cho là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn kiểm tra và
các thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy định
của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng kiểm tra
phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp
đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi được đoàn kiểm tra yêu cầu.

- Bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời


7
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội
dung kiểm tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận
kiểm tra chính xác.
Tính khách quan kiểm tra phải phản ánh đúng sự việc, hiện tượng thực
có, không được chủ quan khi mô tả sự việc, hiện tượng. Tính khách quan và
tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề
cho việc kết luận chính xác của hoạt động kiểm tra.
Tính trung thực đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải tuân thủ các quy tắc về
đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không sai lệch, sự việc
dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể kiểm tra phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra, đến kết luận kiểm tra,
xử lý kiểm tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp
thực hiện. Việc công khai hoạt động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan
của hoạt động kiểm tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý
kiến của mình về đoàn kiểm tra và quan điểm những nội dung kiểm tra cũng
như hoạt động của đoàn kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể
kiểm tra.
Tính kịp thời: Hoạt động kiểm tra nhằm phục vụ các mục tiêu QLT
trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, kiểm tra kịp thời ngoài việc giúp
cho đối tượng kịp thời nhận rõ nỗi sai phạm, để sửa chữa, khắc phục ngay,
tránh vi phạm kéo dài và còn giúp CQT điều chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính
sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế là “vấn đề hết sức nhạy cảm” và trong những

thời gian gần đây, vấn đề quyền và những đảm bảo thực hiện quyển của NNT
được “đặc biệt quan tâm”. Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành kiểm tra
tại cơ sở SXKD là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của NNT bị kiểm tra. Tình trạng kéo dài, dây dưa, không công bố kết luận


8
kiểm tra có lúc vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do việc phân cấp QL còn chồng
chéo nên một đối tượng có thể được nhiều ngành QL và do đó sẽ có thể phát
sinh nhiều đoàn kiểm tra đối tượng cùng một thời điểm hoặc trong cùng một
thời gian ngắn. Do vậy nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm
tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình
thường của đối tượng kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một
năm đối tượng chỉ bị kiểm tra một lần.
1.2.1.3. Nội dung kiểm tra người nộp thuế
Nội dung kiểm tra người nộp thuế tập trung vào những vấn đề chủ yếu
như sau:
- Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế
1.2.1.4. Phân loại kiểm tra thuế
- Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra có hai hình thức là kiểm
tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra vụ việc đột xuất.
+ Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt theo từng năm và có sự điều chỉnh kế
hoạch đó, trên cơ sở cơ quan thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra đã được phê
duyệt.
+ Kiểm tra vụ việc đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu vụ việc giải

quyết khiếu nại, tố cáo hay do cơ quan QL nhà nước có thẩm quyền giao.
- Theo nội dung và phạm vi kiểm tra.
Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là kiểm tra
toàn diện và kiểm tra bộ phận.


9
+ Kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến hành
kiểm tra toàn bộ công tác QL thu của một CQT hoặc toàn bộ quá trình kê
khai, nộp thuế với tất cả các sắc thuế của người nộp thuế.
+ Kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi kiểm tra
một hoặc một vài sắc thuế; hoặc một số kỳ tính thuế.
- Theo địa điểm tiến hành kiểm tra
+ Kiểm tra tại cơ quan thuế (tại bàn).
+ Kiểm tra tại cơ sở của người nộp thuế.
1.2.1.5. Phương pháp kiểm tra thuế
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình kiểm tra
thuế. Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần kiểm tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội
dung cần kiểm tra sao cho đạt kết quả cao nhất.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Đây là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo phương
pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau mới kiểm tra số liệu chi tiết.
Việc kiểm tra tổng hợp nhằm rút ra những nhận xét tổng quát để từ đó định
hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra (kiểm tra chi tiết)
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc thực hiện kiểm tra chứng từ
gốc đã được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Kiểm tra theo loại
nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã được phân loại, sắp xếp

theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng từ thu, chi tiền mặt, xuất kho, nhập
kho. Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ để rút ra kết luận chung.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
+ Ngoài ra còn một số phương pháp khác nhau như: Phương pháp thẩm
tra và xác nhận từng phần, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn...


10
Phương pháp này áp dụng khi cần thu thập thông tin từ những người có quan
hệ trực tiếp, gián tiếp đến nội dung kiểm tra thuế.
1.2.1.6 Quy trình kiểm tra thuế
Thông thường, với cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực
hiện theo các bước sau
Bước 1. Ban hành quyết định kiểm tra thuế
Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế. Thời hạn kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế,
kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Nhưng với trường hợp phức tạp đoàn
kiểm tra có thể trình lãnh đạo ra hạn thêm 5 ngày làm việc thực tế nữa, tối đa
là 10 ngày làm việc để kiểm tra tại cơ sơ người nộp thuế.
Bước 2. Kiểm tra thuế
Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Quyết định
phải được công bố công khai, giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để
người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
Bước 3. Lập Biên bản kiểm tra thuế
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập và được ký trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính: Các căn cứ pháp lý để lập
biên bản; Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi

phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp
xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải
được công bố công khai trước mọi thành viên trong đoàn kiểm tra và NNT
được kiểm tra.
Bước 4. Xử lý kết quả kiểm tra thuế
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với
NNT, Đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định xử lý


11
về kết quả kiểm tra, hoặc ra kết luận kiểm tra thuế khi không có số truy thu về
thuế qua kiểm tra.
1.2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế
Hiệu quả công tác kiểm tra thuế không chỉ được xem xét, đánh giá đơn
thuần ở khía cạnh vật chất (hiệu quả kinh tế) mà còn được xem xét, đánh giá
dưới giác độ hiệu quả xã hội - chính trị. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác kiểm tra thuế được chia hai nhóm là:
- Các tiêu chí định lượng:
Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm
tra đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Các tiêu chí này thường gồm:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng
của kế hoạch, đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch về số NNT kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch về số thời gian kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch về số vụ việc giải quyết được so với kế hoạch năm; Tỷ lệ
kiểm tra hàng năm so với tổng số người nộp thuế kiểm tra...
+ Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa
vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ trường hợp đối tượng kiểm tra chấp nhận hoàn
toàn kết luận kiểm tra; Tỷ lệ số thuế truy thu được nộp vào NSNN/tổng số

thuế truy thu...
- Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của công tác kiểm tra mà không
thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả có tính xã
hội, tính chính trị như:
+ Sự chuyển biến chấp hành về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Tiêu chí
này có thể đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của
NNT kiểm tra qua các năm, đặc biệt là NNT đã được kiểm tra.


12
+ Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo
sự công bằng giữa NNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh
giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong
kiểm tra; Tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức);
những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử lý...
Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra được đánh giá theo kỳ
(quý, năm) và được chia theo sắc thuế; theo hình thức kiểm tra; theo loại đối
tượng nộp thuế và từng nội dung kiểm tra tương ứng.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra thuế
1.2.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí
Điều kiện KT-XH là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến QLT nói chung và hoạt động kiểm tra thuế nói riêng. Cùng với sự phát
triển KT-XH trong giai đoạn hội nhập sâu rộng hiện nay thì hệ thống luật
pháp sẽ dần được hoàn thiện, cơ sở trang thiết bị vật chất kỹ thuật ngày càng
được hiện đại hóa và số lượng NNT không ngừng tăng lên nhanh chóng...Tất
cả những biến đổi trên đều tác động lớn tới hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Do đó có được một hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với
tình hình KT-XH của quốc gia sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động
kiểm tra thuế đi vào khuôn khổ, đồng thời nó cũng giúp cho NNT hiểu và

nghiêm túc thực hiện theo quy định của pháp luật. Từ đó, việc đầu từ trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại như: máy móc, thiết bị, hệ thống ứng dụng tin
học hiện đại thích hợp đầy đủ các thông tin về từng NNT nói riêng và các
thông tin ngành thuế nói chung... Cũng hỗ trợ cho công tác kiểm tra thuế được
tiến hành thuận lợi, có tính chính xác và hiệu quả cao hơn. Số lượng người
nộp thuế ngày càng tăng sẽ là một thách thức không nhỏ đến công tác kiểm
tra. Bởi cùng với sự gia tăng về số lượng sẽ là sự đa dạng hóa các loại hình
DN và các hình thức kinh doanh, kèm theo đó là sự phức tạp, tinh vi hơn về
thủ đoạn trốn, tránh, gian lận thuế của người nộp thuế. Nếu không chuẩn bị
cho mình một hành trang đầy đủ ( pháp lý, nhân lực, vật lực...), cơ quan QLT,


13
nhất là bộ phận kiểm tra sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát hiện và xử
lý kịp thời các vụ trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
Với trình độ dân trí càng cao, sự hiểu biết về pháp luật thuế cũng như ý
thức tự tuân thủ của NNT ngày càng được cải thiện, bởi họ hiểu rõ quyền, lợi
ích và trách nhiệm của mình khi tham gia vào hoạt động SXKD. Điều này ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả các cuộc kiểm tra thuế. Ngược lại, cũng vì sự hiểu biết
về pháp luật mà khả năng, thủ đoạn trốn, tránh thuế của NNT ngày càng tinh
vi, phức tạp hơn, gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát hiện
ra các gian lận, giảm hiệu quả kiểm tra thuế.
1.2.2.2. Mô hình quản lý thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời cũng là một phạm
trù lịch sử, thuế xuất hiện, tồn tại với sự hình thành và tồn tại của quốc gia,
với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Thuế luôn gắn chặt với sự phát triển
của quốc gia đó, sự thay đổi hình thái tổ chức nhà nước luôn kéo theo sự cải
biến của hệ thống thuế. Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế
vào NSNN đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu cần thiết, quốc gia phải tổ chức
việc QLT.

Quản lý thuế là hoạt động QL của Nhà nước mà CQT là đại diện, thông
qua việc tổ chức, điều hành bộ máy ngành thuế, thực hiện hệ thống chính sách
pháp luật thuế và hệ thống quy trình QLT ( thu NSNN) nhằm trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu của QL Nhà nước.
Quản lý thuế được thực hiện theo những mô hình QL nhất định. Lịch
sử QLT cho thấy có 3 mô hình QLT cơ bản; mô hình QLT theo sắc thuế, mô
hình QLT theo chức năng và mô hình QL thu theo NNT. Mỗi mô hình có
những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
- Mô hình quản lý thu theo chức năng
Theo mô hình này, bộ máy QLT được tổ chức theo các nhóm chức
năng, mỗi bộ phận thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến
tất cả các sắc thuế như: Đăng ký thuế, Xử lý tờ khai thuế và Kế toán thuế,


14
Kiểm tra thuế và Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế...) QLT theo mô hình này cho
phép CQT chuẩn hóa mạnh hơn về các quy trình thủ tục làm việc đối với các
loại thuế, đơn giản hóa hệ thống tin và giao tiếp với NNT, đồng thời nâng cao
hiệu quả chung của ngành thuế.
Mô hình này thích ứng với mọi sự thay đổi về NNT và tạo ra sự kiểm
tra chéo giữa các cán bộ thuế ở các bộ phận khác nhau, hạn chế tiêu cực nên
giảm nguy cơ gian lận thuế. Đồng thời khắc phục được sự trùng lặp về chức
năng kiểm tra giữa các phòng ban theo mô hình QL thu theo sắc thuế và góp
phần nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra thuế.
- Mô hình quản lý theo sắc thuế:
Đây là mô hình được “tổ chức sớm nhất” trong hoạt động QLT, được
ngành thuế áp dụng dựa trên nguyên tắc “sắc thuế”. Theo mô hình này, cơ
quan thuế tổ chức thành các bộ phận (phòng, ban) riêng biệt để chuyên trách
một số sắc thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban thực hiện tất cả các chức năng, các
nghiệp vụ để QL đối với một hoặc vài sắc thuế. Mô hình QL theo sắc thuế áp

dụng có hiệu quả ở CQT Trung ương do nhiệm vụ của cơ quan này là nghiên
cứu, ban hành theo chính sách chế độ thu. Mô hình này thích hợp đối với
những nước sử dụng các vấn đề nghiệp vụ cụ thể và quy trình QL khác nhau
đối với mỗi sắc thuế.
Mô hình này phát huy hiệu quả cao nhất trong trường hợp kiểm tra một
sắc thuế của một NNT bởi tính chuyên môn hóa theo sắc thuế cao. Tuy nhiên,
trong trường hợp kiểm tra một NNT nộp nhiều sắc thuế khác nhau lại xảy ra
hiện tượng chồng chéo về chức năng kiểm tra giữa các phòng ban. Ở bất kỳ
phòng, ban nào cũng có các bộ phận nghiệp vụ thực hiện các công việc như
nhau, dẫn đến biên chế QL lớn, làm cho chi phí QL thu tăng lên, Trong khi đó
rủi ro thất thu thuế vẫn cao do các chức năng, nghiệp vụ QLT được khép kín,
độc lập trong một phòng, ban riêng biệt. Giữa các phòng, ban trong CQT chưa
có sự liên kết chặt chẽ với cán bộ kiểm tra thuế khó phát hiện nếu các thủ tục
kiểm tra nội bộ thiếu chặt chẽ và việc kiểm tra không được tổ chức thường


15
xuyên. Đồng thời, trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra thuế không được
toàn diện do kỹ năng của họ. Do vậy, hiệu quả của công tác kiểm tra thuế
chưa cao.
- Mô hình quản lý thu theo NNT
Đây là mô hình đang được áp dụng tại một số nước phát triển. Theo mô
hình này, NNT được phân loại để QL theo nhóm trên cơ sở đặc điểm và mức
độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Do đặc điểm và mức độ tuân thủ pháp
luật của mỗi nhóm NNT là khác nhau nên mỗi nhóm cũng có những rủi ro
khác nhau về số thuế. Để quản lý hiệu quả CQT cần phải phát triển và thực
hiện các chiến lược sao cho phù hợp với đặc tính và sự tuân thủ của từng
nhóm NNT. Do đó, mỗi phòng ban trong CQT sẽ chịu trách nhiệm QL một
hoặc vài nhóm NNT cụ thể. Các nhóm NNT được phân chia dựa trên cơ sở
qui mô hoạt động, hình thức sở hữu, ngành kinh tế...Ví dụ: Nhóm DN nhà

nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp NQD, nhóm người làm
công ăn lương...
Áp dụng mô hình này, hiệu quả công tác kiểm tra mỗi nhóm NNT khá
cao. Do có sự chuyên môn hóa theo đối tượng, kết hợp chuyên môn hóa theo
sắc thuế nên thông tin về NNT được tập trung khá đầy đủ tại các phòng, ban
tương ứng và trình độ, năng lực của cán bộ kiểm tra thuế tương đối phù hợp
với yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, do mỗi NNT chịu sự QL của một phòng, ban
cụ thể nên vẫn có khả năng xảy ra tiêu cực trong quá trình kiểm tra thuế.
Đồng thời, mô hình này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ kiểm tra có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao vì họ phải tiếp xúc và xử lý các vấn đề liên
quan đến tất cả các sắc thuế của NNT.
Trên cơ sở các mô hình QLT này, mỗi quốc gia sẽ lựa chọn mô hình
QLT phù hợp theo đặc điểm chính trị - kinh tế - xã hội và trình độ QL của
quốc gia mình, có thế là một trong số các mô hình trên hoặc mô hình QLT kết
hợp 2 hoặc 3 mô hình trên.


16
1.2.2.3. Cơ chế quản lý thuế
Để tiến hành công tác thu nộp thuế, ( thu NSNN) người ta thường chọn
một trong hai cơ chế: Cơ quan thuế tính, ra thông báo nộp thuế và cơ sở sản
xuất, kinh doanh tự khai tự nộp thuế.
- Cơ chế cơ quan thuế tính và ra thông báo nộp thuế
Đây là cơ chế QLT theo đó định kỳ theo thời gian, căn cứ vào tình hình
hoạt động SXKD và các quy định của pháp luật thuế, NNT phải kê khai thuế
và nộp tờ khai cho CQT. Cơ quản thuế nhận tờ khai, kiểm tra và tính thuế, sau
đó thông báo số thuế phải nộp cho NNT. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp
đầy đủ tiền thuế theo thông báo vào Kho bạc nhà nước trong thời gian quy
định. Cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu mà đối tượng đã nộp vào ngân sách
với thông báo nộp thuế. Cơ chế này đảm bảo việc tính toán chính xác số thuế

phải nộp và NSNN của NNT. Tuy nhiên, cơ chế QL này có một số nhược
điểm ảnh hưởng đến công tác kiểm tra sau:
- Hiệu quả QL của CQT thấp do phải làm thay các công việc cho NNT,
không đủ điều kiện tập trung thời gian và nghiệp vụ công việc kiểm tra thuế...
- Dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực giữa cán bộ kiểm tra thuế với NNT,
làm thất thu NSNN.
Nhìn chung, cơ chế này mang tính áp đặt, không nâng cao được tính tự
giác, trách nhiệm của NNT. Do vậy công tác kiểm tra thuế gặp rất nhiều khó
khăn, hiệu quả thu được không cao.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, hiện nay các quốc gia trên
thế giới đã chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai, tự nộp thuế
Đây là cơ chế QLT, theo đó NNT căn cứ vào kết quả SXKD trong kỳ
kê khai của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế tự kê khai,
tự tính số thuế phải nộp, chủ động nộp thuế vào NSNN theo đúng thời hạn
quy định của pháp luật. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai
nộp thuế của NNT trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu


17
không chấp hành pháp luật thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền,
hỗ trợ hướng dẫn để NNT hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng
thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT và thông qua
công tác kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế, gian
lận thuế của NNT.
Trong cơ chế TKTN thuế, NNT phải hiểu biết đầy đủ về các quyền và
nghĩa vụ của mình để có thể tự tính toán được nghĩa vụ thuế. NNT tự kê khai,
tự tính số thuế phải nộp và nộp tờ khai thuế cho CQT trên cơ sở kết quả
SXKD của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần sự xác nhận trực
tiếp của CQT. Trên cơ sở số thuế đã kê khai, cơ sở kinh doanh chủ động nộp

tiền thuế vào NSNN. Đồng thời, NNT được áp dụng các thủ tục kê khai, nộp
thuế đơn giản, thuận lợi và được hướng dẫn, như kê khai hồ sơ thuế qua mạng
internet, nộp thuế điện tử qua các Ngân hàng ... được cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ chất lượng cao nhằm tạo thuận lợi nhất cho NNT và rút ngắn thời cho
NNT liên quan đến CQT.
Thực hiện QLT theo cơ chế TKTN thuế, bộ máy QLT ở cơ quan thuế
được tổ chức tập trung theo các chức năng, bao gồm các chức năng chính:
Tuyên truyền, hỗ trợ NNT; Xử lý tờ khai và kê toán thuế; Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế; Kiểm tra thuế... Trong đó chức năng kiểm tra thuế là chức
năng trọng tâm của CQT trong cơ chế TKTN thuế. Cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập đủ các thông tin cần thiết về NNT ( từ tờ
khai thuế, báo cáo tài chính và các thông tin từ các nguồn khác) để phân tích,
đánh giá xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi ro để lựa chọn NNT cần kiểm
tra và nội dung, hình thức kiểm tra phù hợp. Các thông tin về NNT được kiểm
tra được cập nhật ngay khi có biến động trên cơ sở dữ liệu chung do Tổng
Cục Thuế QL và được chia xẻ, khai thác trên phạm toàn quốc.
Chỉ khi NNT nhận thức rằng CQT đang thực hiện các chương trình
kiểm tra thuế hiệu quả và nếu gian lận về thuế, họ sẽ bị CQT phát hiện và bị
xử phạt nghiêm khắc, NNT mới tự giác thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Trong


×