Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn Tăng cường công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.35 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

PHẠM HÀ QUYÊN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
LỚP

: QTKT K2D

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐÀO VĂN HIỆP

HẢI PHÒNG - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề
tài : “ Tăng cường công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội
thành phố Hải Phòng “.


Trước hết, tác giả xin trân thành cảm ơn Khoa đào tạo sau đại học, trường
Đại Học Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.Ts Đào Văn Hiệp, Phó Hiệu
trưởng Đại Học hải Phòng đã tận tình hướng dẫn, định hướng, chỉ bảo và hết
lòng tận tụy dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học và đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện đề tài luận văn .
Sau cùng , tôi xin cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng chấm luận văn
và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy cô để Tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả

Phạm Hà Quyên


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “ Tăng cường công tác quản lý chi
bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng “ là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng độc giả.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.


Hải Phòng ngày 20 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Phạm Hà Quyên


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................................ 4
1.1. Bản chất bảo hiễm xã hội (BHXH) ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH ........................................................................ 5
1.1.3. Quỹ Bảo hiểm xã hội ................................................................................... 6
1.2. Chi bảo hiểm xã hội ....................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội.................................................................... 8
1.2.2. Vai trò chi bảo hiểm xã hội ......................................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm chi bảo hiểm xã hội................................................................... 10
1.2.4 Nội dung chi bảo hiểm xã hội .................................................................... 11

1.3. Quản lý chi bảo hiểm xã hội ........................................................................ 14
1.3.1 Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội...................................................... 14
1.3.2. Nội dung quản lý chi BHXH...................................................................... 15
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH ................................................. 19
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi của BHXH thành phố Hồ Chí Minh ................ 21
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra ................................................... 22
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH TẠI BHXH THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG .............................................................................................. 24
2.1. Giới thiệu chung về cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng .......... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 24
2.1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức............................................................................... 24


iv
2.2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của BHXH Hải Phòng........... 25
2.3. thực trạng công tác quản lý cho BHXH tại BHXH thành phố Hải Phòng .. 27
2.3.1. Công tác quản lý đối tượng chi trả BHXH ............................................... 27
2.3.2. Công tác kế hoạch tài chính và chi trả BHXH.......................................... 30
2.3.3. Công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH .............................................. 31
2.3.4. Công tác kiểm tra giám sát ....................................................................... 36
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi BHXH tại BHXH thành phố Hải
Phòng................................................................................................................... 37
2.4.1. Những đạt được......................................................................................... 37
2.4.3. Về quản lý chi trả BHXH ngắn hạn ......................................................... 40
CHƯƠNG 3.
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH TẠI BẢO
HIỂM THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................... 42
3.1. Xu hướng phát triển cuả BHXH Việt Nam và định hướng quản lý công tác
chi trả BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng................................... 42

3.1.1. Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng tác động
tới quản lý chi BHXH. ......................................................................................... 42
3.1.2. Định hướng phát triển cảu ngành BHXH Việt Nam. ................................ 44
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý chi trả BHXH thành phố Hải Phòng. ........ 44
3.2. Biện pháp tăng cường công tác quản lý chi BHXH tại bảo hiểm thành phố
Hải Phòng ............................................................................................................ 46
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng chi trả BHXH........................................... 46
3.2.2. Tăng cường quản lý chi trả BHXH hàng tháng. ....................................... 48
3.2.3. Tăng cường quản lý chi trả BHXH ngắn hạn. .......................................... 52
3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.................................................... 53
3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực. .......................................................... 55
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả. ............................... 57
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý khác. .......................................................... 58
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 63


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH

: An sinh xã hội

ATM


: Tài khoản ngân hàng

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

CNTT

: Công nghệ thông tin

DSPHSK

: Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

NSNN

: Ngân sách nhà nước

Bảo hiểm y tế

TNLĐ- BNN : Tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
UBND


: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới
( World Trade Organization )


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1: Các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước
Bảng 1.2: Các chế độ BHXH từ nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHXH bắt buộc
Bảng 2.2: Tổng hợp đối tượng chi trả BHXH bắt buộc của BHXH
Bảng 2.3: Kế hoạch chi BHXH của thành phố Hải Phòng
Bảng 2.4: Mức chi trả BHXH hàng tháng tại BHXH thành phố
Bảng 2.5: Mức chi trả BHXH một lần tại BHXH thành phố Hải Phòng
Bảng 2.6: Mức chi trả BHXH ngắn hạn tại BHXH thành phố Hải Phòng
Bảng 2.7: Trường hợp vi phạm trong công tác quản lý đối tượng
Bảng 2.8: Đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH tại các doanh nghiệp
Bảng 2.9: Thống kê doanh nghiệp tham gia BHXH tại thành phố
Bảng 2.10: Lực lượng lao động ngành BHXH thành phố Hải Phòng



vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

TÊN HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc ra đời của quỹ BHXH
Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý BHXH thành phố Hải Phòng
Hình 2.2: Tổng hợp đối tượng chi trả BHXH bắt buộc
Hình 2.3: Kế hoạch chi BHXH của thành phố Hải Phòng
Hình 2.4: Quy trình chi trả BHXH hàng tháng tại thành phố Hải Phòng
Hình 2.5: Quy trình chi trả BHXH ngắn hạn do BHXH trực tiếp quản lý
Hình 2.6: Mức chi trả BHXH hàng tháng
Hình 2.7: Mức chi trả BHXH một lần
Hình 2.8: Mức chi trả BHXH ngắn hạn

Trang


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội ( BHXH) luôn là lĩnh vực được các quốc gia trên thế giới
quan tâm. Ở Việt Nam, chính sách BHXH đã được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm, thực hiện đối với người lao động và lực lượng vũ trang ngay từ những năm
đầu thành lập nước. Chính sách đó đã từng bước được bổ sung, sửa đổi và hoàn
thiện cho phù hợp với từng giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước.
Bước sang thời kỳ đổi mới, để phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã được Nhà nước
kịp thời điều chỉnh theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, ngày
29/06/2006, Quốc hội khóa XL, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật BHXH số 71,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2007; ngày 14/11/2008, Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 4 đã thông qua Luật BHYT số 25/2008/QH 12, có hiệu lực từ ngày
01/7/2009, đây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia BHXH.
Chi trả các chế độ BHXH ( gọi tắt là chi trả BHXH ) là nhiệm vụ quan
trọng trong hoạt động của ngành BHXH, nó có tác động trực tiếp tới quyền lợi
của người tham gia BHXH. Việc quản lý chi BHXH kịp thời, đầy đủ, đúng chế
độ là yêu cầu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cơ quan BHXH Việt Nam cũng
như cơ quan BHXH ở địa phương.
Quá trình thực hiện chính sách BHXH tại thành phố Hải Phòng trong thời
gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý
chi BHXH: tình trạng vi phạm Luật BHXH và quy trình quản lý vẫn đang diễn
ra. Cơ quan BHXH chưa kiểm soát được chặt chẽ đối tượng thụ hưởng ché độ
BHXH, công tác quản lý tiền mặt chưa thực sự đảm bảo an toàn, quyền lợi của
người lao động vẫn còn bị vi phạm... Đây là những khó khăn đối với quản lý chi
BHXH trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian qua cần được giải


2
quyết, bảo đảm cho người lao động được tham gia BHXH và thụ hưởng các chế
độ, chính sách BHXH thuận lợi hơn.
Do đó cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện vấn đề quản lý
chi BHXH trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nhằm tìm ra biện pháp tăng cường
công tác quản lý chi tại BHXH TP Hải Phòng. Đây cũng là lý do em lựa chọn đề
tài:
“ Tăng cường công tác quản lý chi BHXH tại bảo hiểm xã hội thành phố
Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH, đề tài nghiên
cứu đề xuất một số biện pháp có căn cứ khoan học và thực tiễn nhằm tăng cường
công tác quản lý chi BHXH tại bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi trả các chế độ
BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài thu thập các số liệu từ năm 2012- 2016 tại
BHXH thành phố Hải Phòng để phân tích đánh giá.
- Về mặt nội dung; Đề tài giưới hạn nghiên cứu những vấn đề về quản lý
chi trả các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng và những
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Được thu thập từ các nguồn tài liệu của
ngành BHXH, báo cáo hàng năm BHXH thành phố Hải Phòng, thực tiễn công
tác quản lý của BHXH thành phố và BHXH các quận, huyện.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tổng
hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng


3
công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn thành phố. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra
những nguyên nhân để có biện pháp tăng cường công tác quản lý.
Phương hpasp phân tích số liệu: đề tài sử dụng phương pháp phân tích,
thống kê và tổng hợp tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh
giá thực trạng áp dụng công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a. Ý nghĩ khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và bổ sung lý luận về quản lý chi BHXH.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý BHXH trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý
chi BHXH của BHXH thành phố. Từ đó đề xuất các biện pháp tăng cường công
tác quản lý chi BHXH của thành phố trong điều kiện hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi bảo
hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại bảo hiểm xã hội
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác quản lý chi BHXH tại bảo hiểm
Thành phố Hải Phòng.


4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Bản chất bảo hiễm xã hội (BHXH)
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai lực lượng đó là người lao động và người
sử dụng lao động. Những người lao động bán sức lao động và nhận tiền công từ
người sử dụng lao động. Thời kỳ đầu, người lao động chỉ nhận được tiền cdoong
và tự đối phó với những rủi ro trong cuộc sống và trong lao động. Về sau, họ
đoàn kết đấu trang và buộc người sử dụng lao động phải chịu một phần trách
nhiệm về những rủi ro trong lao động và trong cuộc sống của họ. Mâu thuẫn
giữa chủ và thợ phát sinh do khoản tiền chi trả cho việc này ngày càng lớn và do
sự không chi trả của giới chủ, điều này đã ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững

của xã hội. Vì vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp giải quyết điều hòa mâu
thuẫn này. Nhà nước buộc giới chủ và thợ cùng phải nộp một khoản tiền nhất
định để chi trả cho các rủi ro trong cuộc sống của người lao động. Theo thời
gian cùng với sự tiến bộ của xã hội, lực lượng lao động ngày càng đông, sản
xuất càng phát triển thì nguồn quỹ ngày càng lớn mạnh đảm bảo ổn định cuộc
sống cho người lao động và gia đình họ, người lao động từ đó yên tâm hăng hái
sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội và người sử dụng lao động sẽ có lợi từ việc
này, Đó chính là nguồn gốc ra đời của quỹ BHXH.
Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và
ngày càng phát triển. Như vậy, có thể hiểu “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử
dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và
gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội “. [1]


5
- Theo ILO: “BHXH là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm cho BHXH đạt
hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các nước trên thế giới” .
Theo giáo trình Kinh tế BH của ĐHKT quốc dân: “BHXH là sự đảm
bảo đời sống cho người LĐ và gia đình họ khi bị giảm, bị mất khả năng LĐ
hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH”.
Trong từ điểm Bách khoa Việt Nam tập 1: “BHXH là sự thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người LĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm
đau, thai sản, TNLĐ & BNN, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của
nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người LĐ và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn XH”.
Theo Luật BHXH năm 2006: “ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. [5]
Phân loại BHXH được chia thành 3 loại gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo đó:
- “ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia”. [5, tr.8]
- “ Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội” . [5, tr.8]
- “ Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao
động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có
điều kiện tham gia và thị trường lao động =”. [5, tr.8]
1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách, là hệ thống các quy định cụ thể
và chi tiết được pháp luật hóa về dối tượng thụ hưởng, điều kiện hưởng, mức
hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng trường hợp


6
cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện
kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
BHXH Việt Nam và địa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách
BHXH nói chung cũng như công tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho
người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt buộc
ở nước ta hiện nay bao gồm các chế độ:
Trợ cấp ốm đau
Trợ cấp thai sản
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp một lần
Trợ cấp TNLĐ-BNN
Trợ cấp hưu trí
Trợ cấp tử tuất
1.1.3. Quỹ Bảo hiểm xã hội
* Khái niệm Quỹ BHXH
Quý bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách nhà nước.
Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải hình
thành được nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này được dùng để chi
trả trợ cấp cho các chế độ BHXH.
• Đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một
quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng có
sau:
Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính.


7
Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ
BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho
người lao động và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự bảo
vệ mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về
nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ.
Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay (
nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời
gian nhất định, đôi khi tương đối dài ( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy
mới được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến động và có thể bị giảm
giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm
về mặt số lượng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao

trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “ Quỹ bảo hiểm xã hội được thực
hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của chính
phủ”.
Tính tích lũy.
Quỹ BHXH là “ của đề dành” của người lao động phòng khi ốm đau, tuổi
già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người lao động.
Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm
hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần
thiết để được hưởng trợ cấp
( chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp BHXH ). Số lượng tiền
trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia và
bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mực đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để
chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất
hay giảm thu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng
là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi


8
người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng
như mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có
đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy
không có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn được
hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng
có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm đau
), thậm trí không được hưởng ( chế độ thai sản ).
1.2. Chi bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội

Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các
chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo
các hoạt động của hệ thống BHXH.
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động của ngành BHXH. Do vậy, có thể hiểu Chi BHXH là việc ơ
quan Bảo hiểm xã hội sử dụng số tiền thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước và
nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả các chế độ bảo hiểm, cho đối tượng thụ
hưởng theo Luật quy định. [3]
Hiện tại ở Việt Nam đang áp dụng chi trả cho 6 chế độ sau: Chế độ trợ
cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất; chế độ Tai
nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp; chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Mức chi các chế độ BHXH cho người hưởng thụ được xây dựng theo
nguyên tắc: người lao động đóng góp càng nhiều vào quỹ BHXH ( mức đóng,
thời gian đóng) thì sẽ được hưởng mức cao hơn do quỹ chi trả. Mức hưởng các
chế độ còn phụ thuộc vào tình trạng suy giảm sức khỏe và tuổi đời của người
tham gia bảo hiểm. Mức trợ cấp thường thấp hơn thu nhập khi còn làm việc.
Thông thường mức hưởng các chế độ BHXH của người lao động được
xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trước thời điểm người lao động được


9
hưởng các chế độ BHXH nhân với tỷ lệ phần trăm (%). Tuy nhiên cũng có một
số chế độ được quy định mức hưởng tuyệt đối chung cho mọi người có đủ điều
kiện được hưởng. Như vậy, có thể khái quát công thức chung để tính tổng mức
chi cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH như sau:
n
TMC = ∑ Tni * TGHi * TLHi

(1.1)


i=1
Trong đó:
- TMC: Tổng mức chi các chế độ BHXH cho người được hưởng
- i: Người được thụ hưởng thứ i
- Tni: Thu thập bình quân của người lao động trước thời điểm họ được
hưởng chế độ BHXH.
- TGHi: Thời gian người lao động được hưởng các chế độ.
- TLHi: tỷ lệ được hưởng của người được thụ hưởng.
1.2.2. Vai trò chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần thực
thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Vai trò
của chi BHXH được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng thụ hưởng
BHXH giúp người lao động có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi con,
phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về mặt vật
chất cũng như tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế dộ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng
như những tồn tại bất cập của chính BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung đảm
bảo quyền lợi cho người lao động; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại, đảm bảo
công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH.
- Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót trong
quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng thụ hưởng


10
sai trợ caaso để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả mạo
hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có
giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng,
chi đủ và bảo toàn quỹ BHXH.

- Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sach BHXH tới
mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo pháp
luật, đồng thời nắm được tâm tư, nguyện vọng của người lao động thụ hưởng
chính sách BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác chi trả, góp phần hoàn
thiện chế độ BHXH.
- Thu và chi BHXH là những nội dung cơ bản của hoạt động BHXH nói
chúng và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác động qua
lại với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu BHXH triệt để.
- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của người lao
động đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
1.2.3. Đặc điểm chi bảo hiểm xã hội
a. Đặc điểm vào về đối tượng thụ hưởng
Đối tượng thụ hưởng BHXH được quy định tùy từng nước và tùy từng chế
độ BHXH. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người
có quan hệ lao động, làm công ăn lương. Ở Việt Nam, đối tượng tham gia và thụ
hưởng các chính sách chế độ BHXH được quy định rõ ràng trong Luật BHXH.
Đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người
lao động, cũng có thể là những người thân của người lao động ( bố, mẹ, vợ,
chồng, con) trực tiếp phải nuôi dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp một
lần hoặc trợ cấp hàng tháng nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng
góp, các điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà người lao động mắc phải.


11
Đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH rất đa dạng, biến động hàng năm do
nhiều nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi nơi cư trú,
hết thời hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng thụ hưởng chế độ
BHXH ngắn hạn: ốm đau, thai sản, dưỡng sức và phục hồi sức khỏe ( DSPHSK)
và chế độ BHXH một lần thì rất khó dự báo, gây khó khăn cho công tác lập kế
hoạch về đối tượng thụ hưởng hàng năm.

b. Đặc điểm về hoạt động chi bảo hiểm
Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các định hướng của Nhà nước
cho phép xác định phạm vi đối tượng thụ hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời
gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH phải được thực hiện theo quy trình thông nhất
qua các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết
định. Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và
khả năng kiểm tra trong hoạt động chi BHXH.
1.2.4 Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Nội dung chi BHXH là các chế độ BHXH mà người lao động được hưởng
khi tham gia BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách, là hệ thống các
quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hóa về đối tượng thụ hưởng, điều kiện
hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của
từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp
với điều kiện kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
Hiện nay, BHXH Việt Nam và BHXH các địa phương có nhiệm vụ thực
hiện tốt chính sách BHXH nói chung cũng như công tác chi trả các chế độ
BHXH nói riêng cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội
dung chi BHXH bắt buộc ở nước ta hiện nay bao gồm các chế độ: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ- BNN), hưu trí, tử tuất, thất
nghiệp.


12
Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được chia làm hai
nhóm: nhóm trợ cấp chi thường xuyên và nhóm trợ cấp chi một lần/
- Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng
tháng, khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng

( nếu


không có sự điều chỉnh của Nhà nước ). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi
lương hưu, TNLĐ- BNN, tiền tuất, tàn tật ( mất sức lao động).
- Trợ cấp một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ BHXH một
lần, tức là khoản chi chỉ phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này gồm có:
tiền trợ cấp mai táng phí, người lao động tham gia BHXH nhưng không đủ điều
kiện để hưởng chế độ hưu hàng tháng ( trừ đối tượng đủ điều kiện hưởng thường
xuyên), tai nạn lao động ( trừ đối tượng thụ hưởng thường xuyên ) và các khoản
trợ cấp một lần khác.
Căn cứ vào thời gian hưởng, các chế độ trợ cấp được chia thành hai nhóm
cơ bản là nhóm trợ cấp ngắn hạn và nhóm trợ cấp dài hạn.
- Trợ cấp ngắn hạn là khoản chi cho người được hưởng các chế độ BHXH
trong thời gian ngắn, gồm có: trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, chỉ 1 lần.
- Trợ cấp dài hạn là các khoản chi cho người được hưởng các chế độ
BHXH trong thời gian dài, gồm có: lương hưu, TNLĐ- BNN, trợ cấp tàn tật,
tiền tuất.
Theo Quyết định số 845/QĐ- BHXH ngày 18 tháng 6 năm 2007 của
BHXH Việt Nam có quy định cụ thể quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc,
nội dung chi trả các chế độ BHXH gồm:
a.

Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn NSNN


13
Bảng 1.1: Các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước
Bảng 1.1: Các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước
TT Các chế độ BHXH hàng tháng

Các chế độ BHXH một lần


1

Lương hưu ( hưu quân đội, hưu
công nhân viên chức);

Trợ cấp một lần trong các trường hợp được
quy định khi người hưởng lương hưu, trợ cấp
TNLĐ- BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết;

2

Trợ cấp mất sức lao động:

3

Trợ cấp theo Quyết định số 91
và Quyết định 613 của Thủ
tướng Chính phủ;

Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp 91,
công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng
đã nghỉ việc chết;
Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình cho người bị TNLĐ- BNN.

4

Trợ cấp TNLĐ- BNN;


5

Trợ cấp phục vụ người bị
Lệ phí chi trả và các khoản chi khác( nếu có).
TNLĐ- BNN
Trợ cấp tuất ( ĐSCB và ĐSND).

6

b.

TT
1

2

Lệ phí chi trả và các khoản chi khác ( nếu
có).

Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
Bảng 1.2: Các chế độ BHXH từ nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ ốm đau,
thai sản
Chế độ ốm
đau;

Chế độ thai
sản;


Quỹ TNLĐ- BNN
Trợ cấp TNLĐBNN hàng tháng;

Trợ cấp phục vụ
người bị TNLĐBNN hàng tháng;

Quỹ hưu trí tử tuất
Các chế độ BHXH hàng tháng
-Lương hưu ( hưu quân đội, hưu công
nhân viên chức);
-Trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn
theo Nghị định số 09/1998/NĐ- CP
ngày 23/1/1998 của Chính phủ ( sau
đây gọi là trợ cấp cán bộ xã);
-Trợ cấp tuất ( định suất cơ bản, định
suất nuôi dưỡng).
Các chế BHXH một lần;
-Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo
Điều 54 Luật BHXH;
-BHXH một lần theo khoản 1 Điều 55
Luật BHXH;
-Trợ cấp tuất một lần trong các trường


14

3

4


5

Nghỉ DSPHSK
sau khi ốm
đau, thai sản;

hợp được quy định khi người hưởng
lương hưu; người hưởng trợ cấp
TNLĐ- BNN hàng tháng đã nghỉ việc;
người lao động đang đóng BHXH và
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bị
chết;
-Trợ cấp mai táng khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã; người
hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN hàng
tháng đã nghỉ việc; người lao động
đang đóng BHXH và đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH bị chết.
Đóng BHYT cho người hưởng lương
hưu , trợ cấp cán bộ xã hàng tháng.

Trợ cấp một lần
khi bị TNLĐBNN và khi chết
do TNLĐ- BNN;
Cấp phương tiện Lệ phí chi trả
trợ giúp sinh hoạt ,
dụng cụ chỉnh
hình khi người bị
TNLĐ- BNN
Nghỉ DSPHSK

sau khi điều trị ổn
định thương tật,
bệnh tật;

1.3. Quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.3.1 Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng cách hiểu chung nhất: “
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích cảu chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Đối với hoạt động BHXH thì
quản lý được hiểu bao gồm cả quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý
thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Quản lý chi BHXH được hiểu bao gồm các hoạt động sau: lập, xét duyệt
dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các
chế độ BHXH nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và
phương pháp quản lý nhất định. [3]


15
Khi nói tới chi BHXH là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm quan
hệ Nhà nước, cơ quan BHXH, người lao động và người sử dụng lao động. Trong
các mối quan hệ trên thì người lao động và chủ sử dụng lao động là dối tượng
quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà Nước và cơ quan BHXH Các cấp từ
Trung ương tới địa phương. Theo Nghi định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính
phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản lý BHXH ở trung ương là
BHXH Việt Nam; ở địa phương có BHXH các thành phố, thành phố trực thuộc
Trung ương; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc thành phố.
Mục tiêu của quản lý chi BHXH là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế
độ BHXH thông suốt, chi trả đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham gia
hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn, góp phần ổn đinnh, bảo đảm an
toàn xã hội và thúc đảy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.3.2. Nội dung quản lý chi BHXH
a. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH
“ Đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người lao
động và gia đình họ, đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH có thể được hưởng
một lần hay hàng tháng, hàng kỳ; hưởng trợ cấp nhiều hay ít tùy thuộc vào mức
độ đóng góp, các điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà người lao động gặp
phải.
Việc quản lý đối tượng bao gồm các nội dung: quản lý lý lịch đối tượng,
loại chế độ được hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng và địa điểm thực hiện chi
trả. Quản lý đối tượng là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý chi BHXH nhằm
đảm bảo hoạt động chi trả được thực hiện đúng, đủ. Đối tượng được hưởng các
chế độ BHXH bắt buộc bao gồm:
- “ Đối tượng thụ hưởng lương hưu hàng tháng: Đối tượng này lại bao gồm
hai loại. Những người về hưu trước 1/1/1995 do NSNN đảm bảo. Hàng năm,
NSNN chuyển kinh phí của đối tượng này sang quỹ BHXH, BHXH có trách
nhiệm chi trả đến tay đối tượng được hưởng và đối tượng về hưu từ ngày
1/1/1995 trở đi sẽ do quỹ BHXH đảm bảo”. [6,tr7]


16
- “Đối tượng thu hưởng chế độ tử tuất: Đối tượng này có các loại trợ cấp
chính: trợ cấp tiền mai táng phí, trợ cấp tiền tuất một lần và trợ cấp tiền tuất
hàng tháng cho thân nhân người bị chết theo quy định”.[6,tr7]
- Đối tượng thụ hưởng trợ cấp ốm đau và thai sản.
- Đối tượng thụ hưởng trợ cấp TNLĐ và BNN.
Đối tượng được hưởng các chế độ BHXH có thể rất phức tạp về địa điểm
chi trả, điều kiện chi trả ( vùng sâu, vùng xa), cũng như thời gian chi trả..., do đó
điều quạn trọng nhất trong công tác chi trả BHXH là phải quản lý được cụ thể,
chính xác từng đối tượng theo từng loại chế độ được hưởng và mức độ hưởng,
thời gian được hưởng của họ.

Quản lý đối tượng chi trả là công tác thường xuyên của các cơ quan
BHXH, tránh tình trạng đối tượng chi trả không còn tồn tại mà nguồn kinh phí
chi trả vẫn được cấp gây ra sự tổn thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng trục
lợi BHXH của các đơn vị, cá nhân.
b. Quản lý mô hình chi trả và phương thức chi trả cho các chế độ BHXH.
Đối tượng mô hình chi trả của BHXH rất phức tạp và đa dạng, vì vậy cần
phải có một phương thức chi trả hợp lý, cũng do đó đòi hỏi phải có những mô
hình chi trả phù hợp sao cho đảm bảo được nguyên tắc chi trả: đúng đối tượng,
đúng chế độ, đầy đủ kịp thời, chính xác và an toàn, chính vì vậy đòi hỏi ngành
BHXH phải quản lý tốt phương thức chi trả và mô hình chi trả BHXH.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình về điều kiện tự nhiên, xã hội và số đối
tượng hưởng BHXH bắt buộc, hiện nay BHXH tỉnh, thành phố đang thực hiện
các hình thức chi trả gồm: chi qua tài khoản thẻ ATM, chi bằng tiền mặt tại các
điểm chi trả và chi trả trực tiếp tại cơ quan BHXH.
-“ Hình thức chi qua tài khoản thẻ ATM: Áp dụng chi trả các chế độ
BHXH ngắn hạn mà NLĐ đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp. Tiền
được chuyển từ tài khoản của cơ quan BHXH vào tài khoản của đơn vị có đối
tượng hưởng, sau đó chủ sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán cho đối


17
tượng hưởng; Ngoài ra áp dụng chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối
tượng hưởng dài hạn”. [8,tr7]
-“ Hình thức chi trả bằng tiền mặt tạ icasc điểm chi trả; Áp dụng chi trả
cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn. Từ tháng 3/2014 trở về trước,
hình thức chi trả này được thực hiện thông qua một tổ chức ở cơ sở gọi là Đại
diện chi trả xã, phường, bao gồm những người do UBND xã , phường giới thiệu
và chịu trách nhiệm. Đây là hình thức chi trả phổ biến. Hiện nay hình thức chi
trả bằng tiền mặt được thực hiện qua hệ thống của Bưu điện”. [8,tr7]
c. Quản lý kinh phí chi trả BHXH

Trong hoàn cảnh chi trả BHXH hầu hết đều dudoc thực hiện bằng tiền
măt, khối lượng tiền mặt chi trả BHXH là tương đối lớn, đối tượng chi trả và địa
bàn chi trả khá phức tạp và thường là phân tán; do đó vấn đề quan trọng không
kém trong công tác chi trả BHXH là phải quản lý nguồn kinh phí chi trả BHXH
sao cho chặt chẽ, thực hiện tốt công tác chi trả để tránh sự thất thoaast gây tổn
thất cho quỹ BHXH và uy tín của ngành BHXH.
Để đạt được mục tiêu chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng thụ hưởng
chế độ BHXH; một yêu cầu đề ra là phải đảm bảo đủ nguồn kinh phí và nguồn
kinh phúi này phải được phân bổ và điều hành một cách khoa học, do đó công
tác lập kế hoạch chi trả phải được đặt lên hàng đầu, kế hoạch chi trả phải phù
hợp với nhu cầu chi tiêu của từng đối tượng thụ hưởng trợ cấp ở các địa phương,
vừa đảm bảo nhu cầu của người được hưởng BHXH và tránh những thất thoát
không đáng có của nguồn kinh phí chi trả BHXH. Để thực hiện công tác quản lý
kinh phí chi trả BHXH thì các đơn vị tiến hành công tác chi trả được mở một tài
khoản chuyên chi BHXH ở hệ thông Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, các đơn
vị này chỉ được rút tiền từ các tài khoản trên để chi trả cho các chế độ BHXH,
ngoài ra thì không được phép rút tiền để chi trả cho bất cứ công tác chi nào
khác, nhờ đó mà các đơn vị cấp trên có thể quản lý và kiểm tra được dố kinh phí
đã sử dụng và số kinh phí còn dư trên tài khoản của các đơn vị cấp dưới được dễ
dàng và thuận lợi .


×