Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn thạc sĩ Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

TRẦN MINH NGHIỆP

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
TẠI QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Hoài Nam

HẢI PHÒNG - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “
” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân Tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Trần Minh Nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu chương trình thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Hải Phòng, Tôi đã được
các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sĩ, giảng viên tận tình giảng dạy.
Đến nay Tôi đã hoàn thành chương trình của khóa học
và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Một số biện pháp
hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phường tại
quận Kiến An, thành phố

ải h ng”.

Nhân dịp này Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Hoài Nam; các giảng viên của Trường
Đại học Hải Phòng; Ban Tổ chức Quận ủy Kiến An; Phòng Nội vụ
quận Kiến An và tất cả những người thân, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ
để tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................


i

LỜI CÁM ƠN...................................................................................

ii

MỤC LỤC ........................................................................................

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………...........................................

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................

vi

MỞ ĐẦU................................................................................................
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ……………........
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu…………………….…….............

1


1.2. Khái niệm về đơn vị hành chính cấp xã..........................................

4

1.3. Khái niệm về công chức, công chức phƣờng................................

5

1.3.1. Công chức……………………………………………………..

5

1.3.2. Công chức phƣờng.......................................................................

6

1.4. Vai trò của đội ngũ công chức HCNN............................................

8

1.5. Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ……………….........................

9

1.5.1. Khái niệm.....................................................................................

9

1.5.2. Sự cần thiết quản lý đội ngũ công chức cấp xã............................


9

1.5.3. Nguyên tắc quản lý đội ngũ công chức cấp xã………………….

11

1.5.4. Nội dung quản lý đội ngũ công chức cấp xã….............................
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG TẠI QUẬN KIẾN AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2016……………
2.1. Giới thiệu khái quát về quận Kiến An, thành phố Hải Phòng và
đội ngũ công chức phƣờng…………………………………………….
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng…………………………………..
2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Kiến An………………………………...
2.1.3. Khái quát về đội ngũ công chức phƣờng của quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng…………………………………………………..

14

4
4

23
23
23
24
24



iii
Trang
2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phƣờng tại
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng…………………………………..
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức
cấp phƣờng……………………………………………………………..
2.2.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức phƣờng……….………
2.2.3. Quyết định điều động, tiếp nhận, chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức cấp xã; chuyển từ cán bộ cấp xã sang công chức cấp
xã……………………………………………………………………….
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức phƣờng…………………...

26
26
29
37
40

2.2.4.1. Về công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức phƣờng…

40

2.2.4.2. Về công tác đào tạo lý luận chính trị cho công chức phƣờng...

41

2.2.4.3. Về công tác bồi dƣỡng cho công chức phƣờng……………….

43


2.2.4.4. Về cơ cấu độ tuổi công chức phƣờng…………………………

47

2.2.5. Công tác chế độ chính sách đối với công chức phƣờng………….....

49

2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ ……
2.3. Nhận xét chung về công tác quản lý đội ngũ công chức phƣờng tại
quận Kiến An…………………………………………………………….
2.3.1. Ƣu điểm…………………………………………………….…..

50

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân………………………...
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG TẠI QUẬN
KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG…………………...................
3.1. Mục tiêu và quan điểm quản lý đội ngũ công chức HCNN quận
Kiến An nói chung, phƣờng nói riêng…………………………………
3.1.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ công chức HCNN quận Kiến An…………..

53

3.1.2. Quan điểm quản lý đội ngũ công chức phƣờng tại quận Kiến An….
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức
cấp phƣờng tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng …………............
3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức cấp phƣờng………..


59

3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp phƣờng…....

62

3.2.3. Hoàn thiện công tác khen thƣởng, kỷ luật công chức………......
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện công vụ của công chức cấp phƣờng……………….…………….
3.3.5. Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý công chức phƣờng ……………………....................................

64

51
51

58
58
58

60
61

65
66


iii
Trang

3.3. Đề xuất, kiến nghị…………………………………………………

67

3.3.1. Đối với Chính phủ………………………………………………

67

3.3.2. Đối với UBND thành phố Hải Phòng…………………………...

68

3.3.3. Đối với UBND quận Kiến An………………………………….

68

KẾT LUẬN…………………...............................................................

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................

70


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBCC
CP

ĐC, XD,
ĐT và MT
ĐT
HĐND
KH
KT-TC
KT-TC-XD

QLNN
UBMTTQVN

Giải thích
Cán bộ, công chức
Chính phủ
Địa chính, xây dựng, đô thị và môi trường
Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Kế toán – Tài chính
Kinh tế - Tài chính – xây dựng
Nghị định
Quản lý nhà nước
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH


Văn hóa – Xã hội

VP-TK

Văn phòng – Thống kê

SC&CQ ĐT

TP-HT
TH

Sơ cấp và chưa qua đào tạo
Tư pháp – Hộ tịch
Thực hiện


v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thống kê số lượng công chức phường tại quận Kiến An
(tính đến ngày 31/12/2016)


26

2.2

Kế hoạch số biên chế công chức các phường thuộc
quận Kiến An

28

2.3

Số công chức phường thuộc quận Kiến An được tuyển dụng
trong giai đoạn 2012 – 2016

35

2.4

Kết quả chuyển đổi vị trí công chức trong các năm 2012 – 2016

39

2.5

Trình độ chuyên môn công chức phường
của quận Kiến An giai đoạn 2012 - 2016

40


2.6

Trình độ lý luận chính trị của công chức phường tại quận
Kiến An giai đoạn 2012 - 2016

41

2.7

Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức phường tại quận
Kiến An giai đoạn 2012 – 2016

43

2.8

Thực trạng về trình độ quản lý nhà nước của công chức
phường tại quận Kiến An

44

2.9

Biểu thống kê độ tuổi công chức phường tại quận Kiến An
giai đoạn 2012 - 2016

47


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số
hiệu
biểu
đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Trình độ chuyên môn công chức phường của quận Kiến An
giai đoạn 2012 - 2016

40

2.2

Trình độ lý luận chính trị của công chức phường tại
quận Kiến An giai đoạn 2012 – 2016

42

2.3

Thực trạng về trình độ QLNN của công chức phường tại
quận Kiến An


45

2.4

Thống kê độ tuổi công chức phường tại quận Kiến An
giai đoạn 2012 - 2016

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt chặng đường dài phát triển của đất nước, chúng ta có thể nhận
thấy yếu tố sống còn của bộ máy nhà nước ta là công tác quản lý công chức
trong hoạt động của nền hành chính nhà nước. Nếu công tác quản lý đội ngũ
công chức tốt thì chính họ là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân;
chính đội ngũ công chức là những người thực thi công vụ, đưa chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào đời sống, đến với mọi tầng lớp
nhân dân.
Có thể nói cán bộ, công chức chính là “Gốc của mọi việc, công việc
hoàn thành hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” (Chủ tịch Hồ Chí Minh).
Để có một nền hành chính nhà nước vững mạnh thì cần có những công chức
tốt về năng lực, cũng như phẩm chất đạo đức, chính trị.
Trong bài phát biểu nhậm chức của mình, Thủ tướng Chính phủ
Nguy n Xuân
trong nhi m

húc đ

ác định r


mục ti u

ây dựng Chính phủ mới

của mình, đó là “Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính,

hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân”.
Chính vì vậy, công tác quản lý công chức trong các cơ quan hành chính
Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Để có Chính phủ iến tạo phát triển,
li m chính, hành động quyết li t, phục vụ Nhân dân thì đội ngũ công chức
thực thi công vụ phải tốt như vậy chúng ta cần thực hi n tốt công tác quản lý
công chức... đây chính là công tác giữ vai trò vô cùng quan trọng bởi nó lựa
chọn được những con người có năng lực, phẩm chất đạo đức, phù hợp với vị trí
công vi c được giao, qua đó cũng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
cơ quan hành chính.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của cấp

, phường, thị trấn, tại Hội nghị lần

thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng hóa IX đ ra Nghị quyết số 17NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 về “Đổi mới và nâng cao công tác quản
lý hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Một trong các
giải pháp được Nghị quyết đề ra là đổi mới và nâng cao hi u lực của Chính quyền


2
cơ sở

, phường, thị trấn và để có hướng đi đúng đắn giúp cho Uỷ ban


nhân dân quận Kiến An quản lý tốt hơn đội ngũ công chức cấp

nhằm thực hi n

có ết quả các mục ti u, nhi m vụ quan trọng cho quá trình phát triển inh tế hội tại địa phương trong giai đoạn mới, tôi chọn đề tài nghi n cứu về
“Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức cấp
phường tại quận Kiến An, thành phố

ải h ng”.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đội ngũ công chức cấp phường, công tác phát triển đội ngũ công chức
cấp phường và quy hoạch phát triển đội ngũ công chức cấp phường
của quận Kiến An nói ri ng và thành phố ải hòng nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Tr n cơ sở nghi n cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức
cấp phường, luận văn h thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, mục ti u
nghi n cứu có li n quan đến đội ngũ công chức cấp phường của quận Kiến
An trong thời gian qua.
Nghi n cứu vấn đề này nhằm làm r những mặt tích cực và hạn chế của
công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phường tr n địa bàn quận để từ đó đề
uất các bi n pháp nhằm hoàn thi n công tác quản lý đội ngũ công chức trong
thời gian tới nhằm đáp ứng y u cầu của thực tế phát triển inh tế -

hội tại

địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần h thống hoá lý luận và thực ti n về hoàn thi n công tác

quản lý đội ngũ công chức cấp

.

- hân tích thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phường
tại quận Kiến An, thành phố ải hòng hi n nay.
- hân tích các yếu tố tồn tại, hạn chế đến công tác quản lý đội ngũ công chức
cấp phường tại quận Kiến An, thành phố ải hòng.
- Đề uất phương hướng hoàn thi n công tác quản lý đội ngũ công chức
cấp phường tại quận Kiến An, thành phố ải hòng đến năm 2022.


3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ công chức cấp phường, quận Kiến An, thành phố ải hòng gồm:
- Công chức chuy n môn.
- Lý luận và thực ti n về hoàn thi n công tác quản lý đội ngũ công chức cấp

.

4.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghi n cứu những vấn đề li n quan Cơ sở lý luận và thực ti n
về công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phường.
Thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức cấp phường tại quận Kiến An,
thành phố

ải hòng. Bi n pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý đội ngũ

công chức cấp phường tại quận Kiến An, thành phố ải hòng.

4.3 hạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghi n cứu về tình hình đội ngũ công chức chuy n môn.
Số li u tổng hợp trong luận văn từ năm 2012-2016 .
Các bi n pháp được đề uất trong luận văn có ý nghĩa trong giai đoạn
2017 - 2022.
Về hông gian: Nghi n cứu các vấn đề li n quan đến đội ngũ công
chức cấp phường tại quận Kiến An, thành phố ải hòng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- hương pháp duy vật bi n chứng, duy vật lịch sử.
- hương pháp phân tích so sánh, điều tra.
- Các phương pháp thống

.

- Các phương pháp hác.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và ết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý đội ngũ công
chức cấp

.

Chương 2: Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp phường tại quận Kiến
An, thành phố ải hòng giai đoạn 2012 - 2016.
Chương 3: Một số bi n pháp hoàn thi n công tác quản lý đội ngũ công
chức cấp phường tại quận Kiến An, thành phố ải hòng.


4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể nói, trong

hội hi n đại ngày nay, phát triển nguồn nhân lực là

một nội dung hết sức quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế -

hội

nhanh và bền vững của một quốc gia nói chung và của từng địa phương nói ri ng.
Quản lý đội ngũ công chức là h thống các triết lý, chính sách và hoạt động
chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con người của một tổ
chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lần nhân vi n.
Công tác quản lý đội ngũ công chức đóng vai trò trung tâm trong vi c
thành lập các tổ chức và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển. Tầm quan trọng
của công tác quản lý trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con người.
Con người là yếu tố cấu thành n n tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự
thành bại của tổ chức. Đội ngũ công chức là một trong những nguồn nhân lực
hông thể thiếu được của bộ máy hành chính cấp

là một lĩnh vực quan

trọng của công tác quản lý. Mặt hác, quản lý các nguồn lực hác cũng sẽ
hông có hi u quả nếu tổ chức hông quản lý tốt đội ngũ công chức, vì suy
đến cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hi n bởi con người.
1.2. Khái niệm về đơn vị hành chính cấp xã
hường là đơn vị hành chính của đô thị (một trong bốn cấp hành chính
của Nhà nước). Đô thị là trung tâm chính trị, hành chính, inh tế, văn hóa,


hội

thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Kinh tế ở phường là inh tế đa ngành, chủ
yếu là inh tế hàng hóa phi nông nghi p, tập trung trong lĩnh vực công nghi p,
tiểu thủ công nghi p, thương mại, dịch vụ. Các thành phần kinh tế cũng hết sức
đa dạng: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, inh tế có vốn đầu tư nước ngoài,...
Mật độ dân số của phường thường cao, thành phần dân cư đa dạng, nhiều biến
động, nguồn gốc hông thuần nhất, tập quán, lối sống hác nhau, nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần hết sức hết sức phong phú và đa dạng.
Điều 110 Hiến pháp 2013 quy định: Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa

hội chủ nghĩa Vi t Nam được phân định như sau:

- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;


5
- Tỉnh chia thành huy n, thị

và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực

thuộc trung ương chia thành quận, huy n, thị
- Huy n chia thành
phường và

, thị trấn; thị

và đơn vị hành chính tương đương;
và thành phố thuộc tỉnh chia thành


; quận chia thành phường.

- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc bi t do Quốc hội thành lập.
hường là đơn vị hành chính thấp nhất được tổ chức ở đô thị, tương
đương với đơn vị hành chính

, thị trấn.

1.3. Khái niệm về công chức, công chức phƣờng
1.3.1. Công chức
Hi n nay, hái ni m công chức được quy định tại Điều 4 Luật cán bộ,
công chức số 22/2009/Q 12 được Quốc hội nước Cộng hoà
nghĩa Vi t Nam hoá XII,

hội chủ

họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2009, có

hi u lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Luật quy định đối tượng được gọi là
công chức bao gồm:
* Công chức là công dân Vi t Nam, được tuyển dụng, bổ nhi m vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Vi t Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị -

hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huy n; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà hông phải là sĩ quan, quân nhân
chuy n nghi p, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà hông phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuy n nghi p và trong bộ

máy l nh đạo, quản lý của đơn vị sự nghi p công lập của Đảng Cộng sản
Vi t Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -

hội (sau đây gọi chung là đơn vị

sự nghiệp công lập), trong bi n chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy l nh đạo, quản lý của đơn vị sự nghi p công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghi p công lập theo
quy định của pháp luật.
* Công chức hành chính nhà nước:
Công chức HCNN được hiểu là công chức (theo quy định tại Luật cán
bộ, công chức số: 22/2009/QH 12 của Quốc hội) thừa hành các quyền lực
Nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của Nhà nước và quản lý nhà
nước. Đội ngũ công chức là bộ phận quan trọng trong nền HCNN của một
quốc gia. Sự ra đời, phát triển của công chức

CNN là sự phát triển và hoàn


6
thi n của nhà nước pháp quyền. X hội càng phát triển bao nhi u thì càng cần
một đội ngũ công chức có năng lực, trình độ chuy n môn cao bấy nhi u để
đảm bảo quản lý và thúc đẩy

hội phát triển.

Quản lý nhà nước (QLNN) còn được gọi là quản lý CNN là hoạt động
tổ chức và điều hành để thực hi n quyền lực nhà nước. Đó chính là chức năng
quan trọng nhất của bất k nhà nước nào. Tr n thực tế, QLNN luôn ết hợp
giữa sự quản lý theo l nh thổ, quản lý theo lĩnh vực và quản lý theo ngành. [9].

* Đội ngũ công chức HCNN:
Đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở địa phương là toàn bộ công
chức HCNN ở địa phương được hiểu là một h thống thống nhất, có cơ cấu tổ
chức r ràng, được vận hành, hoạt động theo một cơ chế ổn định, li n tục.
Như vậy, đội ngũ công chức hành chính có đặc điểm sau:
- Bao gồm toàn bộ công chức hành chính nhà nước ở địa phương. Mỗi
công chức là thành vi n của đội ngũ, do vậy, trình độ chuy n môn, ỹ năng
làm vi c của mỗi công chức có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến công tác quản lý
chung của cả đội ngũ; công chức giữ vị trí càng quan trọng thì mức độ ảnh hưởng
càng nhiều.
- Là một h thống thống nhất, cơ cấu b n trong được tổ chức r ràng.
Mỗi thành vi n, mỗi tổ chức trong đội ngũ có mối quan h , tác động với các
thành vi n và tổ chức hác trong h thống thông qua cơ chế hoạt động của h thống.
- Đội ngũ công chức được vận hành, hoạt động li n tục, ổn định, được
gọi là một bộ máy hành chính nhà nước; nó bao gồm rất nhiều lứa tuổi, ngành
nghề, giới tính, dân tộc,… Cơ cấu về các ti u chí tr n hợp lý hay hông cũng
có ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động của đội ngũ. Qua đó cho ta thấy
công chức hành chính trong đề tài là công chức CNN. Công chức CNN là
bộ phận công chức.
1.3.2. Công chức phường
Công chức phường là công dân Vi t Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuy n môn, nghi p vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường, trong bi n
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.


7
Công chức phường làm công tác chuy n môn, giúp Ủy ban nhân dân
phường quản lý về chuy n môn các lĩnh vực như sau: Văn phòng - thống

,


Quân sự, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - X hội, Tài chính - Kế toán, Địa chính
- Xây dựng - Đô thị và Môi trường.
Công chức phường do Ủy ban nhân dân quận quản lý: Hoạt động của
công chức phường rất đa dạng và phức tạp. Môi trường làm vi c, hoạt động là
há đa dạng. Từ những vi c như cấp giấy khai sinh, khai tử đến những công
vi c đảm bảo vi c thực hi n các chính sách của Nhà nước cho mục ti u phát
triển các loại hình inh tế ở địa phương cũng đều cần đến vai trò của công chức
chuy n môn.
- Công chức phường là người gần dân nhất. Họ là những người trực
tiếp làm vi c với công dân, góp phần đưa đường lối, chủ trương của Đảng và
Chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực ti n đời sống. Đồng thời họ là
những người tham mưu cho cơ quan chức năng ban hành các chính sách phù
hợp vơi thực ti n phát triển cuộc sống.
- Hoạt động quản lý nhà nước của công chức phường là hoạt động đa dạng
và phức tạp n n đòi hỏi đội ngũ công chức phường phải có trình độ, kỹ năng nhất định.
- Công chức phường là những người giúp Ủy ban nhân dân phường
thực hi n các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, đảm bảo thống nhất
quản lý theo lĩnh vực chuy n môn của quận về lĩnh vực được phân công.
Tuân theo quy chế làm vi c của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành sự phân
công công vi c của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, giải quyết kịp thời công
vi c, đúng chức năng, nhi m vụ được giao.
Ta có thể nhận thấy rằng, công chức dù ở bất k vị trí nào cũng có vai
trò hết sức to lớn. Với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng
tương đối lớn thì công chức phường có vai trò đặc bi t quan trọng đối với ây
dựng và phát triển đất nước.
Công chức phường bao gồm 06 chức danh, được quy định cụ thể tại
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ



8
hướng dẫn về chức trách, ti u chuẩn cụ thể, nhi m vụ và tuyển dụng công
chức

, phường, thị trấn, cụ thể gồm các chức danh:
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Chức danh Văn phòng - Thống

;

- Chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường;
- Chức danh Tài chính - Kế toán;
- Chức danh Tư pháp - Hộ tịch;
- Chức danh Văn hóa -

hội [1].

1.4. Vai trò của đội ngũ công chức HCNN
Công chức hành chính nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc
đổi mới và ây dựng đất nước. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là lực
lượng nòng cốt, l nh đạo thực hi n các nhi m vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn
lịch sử của đất nước, là một trong những nguồn lực quan trọng trong vi c thực
hi n sự nghi p công nghi p hoá - hi n đại hoá đất nước.
Thực hi n đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều ki n hội nhập kinh
tế quốc tế, vai trò của đội ngũ công chức hành chính nhà nước càng trở n n quan
trọng, bởi các lý do sau đây:
- Kinh tế

hội phát triển toàn di n khiến cạnh tranh tr n thị trường


th m quyết li t, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phương án tối ưu càng hó hăn, phức tạp hơn.
- Khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức tăng nhanh,
trong đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hi n đại, đặc bi t sự xuất hi n
của h thống thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đ và đang được mở
rộng, đòi hỏi đội ngũ công chức hành chính nhà nước phải có hả năng, trình
độ để xử lý thông tin.
- Tác động của quá trình quản lý đối với thực ti n trong điều ki n mới
ngày càng trở n n quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể
đem lại hi u quả lớn nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghi m trọng. Do đó,
đối với công chức hành chính nhà nước cần phải có trách nhi m cao về công
tác quản lý, về tính hoa học trong các quyết định quản lý.


9
H thống quản lý bao gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản
lý phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ công
chức hành chính nhà nước phải đổi mới về kiến thức, nghi p vụ, ĩ năng quản
lý và nâng cao trách nhi m của mình.
1.5. Quản lý đội ngũ công chức cấp xã
1.5.1. Khái niệm
Quản lý công chức thực chất là quản trị nhân sự hay là Quản lý nguồn
nhân lực là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức. Chịu
trách nhi m thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, và hen thưởng người lao
động, đồng thời giám sát l nh đạo và văn hóa của tổ chức, bảo đảm phù hợp
với luật lao động và vi c làm. Quản lý nhân sự được hiểu là những tác động
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhân sự đến các hách thể quản lý nhân sự
nhằm đạt được các mục ti u đ đề ra.
Quản lý công chức là một hâu của công tác nhân sự trong h thống
chính trị nước ta, thuộc trách nhi m trực tiếp của các cơ quan có thẩm quyền

về l nh đạo và quản lý trong h thống chính trị với sự giúp đỡ của các cơ
quan tham mưu về công tác nhân sự ở các cấp, các ngành từ Trung ương tới
cơ sở. Vi c quản lý công chức được thực hi n theo quy định phân công của
Đảng và của Nhà nước và các quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Điều l của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị

hội.

Công tác quản lý đội ngũ công chức nói chung và quản lý đội ngũ công
chức cấp

nói ri ng thực chất là vi c thực hi n các quy định của pháp luật,

nghị định, thông tư… để sử dụng có hi u quả nguồn nhân lực hi n có đạt
được mục ti u của tổ chức đ đề ra.
1.5.2. Sự cần thiết quản lý đội ngũ công chức cấp xã
- Xuất phát từ vai trò của công chức cấp xã
Trong quá trình l nh đạo cách mạng Đảng và Nhà nước ta luôn hẳng
định công tác cán bộ có ý nghĩa cực k quan trọng, là nhân tố quyết định sự
thành bại của sự nghi p cách mạng. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 5


10
Ban Chấp hành Trung ương Đảng hóa IX, đ đạt ra y u cầu đổi mới và nâng cao
chất lượng hoạt động của h thống chính trị ở

, phường, thị trấn, nhằm đáp

ứng y u cầu phát triển của đất nước. Vấn đề ây dựng đội ngũ công chức cấp

, có đủ phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực đáp ứng y u cầu của đất
nước trong giai đoạn hi n nay rất quan trọng. Để làm được điều đó thì công
tác quản lý tốt đội ngũ công chức cấp

cần được coi trọng và thực sự cần thiết.

- Xuất phát từ những hạn chế của đội ngũ công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp

phần lớn có bản lĩnh chính trị vững vàng;

lối sống trong sạch, giản dị; có tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chuy n
môn, nghi p vụ, có tinh thần trách nhi m với công vi c. Tuy nhi n “trình độ,
năng lực, kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng
quản lý nhà nước, quản lý xã hội của không ít cán bộ vẫn còn bất cập; khả
năng dự báo và định hướng sự phát triển vẫn còn yếu”, “Một bộ phận cán bộ
chủ quan, tự mãn, bảo thủ, trì trệ, mắc bệnh thành tích; số khác thiếu tâm huyết
với công việc, thiếu gương mẫu, nói nhiều làm ít, nói không đi đôi với làm; ý
thức tự phê bình và phê bình và tính chiến đấu kém; lợi dụng chức quyền để vun
vén lợi ích cá nhân”. Đặc bi t, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 hóa XI,
tiếp tục nhấn mạnh: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có
những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau
về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng,
chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy
tiện, vô nguyên tắc”; gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân
dân với Đảng và Nhà nước; dẫn đến tình trạng khiếu ki n lâu dài, vượt cấp.
Nguy n nhân của những tồn tại tr n một phần là do những hạn chế trong công
tác quản lý đội ngũ công chức cấp


. Để khắc phục những hạn chế tr n cần

phải làm tốt công tác quản lý công chức cấp
ngũ công chức cấp

. Vì vậy, vấn đề quản lý tốt đội

trở thành y u cầu hách quan, cấp bách.

- Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước; hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã và yêu cầu
xây dựng đội ngũ công chức trong giai đoạn mới.


11
Sự nghi p công nghi p hóa - hi n đại hóa đất nước đòi hỏi người cán
bộ, công chức nói chung và công chức cấp

nói ri ng phải là người có trình

độ, năng lực; có văn hóa làm vi c khoa học, hi u quả, vì dân; có bản lĩnh
vững vàng… Tuy nhi n, trình độ chuy n môm nghi p vụ, lý luận chính trị của
đội ngũ công chức cấp

còn thấp, thường được đào tạo một cách chắp vá;

có công chức có thái độ làm vi c chưa tận tâm, sáng cắp ô đi, tối cắp về…
Nhưng hàng năm, tỷ l công chức hoàn thành nhi m vụ, hoàn thành tốt nhi m vụ
vẫn ở mức cao. Công tác thi đua, hen thưởng còn mang tính hình thức, nể
nang, chạy theo thành tích. Trước y u cầu của giai đoạn mới và thực trạng tr n

vi c quản lý đội ngũ công chức cấp

là nhi m vụ vừa cơ bản vừa cấp bách

trong giai đoạn hi n nay.
1.5.3. Nguyên tắc quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Công chức cấp

là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng làm trong

các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -

hội, một mặt

phải tuân thủ các nguy n tắc đặc trưng trong khoa học quản lý nguồn nhân
lực. Mặt hác, đây là nguồn nhân lực đặc bi t, mang những đặc trưng ri ng,
do đó phải tuân thủ một số nguy n tắc có tính đặc thù ri ng đ được quy định
tại các văn bản quy phạm. Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, quy
định vi c quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ 5 nguy n tắc sau đây:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước
Nguy n tắc này thể hi n sự quan h l thuộc của nền hành chính vào
chính trị. Không có nền hành chính nào là một nền hành chính phi chính trị,
phi giai cấp. Trong mọi điều ki n, các nguy n tắc quản lý hành chính nhà
nước luôn thể hi n một cách sâu sắc các quan điểm chính trị và phương thức
thực hi n trong toàn bộ hoạt động quản lý. Đây là những luận điểm cực k
quan trọng làm cơ sở cho vi c khẳng định vai trò l nh đạo của Đảng về công
tác cán bộ. Lịch sử đ chứng minh vai trò l nh đạo của Đảng đối với đất
nước, đối với

hội. Nhân dân ta đ thừa nhận sự l nh đạo của Đảng, coi đó


là nhân tố quyết định sự thắng lợi của cách mạng Vi t Nam.
Trong hoạt động quản lý công chức, sự l nh đạo của Đảng về công tác
cán bộ là sự đảm bảo vi c duy trì bản chất chính trị, bản chất giai cấp của nền


12
hành chính nhà nước. Đồng thời, phải đảm bảo sự quản lý của Nhà nước, thực
chất là sử dụng quyền lực của Nhà nước gắn liền với cưỡng chế của Nhà nước
khi cần. Trong điều ki n ở Vi t nam, công chức làm vi c trong các cơ quan
nhà nước và cán bộ làm vi c trong tổ chức chính trị, chính trị

hội luôn có

sự thuy n chuyển, điều động qua lại do nhu cầu công tác. Vì vậy vi c quản lý
công chức, một mặt phải tuân thủ những quy định chung của Đảng cộng sản
Vi t Nam về công tác cán bộ, nhưng mặt hác phải đảm bảo được sự quản lý của
Nhà nước. Như thế vi c quản lý cán bộ, công chức mới đạt hi u quả cao.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
Vị trí vi c làm được hiểu là một vị trí hoặc một chỗ làm vi c trong một
cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tại đó người công chức thực hi n một công vi c
hoặc một nhóm các công vi c có tính ổn định, lâu dài, thường uy n, lặp đi
lặp lại, có t n gọi cụ thể theo chức danh, chức vụ hoặc theo tính chất công
vi c và được gắn liền với quá trình thực hi n chức năng, nhi m vụ của cơ
quan, tổ chức đó. Mục ti u của ác định vị trí vi c làm là trả lời câu hỏi:
Trong cơ quan, tổ chức có bao nhi u vị trí và ứng với mỗi vị trí cần bao
nhi u người làm vi c để hoàn thành chức năng, nhi m vụ của cơ quan, tổ chức đó.
Với cách hiểu như vậy, một vị trí vi c làm có thể do một người đảm
nhi m hoặc nhiều người đảm nhi m và ngược lại, một bi n chế có thể đảm
nhi m một hoặc nhiều vị trí vi c làm.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008, đưa vào quy định và định nghĩa về
vị trí vi c làm: “Là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch
công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị từ việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá...”. Đó cũng là căn cứ để sắp xếp lại đội
ngũ công chức; phát hi n các chồng chéo về chức năng, nhi m vụ; nghi n cứu
lại vi c phân cấp quản lý công chức; kiểm nghi m lại ti u chuẩn, chức danh,
cải cách tiền lương… Do vậy, ác định vị trí vi c làm được coi là nhi m vụ
bắt buộc đối với tất cả các bộ, ngành, địa phương để thực hi n đổi mới cơ chế
quản lý công chức.


13
Thực hi n nguy n tắc tr n trong quản lý đội ngũ công chức nhằm tuân
thủ các quy định về quản lý công chức.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân
và phân công, phân cấp rõ ràng
Khoản 1, Điều 8 Hiến pháp năm 2013 khẳng định, nguy n tắc tập trung
dân chủ là nguy n tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước. Điều này
cho thấy nguy n tắc tập trung dân chủ có ý nghĩa cực k quan trọng trong
vi c chỉ đạo ây dựng đội ngũ công chức. Nguy n tắc tập trung dân chủ có
hai nội dung cơ bản gắn kết chặt chẽ và bi n chứng với nhau. Đó là dân chủ
và tập trung. Trong quá trình quản lý đội ngũ công chức, vấn đề này có ý
nghĩa lý luận và thực ti n to lớn. Dân chủ để nhằm phát huy tính sáng tạo,
tính năng động, tính bình đẳng, tính công hai trong quá trình quản lý đội ngũ
công chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tập trung là cần thiết để duy trì ỷ
cương, ỷ luật hành chính để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình quản lý
đội ngũ công chức hành chính trong phạm vi từng ngành, từng lĩnh vực, từng
địa phương và ể cả trong phạm vi cả nước. Điều này hẳng định tính thứ bậc
chặt chẽ trong vi c quy định quá trình quản lý đội ngũ công chức, đảm bảo

cấp dưới phải phục tùng cấp tr n, địa phương phải phục tùng Trung ương,
đồng thời phải đảm bảo phát huy được tính chủ động, tự chủ của cấp cơ sở.
Nhằm mục đích tránh tình trạng cấp tr n duy trì tập trung quan li u, cấp dưới
lại dân chủ theo lối tự do vô Chính phủ. Trong quản lý công chức phải có sự
phân cấp giữa Trung ương và địa phương bảo đảm hi u lực quản lý thống
nhất, uy n suốt của Trung ương đối với địa phương và huyến hích tính
sáng tạo, tự chịu trách nhi m của các địa phương. Qua đó óa bỏ tình trạng
tr n bảo dưới hông nghe hoặc là dưới không có quyền tự chủ, thụ động, vi c
gì cũng phải đợi cấp tr n quyết định...
Đồng thời, gắn với trách nhi m cá nhân, đặc bi t là trách nhi m của
người đứng đầu tránh tình trạng đùn đẩy trách nhi m, làm đúng thì nhận công
về mình làm sai thì đổ thừa tại tập thể.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ và thực hiện bình đẳng giới


14
Trong bầu cử, tuyển dụng công chức hông có sự phân bi t nam nữ,
hông quy định sự hác nhau về tuổi đối với nam và đối với nữ... mà phải
theo một nguy n tắc thống nhất quy định mọi người có đủ các điều ki n quy
định đều có cơ hội như nhau để được đưa vào bầu cử, tuyển dụng. Tương tự
trong các công tác hác của quá trình quản lý công chức như nâng ngạch, bổ
nhi m, bố trí, hen thưởng, kỷ luật... cũng vậy [9].
1.5.4. Nội dung quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Vi c quản lý đội ngũ công chức cấp

được thực hi n theo quy định

của Luật cán bộ, công chức và các nghị định hướng dẫn thi hành luật có li n quan.
Về h thống các văn bản pháp luật nhà nước li n quan đến công chức

hi n nay ở nước ta bao gồm:
- Luật Cán bộ, công chức (2008);
- Các Nghị định của Chính phủ, bao gồm:
+ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ban hành ngày 25/01/2010 của Chính
phủ về vi c quy định những người là công chức.
+ Nghị định số 112/2010/NĐ-C ngày 15/12/2011 của Chính phủ về
công chức

, phường, thị trấn.

+ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ban hành ngày 05/3/2010 của Chính
hủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
+ Nghị định số 21/2010/NĐ-C ban hành ngày 08/3/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý bi n chế công chức.
+ Nghị định số 24/2010/NĐ-C ban hành ngày 15/3/2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. (Thay thế Nghị
định 115/2003/ NĐ - C ngày 10/10/2003 về chế độ công chức dự bị; thay thế
Nghị định 117/2003 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước).
+ Nghị định số 93/2010/NĐ-C ban hành ngày 31/8/2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-C ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
+ Nghị định số 46/2010/NĐ-C

ban hành ngày 27/4/2010 của Chính

phủ quy định về thôi vi c và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.


15

+ Nghị định số 35/2005/NĐ-C ban hành ngày 17/3/2005 của Chính
phủ quy định về xử lý ỷ luật cán bộ, công chức
+ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ban hành ngày 17/5/2011 của Chính
phủ về xử lý ỷ luật đối với công chức.
+ Nghị định số 204/2004/NĐ-C ban hành ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, vi n chức và lực lượng vũ trang.
+ Nghị định số 76/2009/NĐ-C ban hành ngày 15/9/2009 của Chính
phủ về sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-C về chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, vi n chức và lực lượng vũ trang.
+ Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 07/7/2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải hòng về số lượng và bố trí các chức danh công chức phường;
Thông báo số 994/TB-SNV ngày 15/7/2010 của Sở Nội vụ thành phố Hải
hòng về “Số lượng cán bộ, công chức phường”.
Quyết định số 2604/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải hòng về “Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
côngchức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố”.
Mỗi cấp lại có những nhiệm vụ khác nhau liên quan tới công tác quản
lý công chức cấp xã. Tuy nhiên, trong phạm vi Luận văn người viết đi sâu
nghiên cứu nội dung quản lý công chức cấp xã của cấp huyện, bao gồm:
* Một là: Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã:
Tiêu chuẩn cụ thể về chuyên ngành đào tạo: Công chức cấp

phải

đảm bảo các ti u chuẩn cụ thể theo quy định tại Điều 2, Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
ti u chuẩn cụ thể, nhi m vụ và tuyển dụng công chức

, phường, thị trấn và


đảm bảo các ti u chuẩn cụ thể về chuy n ngành đào tạo phù hợp với từng
chức danh công chức cấp
Trưởng Công an

, cụ thể như sau:
: Có bằng tốt nghi p trung cấp nghi p vụ Công an

nhân dân trở l n.
Chỉ huy trưởng Quân sự: Có bằng tốt nghi p trung cấp quân sự cơ sở,
ngành quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội hoặc tương đương trở l n.


16
Văn phòng - thống

: Có bằng tốt nghi p trung cấp trở l n một trong

các nhóm ngành chuy n môn: Văn thư - lưu trữ; văn phòng - thống

; công

ngh thông tin; hành chính; quản trị nhân lực, quản trị văn phòng (ưu tiên tốt
nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
Địa chính - ây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghi p - ây dựng và môi trường (đối với xã):
Địa chính - ây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn):
Có bằng tốt nghi p trung cấp trở l n một trong các nhóm ngành chuy n môn:
Địa chính; ây dựng; giao thông - vận tải; quản lý đất đai; kiến trúc; tài nguy n
môi trường (ưu tiên tốt nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
Địa chính - nông nghi p - ây dựng và môi trường (đối với


): Có

bằng tốt nghi p trung cấp trở l n một trong các nhóm ngành chuy n môn: Địa
chính; ây dựng; giao thông - vận tải; quản lý đất đai; tài nguy n môi trường;
thủy sản, sinh học, nông nghi p và phát triển nông thôn (ưu tiên tốt nghiệp
chính quy tập trung hoặc Đại học).
Tài chính - kế toán: Có bằng tốt nghi p trung cấp trở l n một trong các
nhóm ngành chuy n môn: Tài chính; ế toán; iểm toán (ưu tiên tốt nghiệp
chính quy tập trung hoặc Đại học).
Tư pháp - hộ tịch: Có bằng tốt nghi p trung cấp trở l n một trong các
chuy n ngành: Luật, Kiểm sát (ưu tiên tốt nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
Văn hóa -

hội: Có bằng tốt nghi p trung cấp trở l n một trong các

nhóm ngành chuy n môn: Quản lý văn hoá - thông tin; lao động - thương binh


hội; lao động - tiền lương; công tác

hội; khoa học

hội và nhân văn

(ưu tiên tốt nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
Từ năm 2015, công chức cấp

được tuyển dụng phải có bằng trung


cấp chính quy tập trung trở l n, chuy n ngành đào tạo phù hợp với từng chức
danh công chức theo quy định; từ năm 2017 trở đi, công chức cấp

phải có

bằng cao đẳng, đại học chuy n môn nghi p vụ trở l n, chuy n ngành đào tạo
phù hợp với từng chức danh công chức theo quy định (trừ Trưởng Công an
xã, Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã). Các địa phương cần có ế hoạch đào tạo,


×