Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường từ cảng hàng không đến khu phức hợp nghỉ dưỡng cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN QUYẾT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG TỪ
CẢNG HÀNG KHÔNG ĐẾN KHU PHỨC HỢP
NGHỈ DƯỠNG CAO CẤP VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN QUYẾT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG TỪ
CẢNG HÀNG KHÔNG ĐẾN KHU PHỨC HỢP
NGHỈ DƯỠNG CAO CẤP VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 80 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong luận
văn nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái
Sơn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng
Dự án Xây dựng tuyến đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ
dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào
tạo sau đại học và các giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Khắc Thái
Sơn đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành bản luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, UBND huyện
Vân Đồn; Đảng ủy, UBND các xã Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên; Ban lãnh
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn, Trung tâm Phát triển
quỹ đất huyện Vân Đồn và các cơ quan hữu quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại địa phương.
Tôi xin được cảm ơn và mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy,
Cô trong Hội đồng bảo vệ để tôi có điều kiện hoàn thiện tốt hơn và mở rộng những
nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh
vực nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên dù đã cố gắng, nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và những
ai quan tâm đến lĩnh vực này để tác giả hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư .............................................................................................................. 3
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............. 3
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. ..................................................................... 4
1.1.3. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 6
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất của một số
nước trên thế giới và các nước trong khu vực....................................................... 8
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)........................................................................................................ 8
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số
nước trên thế giới ................................................................................................ 10
1.3. Thực tiễn chính sách khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ........................ 14

1.3.1. Phương án bồi thường ............................................................................... 14
1.3.2. Chính sách hỗ trợ và việc làm ................................................................... 14
1.3.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ............................................ 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.3.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi ......... 15
1.3.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................................ 15
1.3.6. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
Nội dung 3. Đánh giá đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Dự án
Xây dựng tuyến đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng
giải trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh......................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 30
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu đã có (số liệu thứ
cấp) ...................................................................................................................... 30
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ người dân thông qua phiếu
điều tra (số liệu sơ cấp) ....................................................................................... 30
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và biểu đạt số liệu ............................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
3.1. Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................. 32

3.1.1. Giới thiệu về huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ...................................... 32
3.1.2. Giới thiệu về Dự án Xây dựng tuyến đường từ Cảng hàng không đến
Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............. 39
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện
Dự án Xây dựng tuyến đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ
dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 40
3.2.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Vân Đồn ........................................................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến
đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 42
3.2.3. Đánh giá công tác hỗ trợ khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường
từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 48
3.2.4. Đánh giá công tác tái định cư khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến
đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 59
3.2.5. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về đơn giá bồi thường và
chính sách hỗ trợ ................................................................................................. 63
3.3. Đánh giá đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Dự án Xây
dựng tuyến đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải
trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh................................................................ 66
3.3.1. Đánh giá việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân sau khi

thu hồi đất ............................................................................................................ 66
3.3.2. Đánh giá đời sống của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp .......... 67
3.3.3. Đánh giá mối quan hệ gia đình và an ninh trật tự xã hội sau khi thu
hồi đất .................................................................................................................. 68
3.3.4. Đánh giá việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân
sau khi thu hồi đất. .............................................................................................. 69
3.3.5. Đánh giá thực trạng môi trường khu vực thực hiện dự án sau khi thu
hồi đất .................................................................................................................. 70
3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
GPMB tại huyện Vân Đồn. ................................................................................. 70
3.4.1. Khó khăn, tồn tại ....................................................................................... 70
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện ................................................................................. 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

:

Bồi thường

DN


:

Doanh nghiệp

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GCN

:

Giấy chứng nhận

ADB

:

Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

:

Ngân hàng thế giới

QSD


:

Quyền sử dụng

TĐC

:

Tái định cư

TW

:

Trung ương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

KKT

:

Khu kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vân Đồn năm 2018 ............................ 37
Bảng 3.2. Đơn giá bồi thường về đất của dự án.................................................. 43
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về đất thu hồi để thực hiện dự án ....................... 44
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất ................................... 48
Bảng 3.5. Kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm ......... 49
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối
với hộ gia đình cá nhân phải di chuyển chỗ ở ................................... 50
Bảng 3.7. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................ 52
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà ............................................................... 54
Bảng 3.9. Kết quả hỗ trợ khác ............................................................................. 57
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ Dự án Xây dựng tuyến đường
từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao
cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 58
Bảng 3.11. Giá đất tái định cư tại khu tái định cư xã Hạ Long .......................... 61
Bảng 3.12. Giá đất tái định cư tại khu tái định cư cho các dự án tại xã
Đoàn Kết............................................................................................ 62
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư Dự án Xây dựng tuyến
đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải
trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 63
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về đơn giá và chính
sách về bồi thường, hỗ trợ ................................................................. 64
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về việc sử dụng các khoản tiền
bồi thường và hỗ trợ .......................................................................... 66

Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống sau khi thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp ............................................................. 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến người dân và cán bộ về tình hình an ninh trật tự
xã hội và mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất ....................... 68
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân và cán bộ về ảnh hưởng của dự
án đối với cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi tại địa phương............ 69
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình trạng môi trường của khu
vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất ............................................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng; trong thời kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức
năng có ý nghĩa quan trọng là tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh
mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu
ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao
đất, thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi
thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Vân Đồn sẽ được phát triển để trở
thành Khu kinh tế năng động, đầu mối giao thương, tạo động lực phát triển kinh
tế cho tỉnh Quảng Ninh, Vùng duyên hải Bắc Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Hình thành các khu du lịch sinh thái biển, đảo chất lượng cao, tạo điểm
đến du lịch giải trí vui chơi cao cấp, đồng thời tạo môi trường an sinh bền vững,
sinh động và chất lượng cao cho người dân trong vùng.
Để tạo động lực cho Vân Đồn thành đặc Khu kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài. Nhà nước phải tiến hành đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
tầng giao thông trong quá trình thực hiện đầu tư các hạng mục công trình nêu trên
cần phải thu hồi đất thực hiện giải phóng mặt bằng. Công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính chất quyết định đến
tiến độ thực hiện các dự án; quyết định đến cơ hội thu hút vốn đầu tư. Qua nhiều
năm công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề nan giải, chiếm phần lớn các vụ
khiếu nại, khiếu kiện về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn nói riêng và

trên địa bàn cả nước nói chung.
Từ khi Luật Đất đai ra đời đến nay qua nhiều lần thay đổi tiếp thu, lần sau
khắc phục hạn chế tồn tại của những lần trước và cụ thể là Luật Đất đai 2013
được ban hành. Luật Đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn ra đời
đã khắc phục được phần nào hạn chế của các lần ban hành trước đó. Tuy nhiên
tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu
kinh tế Vân Đồn hiện nay còn có nhiều khó khăn vướng mắc cả về mặt chủ quan
và khách quan. Do vậy tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt
bằng Dự án Xây dựng tuyến đường từ Cảng hàng không đến Khu phức hợp
nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án này.
- Đánh giá được đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Dự án.
- Chỉ ra được khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Vân Đồn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống làm việc của người dân
trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết các vấn đề đời sống,
việc làm cho người có đất bị thu hồi ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; kết
quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Thu hồi đất:
Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành Quyết định hành chính để thu lại
đất hoặc thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử
dụng (Điều 3, Luật Đất đai 2013).
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các Điều 61, 62,
64, 65 Luật Đất đai 2013.
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
* Bồi thường, hỗ trợ:
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Điều 3,
Luật Đất đai 2013).
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ tài liệu hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu
tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác (Điều
3, Luật Đất đai 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

Hỗ trợ gồm:
+ Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi
thường thì được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
+ Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiện trúc hợp pháp không đủ điều kiện được
bồi thường thì được xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định sản xuất
và đời sống tại nơi tái định cư, hỗ trợ khác.
* Tái định cư:
Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, các
khoản hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống
và làm ăn và bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng
nơi ở cũ.
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
- Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự tìm đất tái định cư;
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án rất đa
dạng và phức tạp, các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo quy định
của Nhà nước được áp dụng chung cho tất cả các dự án thu hồi đất. Tuy nhiên
công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB rất khác nhau đối với mỗi dự
án, mỗi địa phương, nó có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người bị
thu hồi đất.

- Tính đa dạng: Đối với mỗi dự án thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
được tiến hành trên địa bàn một tỉnh, một địa phương sẽ khác nhau về điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
tự nhiên, kinh tế - xã hội, các chính sách vận dụng cụ thể của cấp tỉnh cũng rất
khác nhau. Các dự án trong khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, công trình xây
dựng nhiều, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực giáp ranh giữa đô thị và
nông thôn, ven các khu công nghiệp mức độ dân cư khá cao, hoạt động sản xuất
đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán nhỏ… khu vực
nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, dân cư thưa thớt… Do vậy,
đối với mỗi dự án ở mỗi vùng có những đặc trưng riêng, công tác thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ GPMB được tiến hành cần có những giải pháp riêng, phù hợp với
đặc điểm và điều kiện riêng của mỗi khu vực tùy theo từng dự án cụ thể (phương
thức tái định cư, chính sách hỗ trợ việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp…).
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản - bất động sản có giá trị cao (giá trị sử dụng),
nó có vai trò quan trọng trong đời sống sản xuất, sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với đất nông nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất quan trọng đối với mỗi người dân, cuộc sống của người dân nông thôn chủ
yếu phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong khi đó năng suất, sản
lượng lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện đất đai, trình độ sản xuất, tập quán và
kinh nghiệm canh tác có từ lâu đời. Do vậy, khi thu hồi đất - thu hồi tư liệu sản
xuất của người dân thì việc người dân chấp hành phương án thu hồi đất, di
chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân là
rất cần thiết để đảm bảo đời sống người dân về lâu dài.
Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp: Do giá trị sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất lớn, nó gắn bó trực tiếp với đời sống, sinh hoạt của người dân. Do

vậy, việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở, đất phi nông nghiệp và
tài sản gắn liền với đất lại càng phức tạp. Bởi vì, việc bồi thường, phải di chuyển
chỗ ở đi nơi khác dẫn đến sự thay đổi lớn về đời sống, tập quán sinh hoạt, điều
kiện tái định cư, điều kiện sản xuất, kinh doanh… nên người bị thu hồi đất
không muốn di chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
1.1.3. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của Chính phủ về việc
Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính Phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ qui định
về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ qui định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chinh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất

khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực
hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019.
- Quyết định số 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Quyết định số 1244/2015/QĐ-UBND
ngày 11/5/2015 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Vân Đồn.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Quyết định số 1454/2015/QĐ-UBND
ngày 29/5/2015 Về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Vân Đồn.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Quyết định số 1192/2016/QĐ-UBND
ngày 21/4/2016 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Vân Đồn
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Quyết định số 3630/2016/QĐ-UBND
ngày 31/10/2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường trục chính từ
Cảng hàng không Quảng Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp

Vân Đồn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 1144/2017/QĐ-UBND
ngày 17/04/2017 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Vân Đồn
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 3280/2017/QĐ-UBND
ngày 25/8/2017 Về việc điều chỉnh Dự án Xây dựng tuyến đường trục chính từ
Cảng hàng không Quảng Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp
Vân Đồn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 3500/2017/QĐ-UBND
ngày 06/9/2017 Về việc bố trí vốn GPMB dự án đầu tư xây dựng tuyến đường
trục chính từ Cảng hàng không Quảng Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải
trí cao cấp Vân Đồn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 3792/2017/QĐ-UBND
ngày 04/10/2017 Về việc phê duyệt phương án giá đất cụ thể làm căn cứ bồi
thường, giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng tuyến đường từ Cảng hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
không Quảng Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
- UBND tỉnh Quảng Ninh (2018), Quyết định số 5393/2018/QĐ-UBND
ngày 25/12/2018 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Vân Đồn
- Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh (2017), Quyết định số 56/2017/QĐBQLKKT ngày 24/03/2017 phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng (tỷ lệ
1/500) tuyến từ Cảng hàng không Quảng Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng
giải trí cao cấp Vân Đồn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất của một số
nước trên thế giới và các nước trong khu vực
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ

(WB và ADB)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì
bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải
đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc
sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thấp nhất các tác động của
việc thu hồi đất, cần phải có chính sách thỏa đáng, phù hợp nhằm đảm bảo
người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống sau này.
Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh
hưởng là việc phải bảo đảm. Để thực hiện được phương châm đó thì trong công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lấy phát triển con người là trung tâm,
không chỉ là các chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó, chính sách
bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự
án được áp dụng, sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi
thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy
vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước
Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường, tái
định cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội
lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của WB, ADB. Theo các tổ chức này thì
thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại
về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia

chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định
47/2014/NĐ-CP đã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ
ràng các trường hợp không được bồi thường về đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ
thì UBND tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao giờ
cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở
Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa giải tỏa
mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì thi công
trước tránh lấn chiếm đất đai); do vậy, nhiều gia đình còn chưa kịp thời sửa
chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi bị giải tỏa.
Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án cho
các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu
chính đáng của họ trong suốt quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy
việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó khăn, vì lịch sử sử dụng đất rất
phức tạp và khó có thể thỏa mãn được yêu cầu rất lớn của người bị thu hồi đất.
Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những
thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra
xem các hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó có những
kiến nghị về biện pháp giải quyết sao cho công tác tái định cư đạt được mục tiêu
cuối cùng là giải quyết hết những vướng mắc nảy sinh. Các chính sách hiện hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
tại Việt Nam chưa áp dụng cơ chế giám sát độc lập về tái định cư. Vì vậy, việc
giám sát độc lập công tác tái định cư là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam nên cần

có thời gian phù hợp để ban hành quy định và làm quen với công việc này.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nước
trên thế giới
1.2.2.1. Trung Quốc
Có thể thấy rằng Luật Đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với
Luật Đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là một
nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TĐC. Nguyên
nhân chính của sự thành công đó là do nước này có một hệ thống pháp luật nói
chung và pháp Luật Đất đai nói riêng rất đầy đủ, chi tiết đồng bộ, phù hợp với
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng động, khoa học. Cùng với một
Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa phương
theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật
nghiêm minh. Bên cạnh đó việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết
kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất
đai (Care Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam, 2005). Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục rất chi tiết ràng
buộc hoạt động TĐC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó mục tiêu của chính
sách này là cung cấp cơ hội cho TĐC thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn
định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái định cư. Về
phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước
việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường theo
tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng đồng thời được Nhà nước quy định cho từng
khu vực và điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với các dự án
phải bồi thường GPMB thì kế hoạch TĐC chi tiết được chuẩn bị trước khi thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương từng hộ
gia đình và từng người bị ảnh hưởng (Care Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các
Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
1.2.2.2. Thái Lan
Không có chính sách bồi thường, tái định cư ở cấp quốc gia. Do công nhận
hình thức đa sở hữu đất đai nên Hiến Pháp năm 1982 có quy định chung: (a)
việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát
triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục
đích công cộng khác phải thực hiện bồi thường theo thời giá thị trường cho
những người có đất hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra;
(b) việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền
thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định chung này, các ngành có qui định chi
tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình (Care Quốc tế tại Việt
Nam - Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dụng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
công cộng. Luật qui định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra
các qui định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường và TĐC, nguyên tắc cụ thể
xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường và TĐC, trình tự đàm phán,
nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà.
Ví dụ như trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có
nhiều dự án bồi thường và TĐC lớn nhất trong nước. Họ đã xây dựng chính sách
riêng với mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt
hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham
gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội. Trên thực tế, chính sách này đã tỏ
ra hiệu quả khi cần thu hồi đất cho các dự án đầu tư.
1.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên
đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử dụng đất
một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế được coi như một hình thức
pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch đô thị
cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị, Nhà
nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ
ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã hội. Chế độ
này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy quyền sử dụng
đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai đất đai, hạn chế sở
hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy
chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế
này được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai của Hàn Quốc (Care
Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế. Một
là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt được theo
thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục quy
định cưỡng chế của công pháp (Care Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội

khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung
công đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
mục đích thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này
trên phạm vi toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên Luật này đã được
lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển khai bồi thường
cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật
“đặc lệ” thương lượng không đạt được thỏa thuận thì luật “sung công đất” được
thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp đi lặp lại quá
trình này và đôi khi trùng lặp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí
cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới
ra đời và thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng.
Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách
quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy trình
chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ tích
cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất đai cho
những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết của

Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và
liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường, nếu như tòa nhà nơi
dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối
tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà đó. Còn nếu như các dự
án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc
nhà ở thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng
không có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính
sách mang tính chất ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

các cửa hàng hoặc khu kinh doanh (Care Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các
Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
1.3. Thực tiễn chính sách khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
1.3.1. Phương án bồi thường
Theo báo cáo xã hội học của Viện nghiên cứu Địa chính năm 2003, trong
tổng số 6.000 hộ được điều tra thì phương án bồi thường bằng tiền cho đến nay
vẫn là phương án được áp dụng phổ biến (92,50 %). Vì trên thực tế, quỹ đất
phục vụ cho việc bồi thường GPMB và TĐC của mỗi địa phương không giống
nhau, quỹ đất công ích còn lại của các địa phương không đáng kể, nên không
đáp ứng được yêu cầu bồi thường bằng đất và lập khu TĐC. Mặt khác, số lượng
các hộ di chuyển lớn, có những hộ diện tích đất thu hồi lớn nên việc bồi thường
diện tích đất có cùng giá trị là rất khó. Hầu hết địa điểm khu TĐC và cơ sở hạ
tầng khu TĐC không thỏa mãn yêu cầu của người bị thu hồi đất như cách xa
trung tâm, không thể kinh doanh, buôn bán nên rất nhiều trường hợp người bị
thu hồi đất lựa chọn phương án bồi thường bằng tiền. Thực tế cho thấy chính

sách bồi thường chưa thật công bằng giữa các loại đất với nhau, giữa hộ gia đình
với nhau và giữa 2 địa phương liền kề. Trong cùng một khu vực giải toả nhiều
nơi có sự phân biệt giữa hai đối tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau.
Mức bồi thường thấp so với giá chuyển nhượng thực tế tại địa phương, tạo ra sự
chênh lệch làm cho người bị thu hồi đất cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền bồi
thường, không bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch gây ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án.
1.3.2. Chính sách hỗ trợ và việc làm
Một số địa phương chưa thực hiện chính sách hỗ trợ tuyển dụng đào tạo
việc làm cho các hộ thuộc diện chính sách, mặc dù số hộ được hưởng chính sách
rất cao.
Một số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp song chất lượng đào tạo không đảm bảo trình độ và tay
nghề để làm việc ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
Tình trạng không có việc làm ở khu vực có dự án ngày càng cao, nhất là
đối với các dự án chiếm dụng đất nông nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy, phát sinh
tệ nạn xã hội gây hậu quả lâu dài về mặt xã hội, nên phải có biện pháp giải quyết
kịp thời.
1.3.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường
Cách xác định hạn mức đất ở bồi thường so với quy định còn tuỳ tiện,
không thống nhất giữa các địa phương và các dự án với nhau.
Bồi thường đất nông nghiệp theo phân hạng đất đến nay quá lạc hậu, không
còn phù hợp, nó không chỉ ảnh hưởng đến việc xác định giá bồi thường mà còn
làm thất thu thuế nông nghiệp của Nhà nước.

Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý quan trọng
trong việc xác định điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các địa phương còn chậm trễ
gây không ít khó khăn cho công tác thu hồi, GPMB.
Hiện nay, những quy định về tính hợp pháp của thửa đất đang được điều
chỉnh theo xu hướng giảm dần các căn cứ pháp lý. Vì vậy, để GPMB kịp tiến độ,
nhiều địa phương đã phải thừa nhận và thỏa thuận bồi thường cho các trường hợp
không có đủ căn cứ pháp lý về quyền sử dụng đất.
1.3.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi
Trên cơ sở chính sách bồi thường và TĐC của Nhà nước cách xác định
phương án bồi thường tài sản gắn liền với đất của các địa phương được người dân
đồng tình ủng hộ. Nhiều dự án bồi thường cho một số công trình, cây cối, hoa màu
cao hơn giá thị trường.
1.3.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư
Thực trạng trong những năm qua cho thấy việc xây dựng các khu TĐC của
các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ nhất là các dự án thuộc nguồn vốn TW,
trong đó, tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu TĐC không được đầu tư theo quy
định hoặc đầu tư nửa vời. Các dự án thiếu biện pháp phục hồi thu nhập tại nơi ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×