Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí lớp 9 ở trường PTDTBT THCS Thượng Nông năm học 2016- 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.16 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2016 - 2017
Họ và tên: ………………….
Sinh ngày 14 tháng 7 năm 1980.

Giới tính: Nữ.

Đơn vị công tác: Trường PTDT bán trú THCS Thượng Nông.
Chức vụ: Phó hiệu trưởng, Phó Chủ tịch Công đoàn trường, Chi ủy viên chi
bộ Nhà trường, Ủy viên BTV Hội Liên hiệp phụ nữ xã.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học Sư phạm Địa lí.
Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
+ Phụ trách công tác chuyên môn tổ Xã hội;
+ Phụ trách công tác quản lý học sinh bán trú;
+ Phụ trách công tác Phổ cập giáo dục- xóa mù chữ;
+ Phụ trách công tác Thiết bị- Thư viện;
+ Phụ trách công tác Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực;
+ Phụ trách công tác Văn thể;
+ Giảng dạy môn Địa lí khối 9;
+ Phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa lí lớp 9.
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí lớp 9 ở
trường PTDTBT THCS Thượng Nông năm học 2016- 2017”
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, bởi giáo dục luôn đi trước sự phát triển của
đất nước, nên vấn đề chất lượng giáo dục hiện nay đang trở thành mối quan tâm của
toàn xã hội. Nhưng để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất


lượng giảng dạy của môn học nói riêng thì đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư phạm, có sự đổi mới trong phương pháp
1


giảng dạy, … Tuy nhiên, trường PTDTBT THCS Thượng Nông từ năm học 20132014, 2014- 2015, 2015- 2016 và 2016- 2017 không có giáo viên chuyên giảng dạy
môn Địa lý do đó bộ môn Địa lý là do các giáo viên trái môn giảng dạy. Mà các
giáo viên trái môn dù có dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn Địa lí để giảng
dạy nhưng không nắm vững được kiến thức chuyên sâu của bộ môn, đặc biệt là
thiếu các kĩ năng chuyên biệt của bộ môn Địa lí như sử dụng bản đồ, lược đồ, mô
hình nhất là kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ, ... Còn học sinh, tiếp thu kiến thức
một cách bị động, khó hiểu; yếu về kỹ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích bảng số
liệu, đặc biệt là chưa có kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ. Chính vì vậy, học sinh
chưa có sự ham mê trong học tập, tư tưởng coi thường môn Địa lý. Điều đó dẫn đến
chất lượng môn Địa lý ở nhà trường nói chung và môn Địa lý lớp 9 nói riêng trong
ba năm trở lại đây rất thấp. Do vậy, bản thân tôi thấy được vấn đề cấp thiết là phải tìm
ra “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý lớp 9 ở trường
PTDTBT THCS Thượng Nông năm học 2016 - 2017” .
2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp đỡ các giáo viên không chuyên môn Địa lí mà đang giảng dạy Địa lí
tại trường PTDTBT THCS Thượng Nông nắm vững được các nội dung theo chuẩn
kiến thức môn Địa lí và các kĩ năng chuyên biệt như sử dụng bản đồ, lược đồ, mô
hình nhất là kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ, ...
Hình thành cho học sinh phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và tạo
cho bản thân một phương pháp học tập phù hợp để nắm vững kiến thức, xử lý
những thông tin thu thập trong quá trình học tập. Muốn vậy, người giáo viên phải
tích cực chủ động trong việc đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các hình thức
dạy học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Chính vì những yêu cầu quan trọng trên, trong quá trình thực hiện giảng
dạy trên lớp bản thân tôi đã: “Vận dụng một số biện pháp để nâng cao chất lượng

dạy và học môn Địa lý 9 ở trường PTDTBT THCS Thượng Nông năm học 20162017”, phần công việc mà tôi được đảm nhận trong nhiều năm học qua, bước đầu
đã có những kết quả nhất định.
2


3. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập môn Địa lí của học sinh lớp 9 ở
trường PTDTBT THCS Thượng Nông năm học 2016 – 2017.
4. Kế hoạch nghiên cứu:
Thời gian

T
T
1

Từ 01/9/ 2016

Nội dung công việc

đến 15/5/2017

Từ 01/9 đến

- Chọn đề tài, viết đề cương

15/9/2016

nghiên cứu
- Đọc tài liệu lý thuyết về cơ
sở lý luận

- Khảo sát thực trạng học

2

Sản phẩm

Từ 15/9 đến
15/10/2016

sinh, tổng hợp số liệu thực tế
- Tổ chức thăm lớp dự giờ
giáo viên trái môn dạy Địa lí;
- Trao đổi với đồng nghiệp đề
xuất các biện pháp, các sáng

- Bản đề cương chi tiết

- Tập tài liệu lý thuyết
- Số liệu khảo sát đã xử lý
- Sổ dự giờ
- Tập hợp ý kiến đóng góp
của đồng nghiệp

kiến.
- Tổ chức Hội thảo môn Địa - Tài liệu hướng dẫn thực
lí, trao đổi với các giáo viên hiện chuẩn kiến thức, kỹ
không chuyên môn Địa lí mà năng môn Địa lý THCS;
đang trực tiếp giảng dạy môn sách giáo khoa, sách bài tập
3


Từ 15/10 đến Địa lí tại trường; giải đáp Địa lí.
15/11/2016

những khó khăn vướng mắc
khi giảng dạy môn Địa lí.
- Tập huấn cho các giáo viên - Một số mô hình, hình vẽ,
về chuẩn kiến thức, kĩ năng bản đồ, lược đồ, Át lát Địa lí

4

Từ 15/11/

môn Địa lí cấp THCS;
và biểu đồ địa lí.
- Tổ chức dạy điển hình để - Bài soạn các tiết dạy điển

2016 đến

các giáo viên trái môn được hình trên lớp.
3


dự giờ, trao đổi và thống nhất
cách thức tổ chức một tiết dạy
Địa lí đạt hiệu quả.
- Thực hiện đổi mới một số - Hoạt động giảng dạy của
nội dung, bài soạn, phương giáo viên và học tập của học
10/4/2017

pháp và hình thức tổ chức dạy sinh.

và học môn Địa lí ở lớp 9;

- Tài liệu, bài soạn

bồi

- Áp dụng thử nghiệm sáng dưỡng học sinh giỏi, phụ
kiến vào thực hiện

đạo học sinh chưa đạt chuẩn

- Bồi dưỡng học sinh giỏi, kiến thức, kĩ năng.
phụ đạo học sinh chưa đạt

5

6

Từ 10/4 đến
30/4/2017
Từ 30/4 đến

chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Hệ thống hóa tài liệu, viết
báo cáo

- Bản nháp báo cáo

- Xin ý kiến của đồng nghiệp
Hoàn thiện báo cáo, nộp Hội


15/5/2017
đồng Sáng kiến cấp cơ sở
5. Phương pháp nghiên cứu:

Bản báo cáo chính thức

Trong quá trình thực hiện sáng kiến, bản thân tôi đã sử dụngmột số phương
pháp như: các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, các phương pháp
điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin và thống kê, xử lý số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề
quan trọng và đòi hỏi phải được sự quan tâm của Thầy và Trò. Trước hết để nâng
cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có trình độ chuyên môn, năng lực
sư phạm vững vàng bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học
sinh chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và chất lượng môn Địa lý nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng, kĩ
4


năng đặc thù riêng. Ngoài việc lên lớp các giáo viên nhất là giáo viên không có
chuyên môn phải không ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tích
cực tìm kiếm những tài liệu tham khảo có liên quan để làm sao có thể truyền đạt
những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sự tiếp thu của học sinh
nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất lượng của việc học. Khi mà học
sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng cơ bản của môn Địa lí một cách đầy đủ, tự giác và
tích cực từ khối lớp 6,7,8 năm học trước thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong
quá trình học tập của học sinh khối lớp 9 ở năm học tiếp theo. Điều đó cũng có

nghĩa là góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của Nhà trường.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:
Bản thân tôi là Phó hiệu trưởng và là giáo viên chuyên môn Địa lý, nhiều năm
đảm nhận giảng dạy môn Địa lý lớp 9, qua quá trình giảng dạy trên lớp, tìm hiểu và trao
đổi với một số đồng nghiệp trái môn nên tôi đã rút ra được những ưu điểm và nhược
điểm của việc giảng dạy môn Địa lý ỏ trường PTDTBT THCS Thượng Nông như sau:
* Ưu điểm:
- Giáo viên: Nắm được phương pháp dạy học môn Địa lý tương đối tốt, trong
quá trình giảng dạy đã biết lựa chọn phương pháp khá phù hợp với từng bài dạy và
nội dung từng hoạt động cụ thể. Nội dung giảng dạy dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng và phân phối chương trình môn Địa lí THCS;
- Học sinh: Phần lớn các em đều nhìn nhận bộ môn Địa lý không phải là môn
học phụ nên đã có ý thức tự giác trong học tập thậm chí tự tìm tòi tham khảo thêm tài
liệu, trong giờ học hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, chăm lo cho việc học bài
và làm bài tập ở nhà. Một số em học sinh tự nguyện tham gia vào đội tuyển bồi dưỡng
học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những giáo viên dạy môn Địa lý.
* Nhược điểm:
- Nhà trường: Thiếu giáo viên chuyên môn Địa lý nên học sinh khối lớp 6,7,8
đều do giáo viên trái môn giảng dạy;
- Giáo viên: Không phải chuyên môn Địa lý nên mặc dù có bám theo chuẩn
kiến thức kỹ năng, có vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau nhưng có
5


những phương pháp sử dụng chưa phù hợp với nội dung bài dạy, nhất là nhiều nội
dung kiến thức không nắm được chuyên sâu, đặc biệt là thiếu các kỹ năng cơ bản
của bộ môn Địa lý như kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ, kỹ năng xử lý, phân tích
bảng số liệu, kỹ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, sử dụng Át lát Địa lý, hay kỹ năng
giải các bài tập Địa lý, … Do đó giáo viên thường dạy chay ít sử dụng đồ dùng trực
quan, còn những bài tập vẽ và phân tích biểu đồ thì dạy không đủ các bước.

- Học sinh: Đa số các em đặc biệt là học sinh lớp 9 khi học đến phần Địa lí dân
cư và kinh tế- xã hội Việt Nam thì bị rỗng kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam từ lớp
8, trong khi các kĩ năng cơ bản ở lớp 6, 7 và phần địa lí tự nhiên ở lớp 8 có mối quan
hệ chặt chẽ với phần địa lí dân cư, kinh tế- xã hội ở lớp 9.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh yếu về kỹ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích
bảng số liệu, đặc biệt là chưa có kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ. Chính vì vậy, một
số học sinh chưa có sự ham mê trong học tập, tư tưởng coi thường môn Địa lý, cho
rằng môn Địa lí là môn học không cần trí tuệ. Nên trong giờ học, khi hoạt động
nhóm và khi xây dựng bài học sinh chưa chịu khó suy nghĩ, thiếu chủ động còn phụ
thuộc vào sách giáo khoa. Từ những hạn chế trên, chất lượng dạy và học môn Địa lí
lớp 9 nói riêng và chất lượng môn Địa lí của nhà trường nói chung trong những năm
vừa qua rất thấp.
3. Các sáng kiến đã được sử dụng để giải quyết vấn đề (Bài học kinh
nghiệm):
3.1. Tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên sau 4 tuần học:
- Kết quả khảo sát học sinh nắm được một số nội dung theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng cơ bản môn Địa lí:
Lớp
HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
9A
36
1
4
22
9

0
9B
30
1
2
15
12
0
- Kết quả thăm lớp dự giờ giáo viên dạy trái môn của Ban giám hiệu và Tổ
chuyên môn xếp loại: 3/3 giờ Trung bình.
Trao đổi với giáo viên không có chuyên môn Địa lí mà đang trực tiếp giảng
dạy môn Địa lí lớp 6, 7, 8 thì 3/3 giáo viên trái môn đều cho rằng: “nhiều nội
6


dung theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí THCS là rất khó, nhất là các kĩ
năng Địa lí như sử dụng bản đồ, lược đồ, Át lát Địa lí và khó nhất là kĩ năng vẽ
và phân tích biểu đồ”.
Từ những kết quả khảo sát học sinh và trao đổi với giáo viên dạy trái môn, tôi
đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau:
3.2. Tổ chức Hội thảo bộ môn:
Để phụ đạo được học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng thì trước hết đội
ngũ giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng của bộ môn nhất định. Cho nên đối
tượng thứ nhất là các giáo viên không có chuyên môn Địa lý mà đang trực tiếp
giảng dạy môn Địa lý trong nhà trường. Nội dung tập trung vào giải quyết những
vướng mắc, khó khăn khi giảng dạy trái môn. Trên cơ sở áp dụng theo hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý cấp THCS, tổ chức trao đổi thảo
luận để nắm được những khó khăn, vướng mắc khi dạy môn Địa lý từ các giáo viên
không chuyên, từ đó tập huấn cho giáo viên không chuyên về nội dung theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý. Hướng dẫn

về kỹ năng khai thác bản bản đồ, lược đồ; kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ. Hướng
dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc của giáo viên khi giải bài tập Địa lí.
Bên cạnh đó, chú trọng tích hợp các nội dung theo quy định như: Giáo dục bảo
vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng và định hướng phát triển năng lực.
3.3. Thực hành giảng dạy trên lớp:
Là giáo viên chuyên môn Địa lý bản thân tôi trực tiếp lên lớp giảng dạy, mỗi
khối lớp từ một đến hai tiết dạy trong đó 02 tiết dạy về nội dung kiến thức kết hợp
rèn kỹ năng sử dụng hình vẽ, mô hình; 01 tiết dạy về nội dung kiến thức kết hợp
rèn kỹ năng sử dụng bản đồ, lược đồ và phân tích bảng số liệu; 01 tiết dạy rèn kỹ
năng vẽ và phân tích biểu đồ, ... để cho các giáo viên không có chuyên môn được
dự giờ sau đó trao đổi và đi đến thống nhất về cách thức tổ chức giảng dạy và học
tập môn Địa lý để giúp cho học sinh vừa nắm được kiến thức vừa rèn được những
kĩ năng cơ bản. Chẳng hạn:

7


+ Đối với bài có sử dụng hình vẽ, mô hình để giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức
vừa rèn kĩ năng sử dụng mô hình, tạo ra trí tưởng phong phú của các em:
Ví dụ như bài 7 Sự tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả (lớp 6): Ở bài
này giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh về kiến thức: Trình bày được chuyển động tự
quay quanh trục của Trái Đất (hướng, thời gian, quỹ đạo và tính chất chuyển động); và
các hệ quả chuyển động của trái đất (hiện tượng ngày, đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi
trên Trái Đất; sự chuyển động lệch hướng của các vật thể ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam
trên bề mặt Trái Đất). Về kỹ năng: Sử dụng hình vẽ, mô hình (Quả địa cầu) để mô tả
chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất, mô tả hướng chuyển động tự quay, sự lệch
hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất, độ nghiêng, hướng nghiêng của
trục Trái Đất khi chuyển động trên quỹ đạo.
+ Đối với bài có sử dụng bản đồ, lược đồ để giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức
vừa rèn kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ:

Ví dụ như bài 35 Khái quát châu Mĩ (lớp 7): Ở bài này giáo viên phải hướng
dẫn cho học sinh biết được kiến thức về vị trí địa lí, giới hạn của châu Mĩ trên bản
đồ; trình bày được những đặc điểm khái quát về lãnh thổ, dân cư, dân tộc của châu
Mĩ. Đồng thời, rèn kĩ năng sử dụng bản đồ châu Mĩ để xác định vị trí địa lí của
châu Mĩ; đọc lược đồ các luồng nhập cư vào châu Mĩ để biết dân cư châu Mĩ hiện
nay có nguồn gốc chủ yếu là người nhập cư, nguyên nhân làm cho châu Mĩ có
thành phần chủng tộc đa dạng.
+ Đối với bài rèn kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ:
Ví dụ như bài 35 Thực hành về khí hậu và thuỷ văn Việt Nam (lớp 8): Ở bài
này, trọng tâm là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ phân bố lượng mưa và lưu lượng
nước trong năm ở trạm khí tượng sông Hồng và sông Gianh, vẽ biểu đồ kết hợp cột và
đường. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh thực hiện 5 bước:
Bước 1: Kẻ khung hệ tọa độ, hai trục tung với 2 trục đơn vị khác nhau (trục tung
bên trái biểu thị lượng mưa (mm), trục tung bên phải biểu thị lưu lượng nước của sông
(m3 /s), trục hoành biểu thị thời gian (12 tháng);

8


Bước 2: Vẽ từng cột lần lượt theo thứ tự bảng số liệu (12 cột tương ứng 12 tháng
trong năm) biểu thị cho lượng mưa;
Bước 3: Vẽ đường biểu diễn, các điểm đặt ở giữa các cột để nối đường biểu diễn
biểu thị cho lưu lượng nước của sông.
Bước 4: Ghi các số liệu vào biểu đồ đã vẽ. Có kí hiệu để phân biệt, có tên biểu đồ,
bảng chú giải.
Bước 5: Hoàn chỉnh biểu đồ, nhận xét.
3.4. Đổi mới một số nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học
môn Địa lí ở khối lớp 9 ở trường PTDTBT THCS Thượng Nông:
* Đổi mới cách soạn bài:
- Giáo án được xem là bản kế hoạch dạy học của giáo viên. Vì vậy trong giáo án

phải chú trọng thiết kế các hoạt động học tập của học sinh, tăng cường tổ chức các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, chuẩn bị phiếu học tập. Tăng cường giao
tiếp giữa thầy và trò, huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng học sinh.
- Phải lựa chọn nội dung thích hợp: Những nội dung phải đảm bảo tính khoa
học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông của chương trình. Tuy nhiên, khối
lượng tri thức nhiều nhưng thời gian lại có hạn (45 phút), nên những yêu cầu phải
đảm bảo tính khoa học, tính chính xác là cần thiết, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo
tính vừa sức với học sinh.
- Hệ thống câu hỏi đặt ra phải có tính kích thích sự tò mò, ham hiểu biết, có
nhiều ý nghĩa về thực tiễn, đặt ra vấn đề học tập dưới dạng mâu thuẫn giữa các học
sinh đã biết và học sinh chưa biết.
Ví dụ: Bài 1. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Cần nêu câu hỏi kích thích sự tò mò của học sinh như: Những nét văn hóa
riêng của các dân tộc được thể hiện như thế nào. Cho ví dụ? Em thuộc dân tộc nào?
Địa bàn cư trú ở đâu? Nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc em là gì? Sự phân bố các
dân tộc Việt Nam như thế nào?
Xác định nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện các kĩ năng và tư
duy phù hợp với nội dung bài học, làm thế nào để những học sinh có trình độ nhận
9


thức và tư duy khác nhau đều được làm việc với sự nổ lực của bản thân.
Ví dụ: Trong bài 30. Thực hành so sánh tình hình sản xuất cây công
nghiệp lâu năm ở Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây nguyên.
Phải chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh sự khác biệt về cây
công nghiệp ở hai vùng. Để hoàn thành nội dung này, giáo viên phải tổ chức cho
học sinh thảo luận nhóm, mỗi nhóm phân tích một loại cây để các học sinh có trình
độ khác nhau có thể hỗ trợ cho nhau trong việc tìm ra kiến thức.
* Xây dựng tình huống có vấn đề:
- Xây dựng những tình huống có vấn đề, khi học sinh đứng trước một mục

đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng
cách nào, chưa đủ kiến thức để giải quyết.
- Khi xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên cần lựa chọn:
+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết vấn đề. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
+ Nêu vấn đề, gợi ý học sinh cách giải quyết. Giáo viên và học sinh cùng
đánh giá kết quả làm việc.
+ Giáo viên cung cấp thông tin, tạo tình huống. Học sinh phát hiện vấn đề
nảy sinh cần giải quyết, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn phương pháp giải
quyết. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Giáo viên đưa ra tình huống thực để học sinh tự phát hiện vấn đề, lựa chọn
vấn đề cần giải quyết, tự lập kế hoạch và phương pháp giải quyết, tự đánh giá chất
lượng và hiệu quả giải quyết vấn đề.
Ví dụ bài Phân bố dân cư và các loại hình quần cư.
Giáo viên đưa ra vấn đề: Tại sao vùng đồng bằng sông Hồng có mật động
dân số cao nhất cả nước? Học sinh nêu các giả thuyết về nguyên nhân làm cho
đồng bằng có mật độ dân số cao nhất cả nước là ........ (học sinh thảo luận, trao đổi,
phân tích và so sánh, ... rồi rút ra kết luận).
+ GV chuẩn kiến thức: Do Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai phá và
định cư lâu đời, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất, nền nông
10


nghiệp phát triển sớm với hoạt động trồng lúa nước là chủ yếu, cần nhiều lao động,
có mạng lưới đô thị dày đặc, tập trung nhiều trung tâm công nghiệp, dịch vụ (Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định,....).
* Tổ chức hình thức hoạt động nhóm.
- Hoạt động nhóm có nhiều ưu điểm, giúp học sinh phát huy tối đa tính chủ
động, tích cực trong giờ học. Khi cho học sinh hoạt động theo nhóm, tùy theo bài
mà Giáo viên có thể phân ra các nhóm nhỏ, lớn để thu hút học sinh giải quyết vấn

đề có hiệu quả.
- Các bước tiến hành cơ bản:
+ Hình thành các nhóm làm việc: Tổ chức nhóm, chỉ định chỗ làm việc của
các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Các nhóm thực hiện công việc: Thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa ra kết luận
chung, cử đại diện trình bày kết quả của nhóm trước lớp.
+ Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.
+ Giáo viên chuẩn kiến thức chủ yếu của bài học. Nhận xét kết quả làm việc
của từng nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
Ví dụ: Bài 3. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Dựa vào kênh chữ sách giáo khoa, quan sát Hình 3.1 (thời gian 5 phút) theo
yêu cầu sau:
? Hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt ở
những vùng nào? Vì sao ?
- Học sinh dựa vào H3.1/SGK, trao đổi , thảo luận và đưa ra các ý kiến của
nhóm mình.
+ Sau khi các nhóm trình bày ý kiến, Giáo viên gọi các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
+ Giao viên chuẩn kiến thức: Những vùng dân cư đông đúc là đồng bằng và
ven biển. Những vùng dân cư thưa thớt là ở vùng núi và Tây Nguyên.... rút ra kiến

11


thức cần nhớ của phần thảo luận. Giáo viên đánh giá cho điểm từng nhóm hoặc học
sinh tự đánh giá cho điểm các nhóm dưới sự dẫn dắt của giáo viên.
Sau phần thảo luận giáo viên có thể đưa thêm câu hỏi khó để học sinh suy
nghĩ trả lời nhằm khuyến khích các em tập trung, mở rộng kiến thức cho học sinh:
Sự phân bố dân cư không đồng đều có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội

như như thế nào?
Học sinh trả lời, nhận xét, bổ sung. Giáo viên có thể mở rộng và chốt kiến thức.
* Tổ chức lông ghép nội dung thành trò chơi.
- Xếp hình và ghép tên:
Ví dụ: Bài 19. Thực hành: Đọc bản đồ, phân tích và đánh giá ảnh hưởng
của tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Trung du miền núi Bắc
bộ.
Giáo viên sử dụng lược đồ vùng Trung du và miền núi Bắc bộ câm, mảnh
giấy ghi dữ liệu, băng dính 2 mặt. Học sinh thi gắn các điểm mỏ khoáng sản của
vùng (bài tập 2, phần C).
Ví dụ Bài 31. Vùng Đông Nam Bộ
Chuẩn bị: Lược đồ vùng có gắn tên các tỉnh thành, nam châm.
Yêu cầu: Gắn sai tên các tỉnh, thành của Đông Nam Bộ. Hãy sửa lại cho
đúng các tỉnh thành (thời gian 5 phút).
* Sử dụng phương tiện dạy học:
- Lựa chọn và sử dụng tốt các thiết bị dạy học trong quá trình lên lớp vì đây
là những đồ dùng không thể thiếu trong quá trình dạy và học Địa lý nói chung, vì
nó hình thành học sinh những biểu tượng và khái niệm Địa lý, giúp học sinh dễ
dàng nhận thức về mối quan hệ không gian của các sự vật và hiện tượng địa lý.
Việc sử dụng hợp lý các thiết bị dạy học đặc biệt là bản đồ, lược đồ, sách
giáo khoa giúp rèn luyện kĩ năng địa lý cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ
động cho học sinh trong học tập. Sử dụng tốt bản đồ giúp học sinh xác định vị trí,
hình dạng lãnh thổ, biết được các sự vật và hiện tượng địa lý mà các em không có
điều kiện quan sát trực tiếp. Bởi vì đây vừa là nguồn tri thức quan trọng, vừa bổ
12


sung khắc sâu những kiến thức ở kênh chữ của sách giáo khoa, về đặc điểm đặc
trưng của một môi trường, lãnh thổ, vì vậy việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ
để lĩnh hội kiến thức là rất quan trọng bởi nó giúp học sinh ghi nhớ những kiến

thức nhanh chóng và lâu bền. Nên nhất thiết trong giảng dạy địa lý không thể
không dùng bản đồ trong việc hình thành kiến thức cho học sinh.
Ví dụ Bài 17. Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ.
Giáo viên không sử dụng bản đồ thì học sinh không thể nắm được đặc điểm
vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của vùng, không biết hình dạng của lãnh thổ đó
như thế nào, tiếp giáp với những quốc gia, khu vực nào...
Ví dụ Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ.
Giáo viên sử dụng bản đồ thì học sinh có thể nắm được đặc điểm vị trí địa lí
và giới hạn lãnh thổ của vùng (phía bắc giáp Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ,
Đồng bằng sông Hồng, phía nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, phía tây giáp
Lào, phía đông giáp Biển Đông), biết lãnh thổ kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới
dãy Bạch Mã ở phía Nam, lãnh thổ hẹp chiều ngang. Ngoài ra học sinh còn nắm được
địa hình của vùng từ Tây sang Đông đều có núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo.
- Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng quá nhiều bản đố cho một tiết dạy,
phải lựa chọn bản đồ nào phù hợp nhất, sử dụng trong những thời điểm thích hợp
nhất mới đạt được hiệu quả cao.
3.5. Một số biện pháp khác:
- Tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến
thức kỹ năng vào 02 buổi chiều hằng tuần từ khối lớp 6 đến khối lớp 9.
- Gắn bản đồ hành chính Việt Nam và bản đồ thế giới lên tường các lớp học để
học sinh được tiếp xúc hằng ngày “học mà chơi - chơi mà học”.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa, các cuộc thi dưới hình thức “Rung chuông
vàng” tập hợp các câu hỏi về kiến thức bộ môn Địa lý.
- Đồng thời thực hiện phong trào “mỗi ngày một hiểu biết” có câu hỏi về môn
Địa lý để giúp học sinh ghi nhớ về kiến thức Địa lý cơ bản.

13


4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng

nghiệp và nhà trường:
Qua một năm học áp dụng các biện pháp trên, bước đầu đã đạt được những
hiệu quả khá tốt:
- Đối với hoạt động giáo dục:
Học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn thành thạo các kĩ năng Địa lí
cơ bản như sử dụng bản đồ, lược đồ, Át lát Địa lí, đặc biệt là kĩ năng vẽ và phân tích
các dạng biểu đồ Địa lí khác nhau. Do đó trong các giờ học Địa lí học sinh đã thực
sự chủ động hơn trong việc tự mình khám phá, xây dựng và chiến lĩnh tri thức và
không còn coi môn Địa lí là môn học không cần trí tuệ như trước đây nữa. Chất
lượng giảng dạy môn Địa lí của nhà trường nói chung và môn Địa lí lớp 9 nói riêng
đã có nhiều tiến triển.
Kết quả xếp loại học lực môn Địa lí lớp 9 cuối năm học 2016- 2017 là:
Lớp

HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

9A

36


11

20

5

0

0

9B

27

7

13

7

0

0

- Đối với bản thân:
Qua thực tiễn dạy học trong thời gian qua và bằng việc áp dụng các biện pháp
để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí lớp 9 nói riêng tôi đã rút ra được một
số bài học cho bản thân:
Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện để không
ngừng nâng cao về kiến thức, kĩ năng dạy học Địa lí cơ bản.

Có sự trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp để đưa ra những phương pháp dạy
học phù hợp với từng bài học, từng đối tượng học sinh. Đặc biệt là cách thức tổ chức
giảng dạy và học tập một tiết học Địa lí có hiệu quả.
Người giáo viên phải chuẩn bị tốt bài soạn, cũng như đồ dùng trực quan. Phải
lấy học sinh làm trung tâm, tăng cường hoạt động của học sinh để các em được chủ
động, tích cực trong việc khám phá tri thức, hình thành kĩ năng Địa lí. Tích cực tham
14


gia bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng; ... Có như vậy thì sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
chính bản thân mình.
- Đối với đồng nghiệp:
Các giáo viên trái môn đã nắm được chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí cấp
THCS khá vững vàng. Sau khi thực hiện sáng kiến thì 3/3 giáo viên trái môn đã nhận
định lại rằng “Giảng dạy môn Địa lí THCS khó nhưng vẫn có thể thực hiện tốt, vì bản
thân giáo viên đã làm chủ được kiến thức và kĩ năng cơ bản”.
- Đối với nhà trường:
Chất lượng giảng dạy của một bộ môn Địa lí được nâng cao thì sẽ góp phần
nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, nhà trường phải tạo điều
kiện cho các giáo viên được nghiên cứu tài liệu, học hỏi, trao đổi thảo luận với đồng
nghiệp để có được nhiều ý tưởng, sáng kiến hay góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực tế đã chứng minh, muốn cho học sinh có nhận thức đúng đắn về giá trị của
việc học môn Địa lí, muốn các em học tập tốt môn Địa lí khối lớp 9 thì phải giúp học
sinh nắm vững được những kiến thức, kĩ năng Địa lí cơ bản ở khối lớp 6,7,8. Do vậy,
người giáo viên khi giảng dạy môn Địa lí phải không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để
hoàn thiện mình, trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp để đổi mới phương pháp và hình

thức dạy học phù hợp với từng bài, từng đối tượng học sinh. Giúp học sinh tham gia
tích cực vào việc học, như vậy hiệu quả dạy và học sẽ không ngừng nâng cao.
Sau khi thực hiện một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí
lớp 9, tôi đã thu được kết quả khả quan. Mặc dù còn gặp không ít khó khăn, trở ngại
nhưng theo tôi là phù hợp đặc biệt đối với nhà trường không có giáo viên chuyên
môn Địa lí như trường PTDTBT THCS Thượng Nông của chúng tôi. Sáng kiến này
có khả năng duy trì và phát huy trong những năm học tiếp theo.
2. Kiến nghị
15


- Kiến nghị với Sở, Phòng giáo dục:
Bổ sung biên chế 01 giáo viên chuyên môn Địa lí
- Kiến nghị với Nhà trường:
Tạo điều kiện để được tiếp tục nghiên cứu phát triển sáng kiến trong những
năm học tiếp theo (nếu chưa có giáo viên chuyên môn Địa lí).
- Kiến nghị với các giáo viên không có chuyên môn Địa lí mà đang trực tiếp
giảng dạy môn Địa lí trong nhà trường:
Tích cực tự học hỏi, tự nghiên cứu tài liệu, nắm vững những kiến thức và kĩ
năng cơ bản môn Địa lí; thường xuyên trao đổi thảo luận với đồng nghiệp để đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp, góp phần nâng cao chất
lượng học tập môn địa lí của học sinh tại trường PTDTBT THCS Thượng Nông
trong những năm học tiếp theo./.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện trong năm
học 2016- 2017 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã mang lại hiệu quả khá
tốt, theo tôi là phù hợp với trường PTDTBT THCS Thượng Nông - một trường học
thiếu giáo viên chuyên môn Địa lí. Kính mong được sự đóng góp chân thành của
đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thượng Nông, ngày 24 tháng 5 năm 2017

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NHÀ TRƯỜNG

………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
……………………………………………………..
TM HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

16

NGƯỜI VIẾT


HIỆU TRƯỞNG
XÁC NHẬN, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

17



×