Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng quản lý sử dụng đất của các Công ty Nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 20062017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ CÔNG TIẾN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG LÂM NGHIỆP ĐƯỢC
CHUYỂN ĐỔI TỪ NÔNG LÂM TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2006 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

LÊ CÔNG TIẾN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG LÂM NGHIỆP ĐƯỢC
CHUYỂN ĐỔI TỪ NÔNG LÂM TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2006 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Yên Bái, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Công Tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là
người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo,
công chức, viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Chấn, Lục Yên; các cơ
quan ban ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Bái, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Công Tiến

.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4
1.2. Một số nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng đất nông lâm trường ở
Việt Nam ........................................................................................................... 8
1.3. Kết quả thực hiện về tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các nông lâm
trường quốc doanh trên địa bàn cả nước ........................................................... 9
1.3.1. Từ trước năm 2004 .................................................................................. 9
1.3.2. Giai đoạn 2004-2014 ............................................................................. 11
1.4. Một số kết luận từ tổng quan tài liệu ....................................................... 19
1.4.1. Những thành công đã đạt được ............................................................. 19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.1. Khái quát tình hình cơ bản và các công ty nông lâm nghiệp của tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 20
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm
nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.............................................................................................. 20
2.2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối
với quỹ đất đã giao cho các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ
nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 21
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: ...................................... 21
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ......................... 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
3.1. Khái quát tình hình cơ bản và các công ty nông lâm nghiệp tỉnh Yên Bái
......................................................................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái ................................... 23
3.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai tỉnh Yên Bái .................................. 30
3.1.3. Khái quát các công ty nông lâm nghiệp tỉnh Yên Bái .......................... 37
3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp
được chuyển đổi từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 trên địa bàn tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 41

3.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn
tỉnh Yên Bái trước năm 2006 .......................................................................... 41
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng của các Công ty
nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017
......................................................................................................................... 42
3.2.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm
nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 .............. 68
3.2.4. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty
nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017
......................................................................................................................... 81
3.2.5. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng với các
quy định pháp luật đất đai của các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi
từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 ..................................................... 82
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối
với quỹ đất đã giao cho các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ
nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................ 85
3.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ........................................................ 85
3.3.2. Giải pháp về đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ...................................................................................................... 86
3.3.3. Giải pháp về công tác giao đất .............................................................. 86
3.3.4. Giải pháp về giải quyết tranh chấp, lấn chiếm ...................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.5. Giải pháp về tăng hiệu quả đất nông lâm nghiệp ................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89

1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Kiến nghị .........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu
CTNN

: Công ty Nông nghiệp

CTLN

: Công ty Lâm nghiệp

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GCN QSDĐ


: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTX

: Hợp tác xã

NQ

: Nghị Quyết

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

SDĐ

: Sử dụng đất

TNMT

: Tài nguyên Môi trường

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TW

: Trung ương


UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế (tính theo giá thực tế) giai
đoạn 2011 - 2017 ............................................................................................. 26
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản (theo giá so sánh
2010) giai đoạn 2011 - 2017 ........................................................................... 27
Bảng 3.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2017 tỉnh Yên Bái .......... 29
Bảng 3.4: Lực lượng lao động tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2017............... 29
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các công ty nông
lâm nghiệp, lâm trường tỉnh Yên Bái (trước chuyển đổi năm 2016) .............. 43
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất của các công ty lâm nghiệp, lâm trường phân
theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái (trước chuyển đổi năm
2016)................................................................................................................ 44
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất của các Công ty lâm nghiệp, lâm trường sau
thực hiện sắp xếp, chuyển đổi (năm 2016) ..................................................... 47

Bảng 3.8: Diện tích đất các Công ty lâm nghiệp, lâm trường giữ lại để quản lý
và sử dụng (năm 2016) .................................................................................... 66
Bảng 3.9: Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, lâm trường dự kiến trả
lại địa phương (năm 2016) .............................................................................. 67
Bảng 3.10: Tổng hợp thực trạng quản lý, sử dụng đất tại các Công ty lâm
nghiệp, lâm trường và Công ty cổ phần chè hiện nay..................................... 70
Bảng 3.11: Các hình thức giao đất lâm nghiệp, lâm trường ........................... 73
Bảng 3.12: Diện tích các Công ty lâm nghiệp, lâm trường đang giao khoán trên địa bàn
......................................................................................................................... 75
Bảng 3.13: Diện tích các Công ty nông lâm nghiệp, lâm trường cho mượn, tự
ý chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật ...................................................... 77
Bảng 3.14: Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty
nông lâm nghiệp, lâm trường .......................................................................... 78
Bảng 3.15: Diện tích đất chưa đưa vào sử dụng của các Công ty lâm nghiệp,
lâm trường ....................................................................................................... 80
Bảng 3.16: Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất tại
các Công ty nông, lâm nghiệp ......................................................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ hành chính tỉnh Yên Bái ....................................................... 23
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Yên Bái năm 2017............................. 36


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông lâm trường quốc doanh là lực lượng nòng cốt quản lý, sử dụng đất đai
và tài nguyên rừng vùng trung du miền núi của Việt Nam từ sau cải cách ruộng đất
ở Miền Bắc và sau năm 1975 giải phóng ở Miền Nam. Việc hình thành các Nông
lâm trường không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế khách quan, mà còn là
yêu cầu kết hợp kinh tế với quốc phòng, ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội
vùng trung du miền núi.
Qua các thời kỳ phát triển của đất nước, các nông lâm trường quốc doanh đã
được tổ chức, điều chỉnh sắp xếp lại nhiều lần và luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, phát triển rừng, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và an
sinh xã hội ở vùng biên giới, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh kết quả đạt được, hơn 60
năm qua dưới áp lực gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và những biến cố lịch sử,
cùng với nhận thức về giá trị sinh thái môi trường của rừng còn hạn chế nên việc quản
lý, sử dụng đất đai nói chung của các nông lâm trường quốc doanh chưa hiệu quả, tài
nguyên rừng bị suy giảm đáng kể cả về quy mô diện tích và chất lượng rừng, đặc biệt
là từ sau thời kỳ đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
bức xúc trong quản lý, sử dụng đất đai với người dân địa phương.
Nhằm đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, rừng và các
nguồn lực sẵn có của các nông lâm trường, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 16/6/2003, Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Để thực hiện nghị

quyết Bộ chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các nghị định, quyết
định về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh: Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường
quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về sắp xếp, đổi mới
và phát triển lâm trường quốc doanh. Quá trình chuyển đổi, sắp xếp lại các nông
lâm trường đã mang lại những chuyển biến tích cực, bước đầu làm rõ được hiện
trạng quản lý, sử dụng đất, góp phần giải quyết đất ở, đất sản xuất cho người dân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

nâng cao đời sống cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập, tình trạng tranh chấp vi phạm pháp luật về đất đai vẫn còn xảy ra,
việc sử dụng đất đai lãng phí, kém hiệu quả.
Trước tình hình đó Bộ Chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 12/3/2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc
doanh; Thủ tướng Chính phủ banh hành Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày
11/5/2014 về chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày
12/3/2014 của Bộ Chính trị; Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
17/12/2014 về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty nông, lâm nghiệp.
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du
Bắc Bộ. Trước năm 2006 Yên Bái có tổng số 9 lâm trường quốc doanh và 7 công ty
chè được phân bố trên địa bàn 9 huyện, thị xã và thành phố của tỉnh; quản lý, sử
dụng tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp là
276.678,22 ha. Nhưng việc quản lý, sử dụng đất của các công ty còn nhiều bất cập,
yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân ngày càng diễn ra

phức tạp mà đến nay các cấp chính quyền chưa có phương án, biện pháp giải quyết
dứt điểm dẫn đến gây mất ổn định xã hội,…
Trước những nhu cầu thực tế, được sự phân công của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý sử dụng
đất của các công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khái quát tình hình cơ bản và các công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp
được chuyển đổi từ nông lâm trường giai đoạn 2006 - 2017 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với
quỹ đất đã giao cho các công ty nông lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các Công ty nông lâm
nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những
bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông lâm nghiệp được
chuyển đổi từ nông lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp
đất đai tại các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái; từ đó góp phần
nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế
hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất
đai như ngày nay (lời nói đầu Luật Đất đai, 1987; Luật Đất đai, 1993).
Vai trò của đất đai đối với các ngành:
(1) Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản); quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
(2) Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và
công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình
sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh
học tự nhiên của đất.

Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ
thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng
đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của
đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có
nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển,
cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong
các khu vực kinh tế phát triển.
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông
qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục
đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu,
Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều
tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng
hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 17, Điều 18 Hiến pháp năm 1992; Điều 5,
Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 53, Điều 54 Hiến pháp năm 2013; Điều 4,
Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013).
Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà
nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người
chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản
lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất
đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp
vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục

đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa
địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý
công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng
trường, tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích
đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất
đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng
đất, sử dụng đất không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 12
Luật Đất đai năm 2013).
Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh
tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng. Với chức năng
nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các doanh nghiệp nhà nước
khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu
là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản, đem lại nhiều lợi nhuận
cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông lâm trường quốc doanh
với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao đất, giao rừng với diện
tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp, vừa tham
gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng trung du miền núi,
đặc biệt ở vùng sâu vùng xa (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2015).
Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ
thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực
hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ
nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường
quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ
điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm
thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên
giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội (Ủy ban
thường vụ Quốc hội, 2015).
Nông, lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai
hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất nông, lâm
sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản xuất
giống cây trồng, giống vật nuôi, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp;
làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết hợp phát triển
kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó khăn. Trong
quá trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp, các nông, lâm trường quốc doanh đã có
những chuyển đổi quan trọng cả về tổ chức quản lý và nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động.
Nông, lâm trường quốc doanh đã có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền núi. Nhiều nông, lâm trường đã
trở thành nòng cốt phát triển một số ngành hàng nông, lâm sản quan trọng, hình
thành và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng
cơ sở chế biến nông, lâm sản…Tuy nhiên, các nông, lâm trường còn những yếu
kém sau đây: Hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn
nhiều; quản lý đất đai, tài nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm,
tranh chấp đất đai giữa hộ dân với nông lâm trường xảy ra ở nhiều nơi. Chủ trương

giao khoán đất đai, vườn cây, rừng ổn định lâu dài cho hộ thành viên chậm được
thực hiện, hoặc thực hiện không đúng; một số nông, lâm trường đã khoán trắng cho
người nhận khoán. Sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, số nông, lâm trường làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

ăn có lãi chưa nhiều, mức nộp ngân sách hàng năm ít, công nợ phải trả lớn. Hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông, lâm trường xuống cấp nghiêm
trọng. Đời sống cán bộ, công nhân viên còn nhiều khó khăn, việc đóng bảo hiểm xã
hội cho cán bộ, công nhân viên trong nông, lâm trường chưa được thực hiện nghiêm
túc. Một số nông trường chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào tại
chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số gắn bó với nông trường, ổn định sản xuất, đời
sống. Bộ máy quản lý của các nông, lâm trường tuy có giảm nhiều so với trước,
nhưng vẫn còn lớn, hiệu quả điều hành thấp…(Bộ Chính trị, 2013).
Sau quá trình sắp xếp lại các nông lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết
sô 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị. Hiện nay, trên cả nước còn có 408
nông trường, lâm trường (gồm 156 doanh nghiệp nông nghiệp, 163 doanh nghiệp
lâm nghiệp, 89 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là 3.794.850 ha; trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 3.623.539 ha (chiếm 95,49% tổng diện tích); đất phi
nông nghiệp là 71.706 ha (chiếm 1,89%); đất chưa sử dụng là 99.065 ha, chiếm
2,62%; diện tích đã bàn giao cho địa phương quản lý 529.415 ha. Tuy nhiên, việc sử
dụni Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





83

- Sự hỗ trợ, phối hợp của UBND cấp huyện, UBND cấp xã với các Công ty
nông, lâm nghiệp trong việc giải quyết các tranh chấp, xử lý các vi phạm pháp luật
đất đai còn rất hạn chế, thiếu chặt chẽ; nhiều nơi chính quyền địa phương còn phó
mặc cho các Công ty nông, lâm nghiệp tự giải quyết các tranh chấp, vi phạm pháp
luật đất đai.
- Nguồn kinh phí của địa phương còn khó khăn, chưa bố trí được để thực
hiện Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông trường, lâm
trường quốc doanh giai đoạn 2016-2020 tại địa phương.
3.2.5.2. Nguyên nhân từ các Công ty lâm nghiệp, lâm trường
Quá trình chuyển đổi ở một số công ty thực chất mới thực hiện được việc đổi
tên, chưa có sự thay đổi căn bản về cơ chế quản lý, quản trị doanh nghiệp; Việc chuyển
sang hình thức thuê đất theo quy định của pháp luật còn chậm.
Bản đồ địa chính thuê đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, lâm trường
được đo đạc, cho thuê đất từ năm 2006, đến nay nhiều khu vực có sự biến động do nhân
dân lấn chiếm ranh giới sử dụng đất hoặc do công nghệ đo đạc tại thời điểm năm 2006
chưa đạt độ chính xác cao nên nay phải xác định, đo đạc lại (Bảng 3.16).
Bảng 3.16: Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất tại
các Công ty nông, lâm nghiệp
Tên Công ty
TT
nông lâm
nghiệp

1

Công ty
TNHH MTV
lâm nghiệp

Yên Bình

2

Công ty
TNHH MTV
lâm nghiệp

Hình thức sử dụng đất sai phạm
- Thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, rà soát và vạch ranh
giới quy hoạch sử dụng đất lên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 tạm thời
để xác định quỹ đất sẽ đo đạc để làm các thủ tục thuê đất;
- Không quản lý được diện tích đã được cấp giấy chứng nhận
để người dân địa phương lấn chiếm;
- Không tổ chức việc chôn mốc để làm cơ sở cho việc quản lý, sử
dụng đất đai, tránh xảy ra tranh chấp.
- Sau khi được cấp GCN QSDĐ, công ty lại không tích cực rà
soát kiểm tra lại dể phát hiện những tồn tại báo cáo kịp thời cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, xin ý kiến tháo gỡ xử lý.
- Trong quá trình quản lý, sử dụng đất được thuê còn để xảy ra
tình trạng lấn, chiếm và tranh chấp đất đai.
- Diện tích đất rừng phòng hộ chuyển sang đất rừng sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




84


Tên Công ty
TT
nông lâm
nghiệp
Thác Bà

3

Công ty
TNHH MTV
lâm nghiệp
Việt Hưng

4

Công ty
TNHH MTV
lâm nghiệp
Ngòi Lao

5

Lâm trường
Lục Yên và
lâm trường
Văn Yên

6

Lâm trường

Văn Chấn

Hình thức sử dụng đất sai phạm
đến nay còn khoảng 148,3 ha vẫn chưa giao khoán, chưa có
hướng dẫn cụ thể về việc xử lý tài sản đã hình thành trên đất.
+ Công ty sử dụng đất không hiệu quả nên không ký được hồ
sơ giao khoán, bị lấn chiếm, không trồng được rừng.
+ Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Chưa thực hiện kê khai, đăng lý lập hồ sơ xin thuê đất.
- Một số vị trí giáp ranh gần khu đất của người dân địa phương
vẫn có hiện tượng một số diện tích nhỏ lẻ ven rừng bị lấn.
+ Cho các hộ gia đình cá nhân mượn đất đề trồng lúa, ngô, chè,
cam, cây lâm nghiệp,... từ những năm trước. Tuy nhiên diện
tích này ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh trong quá
trình khai thác, vận chuyển gỗ.
+ Cho hộ gia đình mượn đất để làm nhà ở;
+ Một phần diện tích không trồng được rừng do diện tích này
khá dốc, núi đá, lòng khe.
- Tình trạng ranh giới đất giao khoán không đúng với thực tế
tình trạng diện tích đất giao khoán không đúng diện tích thực tế
nhận khoán;
+ Buông lỏng quản lý. Lâm trường không đầu tư mà chỉ có đất
để các hộ dân tự trồng rừng và chăm sóc, không họp dân và
thông báo cho các hộ dân biết về thủ tục làm hồ sơ giao khoán.
- Thua lỗ kéo dài liên tục nhiều năm đến nay không khắc phục
được; thực chất hai đơn vị này đã rơi vào tình trạng phá sản.
Công tác phát triển sản xuất, kinh doanh bị đình trệ; công tác
sắp xếp đổi mới gặp khó khăn.
- Đóng trên địa bàn các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn được giao trên 6 ngàn ha

chủ yếu là rừng tự nhiên sản xuất nhưng chưa được cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững và không khai thác, do đó không có
nguồn thu nên hoạt động sản xuất kinh doanh rất khó khăn,
nhiều năm nợ lương và bảo hiểm của người lao động.
(Nguồn: Số liệu điều tra)

Việc giao đất, cho thuê đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước
đây cho các nông, lâm trường thiếu chặt chẽ, không cụ thể; không được đo đạc, xác
định rõ ràng, chỉ khoanh vẽ trên bản đồ (bản đồ tỷ lệ nhỏ có độ chính xác thấp) dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




85

đến giao phủ trùm lên đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nên đây là
nguyên nhân cơ bản xảy ra tranh chấp đất đai giữa nông, lâm trường với người dân
ở địa phương trong thời gian trước và sau khi đổi mới, sắp xếp nông, lâm trường
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với
quỹ đất đã giao cho các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm
trường giai đoạn 2006 - 2017 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Việc sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị, bước đầu đã có nhiều chuyển biến
tích cực; hiệu quả sử dụng đất được nâng lên và tuân thủ các quy định của pháp luật
đất đai hiện hành. Tuy nhiên, công tác đo đạc địa chính, xác định ranh giới, mốc
giới chưa hoàn thành; việc lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất chủ yếu bằng phương
pháp khoanh vẽ trên bản đồ do đó diện tích đất của các Công ty nông, lâm nghiệp
sau khi sắp xếp, đổi mới chưa đảm bảo tính chính xác, dẫn đến tình trạng tranh

chấp, lấn chiếm đất đai tiếp tục diễn ra,… Do vây, để sớm khắc phục những bất cập,
tồn tại trên; bảo đảm việc quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp,
chặt chẽ, hiệu quả, theo đúng các quy định của pháp luật, cần thực hiện tốt một số
giải pháp sau:
3.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật
- Quốc hội: Xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004 cho phù hợp với Hiến pháp và Luật Đất đai năm 2013 (để giải
quyết các bất cập giữa Khoản 1 Điều 135 Luật Đất đai năm 2013 với Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng năm 2004 về thẩm quyền của nhà nước trong việc giao đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên; không thu tiền sử dụng đất rừng cho các đối tượng
là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng quản lý, bảo vệ, phát triển rừng).
- Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: Tiếp tục chỉ đạo chính quyền địa phương, các Công ty Nông, lâm
nghiệp thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh;
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; cơ chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




86

giao khoán sử dụng đất nông nghiệp của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật (thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiền thuê đất
là do hộ dân nhận khoán nộp hay Công ty giao khoán nộp). Ban hành cơ chế, chính
sách bảo vệ rừng, gắn với giảm nghèo bền vững; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số,
người trồng rừng, quản lý, bảo vệ rừng có thu nhập từ rừng để bảo đảm ổn định
cuộc sống. Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng, xác định những

diện tích đất, rừng phòng hộ xung yếu; quy hoạch, đưa diện tích đất, rừng bỏ hoang
chưa sử dụng hợp lý trước đây, chuyển sang rừng sản xuất để phát huy hiệu quả
kinh tế.
- UBND tỉnh Yên Bái: Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
tại các Công ty nông, lâm nghiệp để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi
phạm pháp luật đất đai.
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới theo phương án tổng thể sắp xếp,
đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các công ty lâm nghiệp,
lâm trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng đất.
3.3.2. Giải pháp về đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Đối với các công ty nông, lâm nghiệp đã rà soát, đo đạc xong thì tiến hành
xác định ranh giới;
- Đối với công ty nông, lâm nghiệp chưa tiến hành rà soát trên thực địa, thì
phải tiến hành rà soát lại quỹ đất, xác định rõ diện tích, ranh giới trên bản đồ và
thực địa, lập bản đồ địa chính.
3.3.3. Giải pháp về công tác giao đất
Các công ty nông, lâm nghiệp phối hợp với chính quyền địa phương hoàn
thành việc chuyển giao đất về địa phương, gồm: đất công ty không sử dụng, sử
dụng không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả; diện tích đất đã chuyển
nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây; diện tích đất của các công ty nông, lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





87

nghiệp phải giải thể; diện tích đất dôi ra do thu hẹp nhiệm vụ đã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt.
3.3.4. Giải pháp về giải quyết tranh chấp, lấn chiếm
- Đối với đất công ty cho thuê hoặc cho mượn: công ty phối hợp với chính
quyền địa phương rà soát lại các đối tượng đang thuê, đang mượn đất, làm thủ tục
thu hồi bàn giao đất cho chính quyền địa phương quản lý và xử lý theo hướng sau:
+ Đối với diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, có
hiệu quả thì tiếp tục quản lý và sử dụng tốt các quỹ đất nông nghiệp, phi nông
nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê.
+ Đối với diện tích đất đang sử dụng không đúng mục đích và không đúng quy
hoạch thì kiên quyết xử lý vi phạm theo đúng quy định của Pháp luật hoặc thu hồi giao
về cho địa phương quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
- Đối với đất bị lấn chiếm: rà soát, xem xét từng đối tượng lấn chiếm đất và
xử lý triệt để theo hướng sau:
+ Đối với đất đồng bào đang xen canh và nằm trong quy hoạch sử dụng đất của
công ty thì xem xét, tiếp nhận và thực hiện giao khoán đất cho đồng bào;
+ Đối với đất công ty không còn nhu cầu sử dụng và không ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất của công ty thì làm thủ tục giao về địa phương để quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật.
- Đối với đất bị tranh chấp: rà soát, xem xét từng đối tượng tranh chấp đất và
xử lý theo hướng sau:
+ Nếu tranh chấp đất giữa hộ dân sống bằng nghề nông, lâm nghiệp với công
ty thì giao lại cho chính quyền địa phương để quản lý, sử dụng theo quy định của
địa phương.
+ Nếu tranh chấp giữa công ty và tổ chức khác thì căn cứ theo quy hoạch của
địa phương (tỉnh) và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức để giao hoặc cho thuê
đất. Đất nông, lâm nghiệp chỉ cho thuê hoặc giao cho các tổ chức có chức năng sản
xuất nông, lâm nghiệp. Khi giải quyết tranh chấp đất đai có xem xét tới yếu tố lịch

sử, nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất.
- Đối với diện tích đất giao khoán: diện tích đất giao khoán mà hộ gia đình
sử dụng không đúng mục đích, không đúng quy hoạch, sang nhượng bất hợp pháp
thì kiên quyết thu hồi về công ty hoặc địa phương để sử dụng theo quy định. Diện
tích đất giao khoán cho người lao động nhưng công ty không quản lý được sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




88

phẩm hoặc khoán không có đầu tư thì chuyển giao về cho chính quyền địa phương
để rà soát, xem xét giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản
trên đất (vườn cây, rừng trồng) còn giá trị, còn phần vốn của nhà nước thì đánh giá
lại và bán trả chậm cho người nhận giao khoán (thời gian 5 năm).
- Đối với đất ở, đất kinh tế hộ gia đình công ty đã giao cho cán bộ, công nhân
viên: đối với diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp đã bố trí cho hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên công ty nông, lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ để làm nhà ở (bao gồm cả vườn, ao kèm theo) thì
công ty phải bàn giao cho địa phương để quản lý hoặc quy hoạch lại thành khu dân
cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi có đất phê duyệt để thực hiện bố trí
lại theo quy hoạch và bàn giao cho địa phương quản lý.
3.3.5. Giải pháp về tăng hiệu quả đất nông lâm nghiệp
- Áp dụng khoa học công nghệ vào trồng trọt và chế biến: Đưa con giống,
cây trồng mới, phương pháp mới về chăm sóc và khép kín từ khâu đầu vào là giống
cây trồng đến khâu chế biến là ra sản phẩm tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm
(như: Trồng rừng gỗ lớn thành mô hình doanh nghiệp có đăng ký cấp chứng chỉ
rừng quốc tế gắn với chế biến gỗ sau thu hoạch; giống chè mới chất lượng cao gắn
với Nhà máy chế biến; trồng cây quế có tinh dầu chất lượng cao;...).

- Đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp: Thực hiện theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Theo đó, cần phải xây dựng
phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới nông lâm trường (tỉnh Yên Bái đã triển khai tại
04 Công ty TNHH một thành viên chuyển sang Công ty cổ phần, được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 2112/TTg-ĐMDN ngày 19/11/2015), trong đó
phải xây dựng phương án sử dụng đất, đo đạc, xác định giá trị doanh nghiệp của
từng Công ty từ đó đề xuất các phương án thành lập (theo phương thức Nhà đầu tư
cổ đông chiến lược hoặc Công ty TNHH 2 thành viên). Sau khi lựa chọn được Nhà
đầu tư mới thì sẽ quản lý được quỹ đất thực tế được thuê từ đó tập trung vào đầu tư
sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý sử dụng đất của các công ty
nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2006 - 2017” rút ra một số kết luận sau:
- Trước năm 2006, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có tổng số 09 lâm trường và 10
công ty chè được giao quản lý, sử dụng đất và kinh doanh với diện tích 276.678,22
ha đất. Sau đề án sắp xếp đổi mới, thì từ năm 2017 chỉ còn 04 Công ty TNHH một
thành viên lâm nghiệp, 03 lâm trường, 04 ban quản lý rừng (được sắp xếp tách ra từ
09 lâm trường) và 07 Công ty chè (được cổ phần hóa, sáp nhập từ 10 công ty chè)
với tổng diện tích đang quản lý và sử dụng là 151.885,67 ha (trong đó diện tích của

04 Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp, 03 lâm trường và 07 Công ty chè là
15.710,06 ha).
- Tình hình quản lý, sử dụng đất:
Diện tích thực tế hiện nay các Công ty lâm nghiệp, lâm trường, Công ty cổ
phần chè (không bao gồm 04 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là 12.260,41
ha trong tổng số 15.710,06 ha đất được giao theo các quyết định của cơ quan nhà
nước; diện tích đất đang bị tranh chấp, lấn chiếm, chồng lấn là 3.449,65 ha; diện
tích các Công ty lâm nghiệp, lâm trường thực hiện giao khoán là 4.469,99 ha; diện
tích bàn giao lại cho địa phương quản lý là 4.093,46 ha; diện tích đất chưa đưa vào
sử dụng do không trồng được rừng là 237,27 ha; diện tích đất tự ý chuyển mục đích,
cho mượn là 48,16 ha.
Công tác giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Có 3.544,29 ha đất trước đây đã được giao theo hình thức giao đất không thu tiền sử
dụng đất, nay đang thực hiện rà soát cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
chuyển đổi sang hình thức thuê đất; có 12.106,88 ha đất thuê đất trả tiền hàng năm;
có 58,89 ha đất đang quản lý, sử dụng nhưng chưa được UBND tỉnh giao đất hoặc
cho thuê đất. Đã cấp 332 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là
119,168 ha trên tổng số nhu cầu 345 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần cấp
với diện tích 6.235,32 ha cho 04 công ty lâm nghiệp; còn lại các công ty nông
nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích đất đã
cấp là 1.367,03 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×