BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
PHẠM THU HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
PHẠM THU HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Phạm Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong cả quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo
thuộc Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo và các Khoa có liên quan đến
nội dung đào tạo – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thanh
Trà là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
viết luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của UBND huyện Duy Tiên, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi
Trường huyện Duy Tiên, các phòng ban của huyện, UBND các xã, thị trấn vùng
nghiên cứu, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin chân thành cảm ơn mọi sự
giúp đỡ quý báu đó !
Tác giả luận văn
Phạm Thu Hà
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................. vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh mục hình và đồ thị..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Yêu cầu ........................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức............ 4
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ...... 4
1.1.2. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức ....................................... 6
1.1.3 .Ý nghĩa của việc giao đất, cho thuê đất .............................................. 7
1.2. Quy định về công tác giao đất, cho thuê đất ở Việt Nam ............................... 9
1.2.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất ............ 9
1.2.2. Các quy đinh chung về công tác giao đất, cho thuê đất đối các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại Việt Nam ................ 12
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản lý
sử dụng đất của các TC ở một vài nước trên thế giới và Việt Nam.............. 27
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới ........... 27
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam ............. 33
1.4. Thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các TC trên địa bàn
tỉnh Hà Nam ............................................................................................... 38
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 41
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 41
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 41
iv
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Duy Tiên........................... 41
2.3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai huyện Duy Tiên .................... 41
2.3.3. Hiện trạng giao đất, cho thuê đất cho các TC trên địa bàn huyện
Duy Tiên trong giai đoạn 2010-2014 ................................................ 41
2.3.4. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các TC được nhà
nước giao đất, cho thuê đất............................................................... 42
2.3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn huyện Duy Tiên ......................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 42
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................... 42
2.2.2. Phương pháp chọn điểm ................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ................................................. 43
2.2.4. Phương pháp tiếp cận, tổng hợp ..................................................... 43
2.2.5. Phương pháp so sánh xử lý tài liệu, số liệu ....................................... 44
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 45
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Duy Tiên .............. 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 45
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .................................................. 48
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Duy Tiên ...................................... 55
3.2.1. Tình hình quản lý về đất đai trên địa bàn huyện Duy Tiên ............... 55
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Duy Tiên .................... 60
3.2.3. Đánh giá chung kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ...................................... 62
3.3. Thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn huyện
Duy Tiên trong giai đoạn 2010-2014 .......................................................... 63
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên phân theo theo đối
tượng sử dụng .................................................................................. 63
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức phân theo theo mục đích
sử dụng ............................................................................................ 63
v
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước
giao đất, cho thuê đất tại huyện Duy Tiên ................................................... 64
3.4.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất
của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất. ..................................... 64
3.4.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất ....... 67
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức trên địa bàn huyện Duy Tiên ......................................................... 81
3.5.1. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ có thời hạn cho
các tổ chức ....................................................................................... 81
3.5.2. Giải pháp giải quyết tình trạng tranh chấp, bị lấn chiếm đất và
lấn chiếm đất của các tổ chức ........................................................... 83
3.5.3. Giải pháp để các tổ chức sử dụng đất đúng mục đích ....................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 86
Kết luận ............................................................................................................. 86
Kiến nghị........................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 88
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CNH và ĐTH
Công nghiệp hóa và đô thị hóa
2
CP
Cổ phần
3
CT
Công ty
4
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5
KCN
Khu Công nghiệp
6
TC
Tổ chức
7
TCKT
Tổ chức
8
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
9
TNMT
Tài nguyên môi trường
10
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
11
TW
Trung ương
12
UBND
Uỷ ban nhân dân
13
XN
Xí nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1.
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế tại huyện Duy Tiên .......................... 49
3.2.
Cơ cấu các ngành kinh tế tại huyện Duy Tiên ........................................ 50
3.3.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Duy Tiên ............................. 50
3.4.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng huyện Duy Tiên ............................................................................ 51
3.5.
Giá trị ngành dịch vụ huyện Duy Tiên giai đoạn 2010 - 2014 ................ 51
3.6.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên năm 2014 ................................ 61
3.7:
Hiện trạng sử dụng đất đai theo các đối tượng quản lý, sử dụng cúa
các tổ chức được nhà nước giao đất cho thuê đất ................................... 65
3.8.
Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được điều tra phân theo loại
hình sử dụng tại huyện Duy Tiên ........................................................... 66
3.9.
Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được điều tra theo đơn vị
hành chính xã, thị trấn ........................................................................... 67
3.10.
Tình hình sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất của các tổ
chức được điều tra ................................................................................. 68
3.11.
Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn huyện Duy Tiên ......................................................... 70
3.12.
Tình hình cho thuê, cho mượn, diện tích đất được giao, được thuê
của các tổ chức được điều tra trên địa bàn huyện Duy Tiên ................... 72
3.13.
Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của các tổ
chức được điều tra trên địa bàn huyện Duy Tiên .................................... 73
3.14.
Tình hình sử dụng vào các mục đích khác của các tổ chức được điều
tra trên địa bàn huyện Duy Tiên ............................................................ 74
3.15.
Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức được điều tra
trên địa bàn huyện Duy Tiên.................................................................. 75
3.16.
Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất. cho thuê đất huyện Duy Tiên .......................................... 77
3.17.
Tổng hợp số lượng tổ chức, diện tích vi phạm của các tổ chức được
điều tra .................................................................................................. 79
viii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình và biểu đồ
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Duy Tiên ..................................................... 45
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 huyện Duy Tiên ............................. 62
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai luôn là nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay,
nước ta đang trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa thì vai trò của đất đai và các quan hệ đất đai ngày càng được nhìn nhận đầy
đủ hơn, toàn diện hơn và khoa học hơn. Nhằm phát huy nguồn lực đất đai, khai
thác, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả đất đai là việc làm hết sức cần thiết.
Là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, Nhà nước
có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
và quyền định đoạt đất đai. Theo Hiến pháp Việt Nam 2013, khẳng định nước ta
chỉ tồn tại một hình thức sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân. Tuy nhiên, trong thực
tế, có thể thấy Nhà nước không trực tiếp khai thác lợi ích trên từng mảnh đất mà
việc làm này thuộc về các chủ thể được nhà nước giao quyền sử dụng đất. Hiến
pháp 2013 cho rằng, tổ chức cá nhân được giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất một
mặt thể hiện ý chí của Nhà nước đối với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Nhà nước
thực hiện việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất thông qua công
tác giao đất cho thuê đất. Chính vì thế mà công tác giao đất, cho thuê đất, không chỉ
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đất đai của nhà nước mà còn có ý nghĩa ảnh
hưởng tới đời sống của các chủ thể sử dụng đất được giao, được thuê.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, sự
hình thành và phát triển của thị trường đất đai là tất yếu. Thị trường này đã và
đang từng bước đồng bộ với các thị trường khác trong nền kinh tế quốc dân. Ban
chấp hành Trung ương Đảng, tại Hội nghị lần thứ 6 quan tâm khắc phục, giải
quyết các vấn đề tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2013, với những nội dung sau:
1
- Quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của từng đối tượng sử dụng đất phù
hợp với hình thức giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định
các điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
- Thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu tư
trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện
dự án.
Huyện Duy Tiên nằm trên trục giao lưu kinh tế- xã hội Bắc Nam, có
những lợi thế nhất định trong việc khai thác tiềm năng đất đai. Là cửa ngõ phía
Nam của thủ đô, huyện Duy tiên chịu sự chi phối rất mạnh mẽ của thành phố Hà
Nội, thành phố Phủ Lý. Với mục tiêu xác định, vị trí chức năng của huyện trong
mối quan hệ phát triển kinh tế xã hội với tỉnh Hà Nam, cũng như các tỉnh lân cận
trong khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ nhằm góp phần vào đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, kết hợp giữa xây dựng nông thôn mới, các khu đô thị
với đảm bảo an ninh quốc phòng, giữa cải tạo với xây dựng mới, từng bước đưa
Duy Tiên thành thị xã hiện đại, giữ gìn phát huy truyền thống văn hóa của dân
tộc, dần dần khẳng định vai trò quan trọng của cửa ngõ thủ đô.
Với mục tiêu xây dựng huyện thành thị xã trọng điểm đẩy mạnh cơ cấu
kinh tế chuyển dần sang công nghiệp, công tác quản lý đất đai cũng có những
nhạy cảm và phức tạp, đặc biệt là đối với các tổ chức. Do đó, việc xem xét thực
trạng của công tác giao đất, cho thuê đất và tình hình sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất trên địa bàn huyện Duy Tiên là việc làm cần thiết trong
giai đoạn hiện nay
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh
giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng, quản lý sử dụng đất của các TC được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Duy Tiên.
2
- Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được những hạn chế trong công
tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Duy Tiên đề xuất một số giải pháp
và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giao
đất, cho thuê đất đối với các tổ chức.
3. Yêu cầu
- Các số liệu đảm bảo độ tin cậy.
- Phải điều tra đầy đủ quá trình và kết quả thực hiện công tác giao đất, cho
thuê đất đối với các tổ chức và quá trình tổ chức thực hiện.
- Các kiến nghị đảm bảo tính thực tiễn và khoa học và có độ tin cậy.
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hiến pháp
sửa đổi 2013 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài" (Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013a).
Theo Luật Đất đai sửa đổi 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất(Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013b).
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất(Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, 2013b).
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó
(Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013b).
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do
được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới (Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013b)
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013b)
Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ
chức như sau:
4
Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, tổ chức - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn
vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây
gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất; tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng đất;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc
Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ
chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất
Theo Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng với
mục đích được giao, loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định
giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai 2003; khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai năm 2013.
Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh
giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do
được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao, mượn đất
mà không trả lại đất (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
2013b).
5
1.1.2. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, tổ chức - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước
giao đất để quản lý, quy định trong Luật này bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, tổ chức – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ
trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung
là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì Loại hình tổ chức được phân thành:
6
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao
gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ các cơ
quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh (Bộ Tài nguyên
và Môi trường,2007).
- Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất sử
dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất
làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xây
dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui
chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa
phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường,2007).
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là pháp nhân
hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào đối tượng Uỷ ban
nhân dân cấp xã sử dụng.
- Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không
phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức (Bộ Tài nguyên và
Môi trường,2007).
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;
bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao. (Bộ Tài nguyên và Môi trường,2007).
1.1.3 .Ý nghĩa của việc giao đất, cho thuê đất
Giao đất là vấn đề bắt đầu được quy định từ Hiến pháp năm 1992. Trước
đó, Hiến pháp 1980 chỉ quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
định chung, nhằm bảo đảm đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm.” Luật đất
đai 1987 có quy định việc giao đất của Nhà nước.
Giao đất, cho thuê đất là một trong những nội dung của quản lý Nhà nước
về đất đai. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ đất đai nhưng lại không trực tiếp sản
xuất mà giao cho các TC, hộ gia đình và cá nhân sử dụng. Trên cơ sở giao đất,
7
cho thuê đất các cơ quan có thẩm quyền theo dõi biến động các loại đất thông
qua việc thống kê, kiểm kê,…đất đai để từ đó có những điều tiết thích hợp nhằm
tạo điều kiện thực hiện các chủ trương, chính sách,… cũng như các công tác khác có
liên quan tới đất đai.
Nhà nước giao đất, cho thuê đất là tạo điều kiện cho các TC, hộ gia đình
và cá nhân có tư liệu sản xuất hoặc địa điểm để sản xuất. Thông qua việc quản lý
của Nhà nước sẽ giúp cho các đối tượng được giao đất, thuê đất yên tâm đầu tư
sản xuất và sử dụng đất đai được hiệu quả hơn. Ngoài ra, từ việc Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đối với các TC, hộ gia đình và cá nhân sẽ là cơ sở để tiến tới cấp
GCN QSD đất. Về phía Nhà nước, giao đất, cho thuê đất cùng với cấp GCN
QSD đất giúp cho các Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý được
quỹ đất tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Đối với người sử dụng đất thì họ sẽ được
Nhà nước bảo vệ khi có những xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp trong
việc sử dụng đất của mình, cùng với đó sẽ được Nhà nước tạo điều kiện trong
việc nâng cao kiến thức về sản xuất, kinh doanh, cải tạo và bồi dưỡng đất đai.
Tuy nhiên, khi nhận thấy việc sử dụng đất của các đối tượng không đem lại hiệu
quả cao, lãng phí, thất thoát đất đai thì Nhà nước có quyền thu hồi đất đang sử
dụng đó.
Khi Nhà nước có quyết định giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất
được cấp GCN QSD đất thì các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
được bảo đảm, đi đôi với quyền lợi thì người sử dụng đất cũng cần phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ sử dụng đất là họ đã góp phần vào việc quản lý sử dụng đất cũng như
việc duy trì bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai.
Giữa công tác giao đất, cho thuê đất với quản lý sử dụng đất có mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát
triển. Công tác giao đất, cho thuê đất mà được thực hiện tốt thì tạo được những
thuận lợi trong việc quản lý sử dụng đất. Ngược lại, quản lý sử dụng đất được
thực hiện một cách công khai, minh bạch và nghiêm minh với những chính sách,
8
chủ trương hoàn thiện sẽ là tiền đề quan trọng cho các quyết định giao đất, cho thuê
đất của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất chính đánh của các ngành, các
vùng kinh tế.
1.2. Quy định về công tác giao đất, cho thuê đất ở Việt Nam
1.2.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ
kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý
đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng
của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có
liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm năm 1993 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993)
quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất
sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ
chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất
đối với các đối tượng như: tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 1998), có bổ sung hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức trong
nước đối với các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
9
Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003b), quy
định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với
chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật
Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các
tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ
quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không
có mục tiêu lợi nhuận.
Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b), bổ
sung quy định tổ chức được Nhà nước giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì
thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất (Khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai
năm 2013). Đối với các dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước trước đây được lựa chọn giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì nay không còn được lựa chọn giao đất có thu
tiền sử dụng đất nữa mà chỉ áp dụng hình thức thuê đất.
* Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ, ngành có
liên quan đã ban hành các văn bản các văn bản, chính sách về giao đất cho
thuê đất đối với tổ chức tại Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau :
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai năm 2003,
-
Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai
năm 2003 .
-
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất;
10
-
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
-
Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
-
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
-
Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005.
-
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
-
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .
-
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ và
tái định cư.
- Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư 23/2013/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
11
- Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất;
1.2.2.Các quy đinh chung về công tác giao đất, cho thuê đất đối các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại Việt Nam
Giao đất, cho thuê đất là quyền của công dân Việt Nam được thừa nhận tại
khoản 2 Điều 54 Hiến pháp năm 2013: “TC, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất…” Nhưng để thực hiện được việc phân giao quyền này một cách
công bằng, hiệu quả và tránh lãng phí quỹ đất là việc không đơn giản. Luật đất
đai năm 2013 đã tách nội dung “Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất” thành một chương riêng có 9 Điều (từ Điều 52 đến Điều 60). Về cơ bản, các
quy định từ Điều 52 đến Điều 60 Luật đất đai năm 2013 kế thừa những nội dung
của các quy định từ Điều 31 đến Điều 37 Luật đất đai năm 2003 có sửa đổi, bổ
sung một số nội dung cho phù hợp với tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước và
phù hợp với xu thế hội nhập. Những quy định mới về giao đất, cho thuê đất của Luật
đất đai năm 2013 là những quy định về đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất; về căn cứ giao đất, cho thuê đất; về điều kiện giao đất, cho thuê đất.
1.2.2.1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Cho thuê đất là việc Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng
cho thuê quyền sử dụng đất. Việc giao đất, cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo
Điều 52 của Luật đất đai năm 2013 (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2013b) như sau :
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, đơn
xin cho thuê đất.
* So sánh (Lê Hồng Hạnh, 2014)
Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất
phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, thay cho các căn
12
cứ chung gồm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy định của Luật đất đai
năm 2003. Lần đầu tiên vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể
hiện rõ nét trong Luật. Nếu trước đây, để giao đất, cho thuê đất khi không có quy
hoạch sử dụng đất có thể căn cứ quy hoạch của xây dựng đô thị, điểm dân cư
nông thôn hoặc quy hoạch khác, thì nay phải kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
huyện đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.
1.2.2.2. Đối tượng giao đất, cho thuê đất
- Đối tượng giao đất (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2013b)
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các
đối tượng được giao đất là các TC gồm: UBND xã, Cơ quan hành chính nhà
nước, TC chính trị, TC xã hội, TC chính trị - xã hội, TC chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, TC sự nghiệp công, TCKT và TC ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo
lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các Cơ quan hành chính nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là
đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật đất đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Người sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích
kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ TC sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp;
Theo Điều 55 của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
13
+ TCKT được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
+ TCKT được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng sử dụng đất gắn với hạ tầng;
- Đối tượng cho thuê đất (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2013b)
Theo quy định của Điều 56 của Luật đất đai năm 2013 thì việc Nhà nước
cho thuê đất theo hai hình thức cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho
thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối.
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh.
+ TCKT, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh đất để thực hiện dự
án đầu tư nhà ở để cho thu;
+ TCKT, TC sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp.
14
+ TC nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở
làm việc
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
* So sánh (Lê Hồng Hạnh, 2014)
So với quy định của Luật đất đai năm 2003, pháp luật hiện hành tăng
cường hơn việc vận hành các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, tiến tới xóa
bỏ bao cấp trong quản lý, sử dụng đất đai thông qua các quy định thu hẹp các
trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất, chuyển cơ bản sang áp dụng hình thức thuê đất; thực hiện cơ
chế đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
a, Về giao đất không thu tiền sử dụng đất
Khái niệm đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng các công trình sự
nghiệp trong Luật đất đai năm 2003 (Điều 88) và trong Luật đất đai năm 2013
(Điều 147) cơ bản không thay đổi nhưng Luật đất đai năm 2013 khi quy định về
đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất đã chia đất xây dựng trụ sở
cơ quan và đất xây dựng các công trình sự nghiệp ra thành hai nhóm có địa vị
pháp lý khác biệt nhau chứ không gộp chung vào một nhóm như Luật đất đai
năm 2003.
Cụ thể, các TC sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính không được
thực hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất như Luật đất đai năm 2003 mà phải
chuyển sang thuê đất. Đối chiếu với quy định này thì các đơn vị sự nghiệp sẽ
phải chuyển sang thuê đất, các trường học, bệnh viện tự chủ về mặt tài chính…
đều phải chuyển sang thuê đất. Quy định này làm rõ hơn quan điểm của Nhà
nước về việc xóa bỏ bao cấp trong quản lý, sử dụng đất tiến tới công bằng trong
việc sử dụng tài nguyên quốc gia. Tuy nhiên, để làm rõ khái niệm “TC sự nghiệp
công lập tự chủ về mặt tài chính” là điều không đơn giản.
15