ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG NGỌC TIẾN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG NGỌC TIẾN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước Khoa và
Nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Đặng Ngọc Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo bộ phận
sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh, tập thể lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện, UBND các xã/thị trấn... đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Đặng Ngọc Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính ......4
1.1.1. Những vấn đề về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai .................................4
1.1.2. Những vấn đề về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính ............5
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................8
1.2.1. Các văn bản pháp lý ..........................................................................................8
1.2.2. Các quy định về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính .10
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................25
1.3.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại Việt Nam .....................................................................25
1.3.2. Tình hình đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Bình Chánh .27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................28
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ...............................................28
2.3.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích ...................................................................29
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel ..........................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................33
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh ...39
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai .....................................................................41
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................41
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................45
3.3. Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Bình Chánh ............................47
3.3.1. Quy trình cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.............47
3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại huyện Bình Chánh .......................................................48
3.3.3. Kết quả cấp GCN đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh
giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................................................55
3.3.4. Đánh giá chung thực trạng công tác cấp GCN trên địa bàn huyện Bình Chánh ....60
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCN tại huyện
Bình Chánh................................................................................................................62
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................................62
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện .......................................................................62
3.4.3. Giải pháp về nhân lực .....................................................................................63
3.4.4. Giải pháp về công nghệ ...................................................................................64
3.4.5. Giải pháp về hồ sơ, tài liệu đất đai ..................................................................64
3.4.6. Giải pháp xử lý các tồn đọng về công tác cấp GCN .......................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
v
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
1. Kết luận .................................................................................................................66
2. Kiến nghị ...............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐKĐĐ
GCN
: Đăng ký đất đai
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
NĐ - CP
: Nghị định, chính phủ
STT
TT
: Số thứ tự
: Thông tư
TB
: Thông báo
UBND
TP
: Ủy ban nhân dân
: Thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh tính đến 31/12/2017 .............48
Bảng 3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn
2011 - 2016 ...............................................................................................53
Bảng 3.3. Số hộ chưa được cấp GCN huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 - 2016 ...56
Bảng 3.4. Kết quả cấp GCN đối với đất ở trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn
2011 - 2016 ...............................................................................................57
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các trường hợp tồn đọng số giấy chứng nhận đối với đất ở
tại huyện Bình Chánh năm 2011 - 2016 ...................................................59
Bảng 3.6. Kết quả cấp GCN đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh
giai đoạn 2011 - 2016 ...............................................................................61
Bảng 3.7. Số hộ chưa được cấp GCN đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Bình Chánh giai đoạn 2010 - 2016 ...........................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Trang 1 - 4 Mẫu GCN ban hành theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ....23
Hình 1.2. Trang 2 - 3 Mẫu GCN ban hành theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ....24
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh ..................................................................32
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................................50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các dân cư, công
trình xây dựng kinh tế, an ninh quốc phòng. Những năm gần đây, do chính sách mở
cửa nền kinh tế, việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá
đất nước dẫn đến việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Cùng với đó là nhu
cầu sử dụng quỹ đất cho các hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát
triển dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về
lương thực ngày càng tăng đã tạo nên áp lực lớn đối với nhà quản lý đất đai. Đồng
thời nó đã làm cho giá trị về quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp
bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp
quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nêu rõ: “Đất
đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật”. Một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để
quản lý đất đai một cách hiệu quả chính là công tác cấp GCN. Công tác này không
chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho
người sử dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học. Trong những năm qua công tác
cấp GCN đã được đẩy mạnh và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận; cùng với
đó Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản, nghị định, thông tư hướng dẫn liên
quan dến công tác cấp GCN. Tuy nhiên hiện nay vấn đề quản lý đất đai vẫn còn hạn
chế và công tác cấp GCN còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh,
có tổng diện tích tự nhiên là 25.255,29 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố.
Huyện có 15 xã và 01 thị trấn; trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn nhất
với 3.508,87 ha (chiếm 13,9% diện tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An Phú
Tây với 586,58 ha (chiếm 2,3% diện tích tự nhiên huyện). Với các điều kiện, vị trí
thuận lợi vốn có đã giúp cho huyện Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế,
giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền
Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm ở phía Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
Hiện nay, công tác cấp GCN trên địa bàn huyện Bình Chánh ngày càng trở
nên phức tạp do đất đai là một nguồn tài nguyên hạn chế trong khi nhu cầu sử dụng
đất của người dân ngày càng tăng. Việc tranh chấp đất đai ở địa phương xảy ra
tương đối nhiều và càng trở nên khó giải quyết do thiếu các giấy tờ hợp lý. Để đảm
bảo việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên thị trường được thực hiện một cách công khai, minh bạch đòi hỏi phải tiến
hành công tác cấp GCN. Nếu công tác cấp GCN bị chậm trễ sẽ làm ảnh hưởng lớn
đến công tác quản lý quỹ đất Nhà nước, đồng thời làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp của của công dân, cản trở các hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
của công dân.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nắm chắc những quy định của pháp luật về công tác đăng ký đất đai, cấp
GCN quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2003, luật đất đai 2013, hệ thống các văn
bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương và lập hồ sơ địa chính
- Các văn bản, tài liệu, số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu phải
có tính chính xác, phản ánh được đầy đủ công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập
hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Bình Chánh, trong đó bao gồm cả các văn bản
pháp luật được áp dụng riêng trên địa bàn huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
- Các hồ sơ, số liệu được tiến hành phân tích đánh giá một cách khách quan
theo đúng quy định của Pháp luật.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần nâng cao hiệu và đẩy nhanh công tác đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính
1.1.1. Những vấn đề về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1. Vị trí và vai trò của đất đai
a. Đối với đời sống của con người
Đất đai là một sản phẩm tự nhiên, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của các sinh vật trên trái đất nói chung và con người nói
riêng. Trong tiến trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người và đất đai
ngày càng trở nên gắn bó mật thiết với nhau. Đất đai đã trở thành nguồn của cải vô
tận của con người, con người dựa vào nó để nuôi sống mình. Đất đai luôn luôn là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, không có đất đai thì không
thể có sự sống. Các Mác đã viết “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện cần để sinh tồn”. Đất đai chính là địa bàn sống của con người. Nó là địa điểm
xây dựng các thành phố, làng mạc, nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống
của con người.
b. Đối với sự phát triển của xã hội
Đất đai có trước lao động và ngày càng trở thành yếu tố vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển của các ngành kinh tế. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
sản xuất vật chất xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Có thể nói đất đai là
nguồn gốc của của cải vật chất như Adam Smith đã chỉ ra: “Đất đai là mẹ còn lao
động là cha của của cải vật chất”. Tuy nhiên vai trò của đất đai đối với mỗi ngành
sản xuất khác nhau trong nền kinh tế thì lại thể hiện khác nhau. Đặc biệt đối với
ngành sản xuất nông nghiệp, đất đai có một vị trí vô cùng quan trọng. Nó là yếu tố
hàng đầu của ngành sản xuất này. Bởi vì đất đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để
lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua đó tạo
nguồn thức ăn cung cấp cho ngành chăn nuôi. Mọi tác động của con người vào cây
trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Trong trường hợp này đất đai còn
đóng vai trò như là một công cụ sản xuất của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
Mặt khác, trong quá trình tiến hành sản xuất của mình thì con người tác động
vào ruộng đất nhằm làm thay đổi chất lượng của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển. Tức là thông qua hoạt động của mình con người đã
cải tạo, biến đổi từ những mảnh đất kém màu mỡ thành những mảnh đất màu mỡ
hơn. Trong quá trình này thì đất đai đóng vai trò như một đối tượng lao động. Bởi
vậy có thể nói đối với nông nghiệp không có đất đai thì không thể có các hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay
thế được. Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao động của con người.
Đối với các ngành sản xuất khác thì đất đai là nơi xây dựng công xưởng, nhà
máy, kho tàng, bến bãi và là địa điểm để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đất đai còn là nơi cung cấp nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, chủ yếu cho
ngành công nghiệp khai thác và gián tiếp cho công nghiệp chế biến thông qua ngành
nông nghiệp. Với ngành du lịch thì đặc thù tự nhiên, địa hình, địa thế của đất đai
đóng một vai trò khá quan trọng.
Do đất đai là có hạn trong khi dân số ngày càng tăng nên vai trò của đất đai
ngày càng trở nên quan trọng đối với xã hội loài người. Vì vậy, trong sử dụng đất
đai phải tiết kiệm và có hiệu quả.
1.1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Luật đất đai năm 2013 ra đời, mở ra nhiều điểm sáng mới cho việc thực hiện
các thủ tục liên quan đến đất đai, tạo thuận tiện cho người dân khi làm các thủ tục liên
quan đến đất đai. Ngoài vấn đề quy định những điểm mới, luật đất đai 2013 còn giữ
lại những nguyên tắc cốt lõi, đặc biết là vấn để quản lý đất đai, nhà nước luôn thống
nhất quản lý. Điều này được thể hiện rõ trong điều 4, Luật đất đai 2013 "Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này".
Nội dung quản lý đất đai, được quy định rõ tại điều 22, luật đất đai 2013
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.2. Những vấn đề về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính
1.1.2.1. Khái niệm
* Khái niệm đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
* Khái niệm Giấy chứng nhận:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
Khoản 16, điều 3, luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý
để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
1.1.2.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp GCN
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý. Nhà nước giao cho các tố chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Đây là
một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các
trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì:
* Vai trò đối với Nhà nước
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu,
thống nhất quản lý. Việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC giúp Nhà nước
nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cụ thể:
- Là cơ sở để quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất;
- Là cơ sở để bảo vệ quyền sở hữu đất đai cho từng đối tượng sở hữu;
- Là nền tảng quản lý việc tạo lập các tài sản của chủ sở hữu gắn liền với đất;
- Tạo công bằng trong quá trình quản lý với các đối tượng sử dụng đất;
- Tăng nguồn thu từ tài nguyên đất cho ngân sách nhà nước thông qua: công
nhận quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh;
- Cơ sở để thực hiện công tác quản lý đất đai chi tiết khác như: bồi thường
giải phóng mặt bằng, quy hoạch...
* Vai trò đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản và xã hội
- Là chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản, để họ có thể yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai
một cách hợp lý và hiệu quả;
- Là cơ sở cho việc thực hiện các quyền: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,
cho thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất một cách
thuận tiện;
- Là cơ sở để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước, như: nộp thuế trước bạ, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử
dụng đất.;
- Giảm các tranh chấp về đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
1.2.1.1. Từ Luật đất đai 2003 đến Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khoa XI.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về
việc địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường
ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa LUật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất
khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các
quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/3006 hướng dẫn việc chuyển hợp
đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cáp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010.về sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.1.2. Từ Luật đất đai 2013 đến nay
Luật đất đai 2013 số: 45/2013/QH13 thông qua ngày 29/11/2013 tại kỳ họp
Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền
hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu lực từ
01/07/2014).
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Có
hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/07/2013 của Chính phủ quy định về
phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014).
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
dụng đất, thu hồi đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐCP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.2. Các quy định về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính
1.2.2.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Theo điều 98, Luật đất đai 2013 quy định:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp
mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
1.2.2.2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
Được quy định rõ tại điều 100 và 101 luật đất đai 2013:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN